Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ứng dụng windows forms trong vb.net để xây dựng chương trình quản lý xuất, nhập hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.39 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Hữu
Nghị Việt Hàn, đã truyền đạt kiến thức cho em, cũng như toàn thể các bạn Sinh viên trong 3
năm qua. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu đề tài này, mà còn là hành trang quý báu để em có thể bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Trịnh Thị Ngọc Linh, giảng viên chuyên ngành Lập
Trình máy tính– Khoa: Khoa Học Máy Tính đã tận tình hướng dẫn em làm đề tài này.
Em xin cảm ơn đến bố, mẹ của em đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ, động viên đễ em có
được như ngày hôm nay.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn đến các anh chị khóa trước, và các anh chị tại công
ty Phi Long đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong thời
gian em tìm hiểu thực tế tại đơn vị.
Cảm ơn tất cả những người bạn đã động viên, khích lệ em trong suốt thời gian vừa qua.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy (cô) và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành
công !
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và sự phát
triển của ngành công nghệ thông tin. Tin học đang và sẽ phát triển một cách mạnh mẽ không
ngừng, các ứng dụng của nó đã phổ biến trong các ngành quản lý kinh tế, sản xuất kinh
doanh, y tế và giáo dục…Máy tính đã trở nên quen thuộc và sử dụng rông rãi trong đời sống
xã hội. Tin học đã thâm nhập vào bất kì một công việc nào đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý,
đã giúp cho các nhà quản lý xử lý khối lượng công việc khổng lồ một cách mau lẹ và chính
xác.
Quản lý xuất, nhập hàng hóa là một ví dụ điển hình về việc quản lý. Hệ thống quản lý
từ trước tới nay chủ yếu là phương pháp thủ công, thông qua hàng loạt sổ sách rời rạc, phức
tạp nên người quản lý gặp rất nhiều khó khăn trong công việc như nhập, xuất, thống kê tìm
kiếm và giao dịch. Do đó các thông tin cần quản lý phục vụ kinh doanh, không tránh khỏi sự
dư thừa hoặc không đầy đủ dữ liệu. Chính vì lẽ đó mà việc quản lý hàng hóa với sự trợ giúp
của máy tính, tinh học ra đời. Ngoài việc giảm bớt thời gian công sức cho người quản lý kinh


doanh, nó còn đảm bảo được yêu cầu “nhanh chóng, chính xác, hiệu quả”.
Nhằm giúp cho việc quản lý xuất, nhập hàng hóa được dễ dàng, thuận tiện và hợp lý,
nâng cao hiệu suất làm việc hơn. Em đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng chương trình với
đề tài: “Ứng dụng windows Forms trong VB.NET để xây dựng chương trình quản lý xuất,
nhập hàng hóa”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Chương trình quản lý xuất, nhập khẩu hàng hóa giúp giải quyết được những khó khăn
mà phương pháp quản lý thông thường gặp phải.
- Đơn giản hóa việc lưu trữ và cập nhật thông tin.
- Dễ dàng tổng hợp thông tin giúp cho việc báo cáo thông kê.
- Dễ dàng kiểm soát được tình hình xuất nhập khẩu của công ty.
- Giúp giảm đáng kễ số lượng nhân viên, giảm chi phí quản lý,tăng doanh thu cho công
ty.
- Dễ dàng bảo mật được thông tin.
- Tăng sức cạnh tranh cho công ty bằng cơ chế xử lý thông tin vô cùng hiệu quả, nhanh
chóng và chính xác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa trên mô hình phân tích thiết kế hướng đối tượng. Cùng với hệ quản trị
cơ sở dữ liệu SQL server giúp tăng cường tính bảo mật đối với những thông tin nhạy cảm.
Ngoài ra ngôn ngữ VB.NET giúp thiết kế giao diện một cách thân thiện và tương tác với cơ
sở dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dựa vào thu thập tài liệu, phân tích tài liệu cùng với
kiến thức được học trên ghế nhà trường, ngoài ra còn tham khảo một số tài liệu trên mạng
liên quan đến xuất, nhập hàng hóa để vận dụng vào đề tài của mình. Và một phương pháp
không thể thiếu đó là quá trình khảo sát thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tin học Phi
Long đã giúp em xây dựng chương trình quản lý được dễ dàng hơn
5. Ý nghĩa và khoa học thực tiễn.
Quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài đã giúp em có nhiều kinh nghiệm hơn về chuyên
ngành mà em học đồng thời giúp em có thể vận dụng kiến thức đã học trên ghế nhà trường

để xây dựng một chương trình quản lý tuy chưa hoàn hảo nhưng có thể ứng dụng vào cuộc
sống, em hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Cô, Thầy để chương trình của em
có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về Visual Basic.NET.
1.1.1. Giới thiệu về Visual Basic.NET
Visual Basic (VB) là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và môi trường phát triển
tích hợp (IDE). Được phát triển đầu tiên bởi Alan Copper dưới tên dự án Ruby, sau đó được
Microsoft mua và cải tiến thêm. Visual Basic đã được thay thế bằng Visual Basic .NET.
Phiên bản cũ của VB bắt nguồn phần lớn từ BASIC và để lập trình viên phát triển các giao
diện đồ họa (GUI) theo mô hình phát triển ứng dụng nhanh (RAD). Truy cập các cơ sở dữ
liệu (CSDL) dùng DAO (Data Access Object), hoặc RDO (Remote Data Object), hoặc ADO
(ActiveX Data Objects) và lập các điều khiển và đối tượng ActiveX. Là ngôn ngữ lập trình
được dùng để phát triển các ứng dụng Windows.
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object
Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual
Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một ngôn
ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft ’s .NET Framework, đây là ngôn ngữ lập
trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như
các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển
và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình
1.1.2. Giới thiệu về ADO.NET.
Khi các trình điều khiển đã trở nên thông dụng, Microsoft hướng đến lập trình viên
nhiều hơn. ADO (ActiveX Data Object) là một cải tiến tiếp theo trong chiến lược xây dựng
trình điểu khiển truy cập dữ liệu thống nhất. ADO sử dụng công nghệ ActiveX (Một phần
mở rộng của công nghệ OLE), cho phép truy xuất dữ liệu dạng đối tượng. ADO cung cấp mô
hình mở Provider, cho phép các nhà sản xuất CSDL tự viết thêm phần mở rộng dành cho
ADO như: cập nhật dữ liệu theo lô, trả về cùng lúc nhiều kết quả recordset trong câu truy
vấn. Một vấn đề phát sinh của ADO đó là khi yêu cầu tài nguyên kết nối, lập trình viên phải
chủ động đóng/ mở kết nối mỗi khi hoàn tất quá trình truy xuất. ADO không thích hợp cho

mô hình truy xuất của Internet với hàng triệu kết nối có thể truy cập đồng thời vào CSDL.
Trong những ngày đầu khi Internet phát triển, ADO được sử dụng rất nhiều trong các
ứng dụng web viết bằng ASP (Active Server Page). Ngay lập tức, Microsoft nhận ra mô hình
kết nối ADO không thích hợp cho mô hình ứng dụng Internet và các mô hình phân tán trong
tương lai. Một cuộc cách mạng lớn đã diễn ra để tạo nên công nghệ truy xuất hoàn thiện là
ADO .NET. Có thể coi ADO .NET là một thế hệ tiếp theo của ADO, ADO .NET kế thừa tất
cả những ưu điểm của ADO. Đồng thời với ý tưởng thiết kế hoàn toàn mới ADO .NET có
một diện mạo mới, khác hẳn so với tiền thân của nó.
Trong kiến trúc ADO .NET có 2 thành phần chính là thành phần truy cập dữ liệu và
thành phần lưu trữ xử lý dữ liệu. Thành phần thứ nhất được gọi là .NET Framework Data
Provider, được thiết kế để thực hiện các thao tác kết nối, gửi các lệnh xử lý đến CSDL.
Trong ADO .NET có 4 đối tượng chính để xử lý phần kết nối và tương tác với dữ liệu là
Connection (Đây là bộ kết nối dữ liệu, đối tượng này cho phép kết nối đến các nguồn CSDL
như SQL Server, Oracle, Odbc, OleDb), Command (Đây là bộ tương tác dữ liệu, đối tượng
này thực hiện các câu lệnh truy vấn dữ liệu sau khi đã kết nối đến CSDL và trả về các kết
quả cho người sử dụng), DataReader (Là bộ lọc dữ liệu theo một chiều và chỉ xử lý 1 dòng
dữ liệu tại một thời điểm. Đối tượng này phù hợp với ứng dụng web, vì xử lý nhanh và nhẹ,
không chiếm nhiều bộ nhớ), DataAdapter (Là bộ điều phối dữ liệu, đối tượng này dùng để
chuyển dữ liệu truy vấn được cho các đối tượng lưu trữ và xử lý dữ liệu như DataSet,
DataTable), DataSet (như một CSDL thu nhỏ bao gồm các bảng, ràng buộc, quan hệ…),
Datatable (tương đương với một bảng trong CSDL). Cấp thấp hơn của DataTable có các đối
tượng DataRow, DataColum và DataRelation.
1.2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
1.2.1. Giới thiệu.
Microsoft Access là một thành phần trong bộ Microsoft Office, là hệ quản trị cơ sở dữ
liệu trên môi trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để dễ dàng
xây dựng các chương trình cho một số các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế
toán…
Microsoft Access là phương tiện để trao đổi thông tin trên mạng Internet và Intranet,
giúp người dùng nhanh chóng tạo và sử dụng các chương trình ứng dụng trên mạng. Access

không những dễ dàng liên kết các thông tin liên quan mà còn có thể làm việc với nhiều
nguồn dữ liệu khác: dBASE, Paradox, SQL trên nhiều loại máy tính: máy tính văn phòng
(PC), máy chủ (Server) máy mini và máy lớn (mainframe). Access đảm nhận hai vai trò:
phần mềm trên máy khách (client) hoặc máy chủ và dễ dàng truy cập các chương trình ứng
dụng khác như Microsoft Word, Exel, PowerPoint.
Mỗi một tệp chương trình thường có một đuôi quy định, ví dụ các tệp của Microsoft
Word có đuôi là .doc, tệp chương trình Pascal có đuôi là . pas … Một tệp chương trình do
Access tạo ra có đuôi là .MDB
Một hệ chương trình do Access tạo ra gọi là một Database (cơ sở dữ liệu). Trong các
ngôn ngữ như C, Pascal, Foxpro,. một hệ chương trình gồm các tệp chương trình và các tệp
dữ liệu được tổ chức một cách riêng biệt. Nhưng trong Access toàn bộ chương trình và dữ
liệu được chứa trong một tệp duy nhất có đuôi. MDB. Như vậy thuật ngữ hệ chương trình
hay cơ sở dữ liệu được hiểu là tổ hợp bao gồm cả chương trình và dữ liệu. Để ngắn gọn
nhiều khi ta gọi chương trình thay cho thuật ngữ hệ chương trình. Như vậy từ đây khi nói
đến chương trình hay hệ chương trình hay cơ sở dữ liệu thì cũng có nghĩa đó là một hệ phần
mềm gồm cả chương trình và dữ liệu do Access tạo ra.
1.2.2. Cách làm việc với Microsoft Access
Để khởi động (chạy ) Microsoft Access bạn phải chắc chắn rằng Microsoft Office
( trong đó có thành phần Microsoft Access ) đã được cài đặt đúng cách trên máy tính.
Cách 1: Chọn Start, Program, Microsoft Access.
Cách 2: Chạy từ icon trên Desktop hoặc TaskBar.
Cách 3: Trong trường hợp không tìm thấy shortcut của chương trình trên Desktop hoặc
trong menu start ta có thể chạy trực tiếp tập tin Msaccess trong thư mục đã cài đặt Office
thông thường là "C:\Program Files\Microsoft Office\Office".
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN
LÝ XUẤT, NHẬP HÀNG
2.1. Mô tả hệ thống.
2.1.1. Khảo sát hệ thống.
Hàng ngày các nhân viên bán hàng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn tin học Phi Long
phai tiếp nhận một số lượng lớn các yêu cầu mua hàng của khách hàng. Đối với các khách

hàng mua thì hệ thống không cần lưu thông tin của khách hàng mà chi lưu lại hóa đơn đễ
thống kê.
Ngoài việc bán lẻ Công ty còn bán sỉ cho các đơn vị cần mua với số lượng nhiều. Với
các đơn vị này thì hệ thống cần phải lập hóa đơn chi tiết cho họ đễ thanh toán tiền. Khi nhận
được đơn đặt hàng, bộ phận tiếp nhận đơn đặt hàng kiểm tra khả năng đáp ứng đơn đặt hàng.
Nếu đủ khả năng khả năng đáp ứng đơn đặt hàng, bộ phận này sẽ nhập thông tin vào hệ
thống.
Trong Công ty có rất nhiều quầy thu ngân, mỗi quầy được phụ trách bởi một hay nhiều
nhân viên bán hàng. Tại một thời điểm chỉ có một nhân viên phụ trách một quầy thu ngân.
Hệ thống phải lưu lại lịch làm việc của nhân viên để tiện cho quản lý sau này.
Vào cuối ngày sẽ phải thống kê tình hình bán hàng của công ty, tính toán xem lượng
hàng tồn, hàng hết để lên kế hoạch nhập hàng mới hay thanh lý hàng tồn kho. Vào cuối
tháng hoặc khi được ban giám đốc yêu cầu thì phải lập báo cáo thống kê về tình hình bán
hàng của công ty gửi lên ban giám đốc. Hệ thống phải cho phép làm báo cáo thống kê về tình
hình bán hàng trong tháng hoặc trong trong khoảng thời gian cho trước.
Khi có hàng hết hoặc cần bổ sung hàng mới công ty sẽ nhập hàng từ các nhà cung cấp.
Thông tin về hàng cần nhập phải được lưu lại để bộ phận kế toán có thể tình hình mua bán
trong công ty. Thông tin này sẽ được trình lên ban giám đốc để duyệt xem có được phép
nhập hàng hay không. Khi nhập hàng mới bộ phận kho sẽ lập mã vạch, tính toán số lượng rồi
nhập hàng vòa hệ thống. Hệ thống phải cho phép bộ phận kho nhập hàng mới vào hay cập
nhật hàng.
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ.
2.1.2.1. Quy trình xuất hàng.
Hình 1: Quy trình nhập hàng
Bắt đầu
Nhận phiếu yêu cầu xuất hàng
Kiểm tra hàng
trong kho
Xác nhận yêu cầu
Lập hóa đơn xuất hàng

Kết thúc
Quy trình nhập
hàng
Đủ
Không đủ
2.1.2.2. Quy trình nhập hàng.

Hình 2: Quy trình nhập hàng
Bắt đầu
Kiểm tra hàng trong kho
Số lượng hàng
trong kho
Xác nhận danh sách
hàng cần nhập
Nhà cung cấp
xác nhận
Kiểm tra
hàng hóa
Lập hóa đơn nhập hàng
Nhập hàng
Kết thúc
Đủ
Thiếu
Xác nhận
Xác nhận
Không xác
nhận
Không xác
nhận
Không đạt

yêu cầu
Đạt yêu cầu
2.2. Phân tích yêu cầu.
2.2.1. Yêu cầu chức năng.
2.2.1.1. Quản trị hệ thống.
- Quản lý người sử dụng.
- Thay đổi mật khẩu.
- Đăng nhập.
- Tạo user.
- Xóa User.
- Hiệu chỉnh User.
2.2.1.3. Quản lý hàng nhập.
- Lập phiếu yêu cầu nhập.
- Lập hóa đơn cần nhập.
2.2.1.4. Quản lý hàng xuất.
- Lập phiếu yêu cầu xuất.
- Lập hóa đơn xuất.
2.2.1.6. Quản lý danh mục.
- Danh mục loại hàng.
- Danh mục hàng hóa.
- Danh mục khách hàng.
- Danh mục nhà cung cấp.
- Danh muc nhân viên.
2.2.1.7. Tìm kiếm.
- Tìm kiếm theo nhân viên.
- Tìm kiếm theo khách hàng.
- Tìm kiếm theo danh mục.
2.2.1.8. Thống kê, báo cáo.
- Thống kê hàng nhập.
- Thống kê hàng xuất.

- Thống kê hàng tồn kho.
- In hóa đơn nhập.
- In hóa đơn xuất.
2.2.2. Yêu cầu phi chức năng.
- Giao diện dễ sử dụng, thân thiện với người dùng, khả năng bảo trì cao.
- Chương trình chạy ổn định, chính xác và an toàn.
- Tốn ít tài nguyên hệ thống, có thể tích hợp chung với các phần mềm khác.
- Hạn chế đến mức thấp nhất các lỗi có thể xảy ra trong quá trình sử dụng chương
trình và có khả năng nâng cấp hoặc tích hợp thêm những tính năng mới.
- Tự động hóa các quy trình nghiệp vụ.
- CSDL kết nối chính xác và toàn vẹn DL. Khối lượng lưu trữ lớn, thời gian đáp ứng
lâu dài.
2.2.3. Yêu cầu hệ thống.
- Máy chủ có cấu hình tốt đảm bảo duy trì hệ thống 24/24.
- Hệ quản trị cơ dữ liệu SQL Server 2005 .
- Ngôn ngữ lập trình Visual Basic.
- Bảo mật tốt cho người quản trị hệ thống.
2.3. Phân tích và thiết kế hệ thống.
2.3.1. Mô hình hóa yêu cầu.
2.3.1.1. Xác định các tác nhân.
- Giám đốc: Là người quản lý chung, thực hiện các công việc xem xét về thông kê,
báo cáo.
- Người quản lý: Là trưởng phòng tài chính kế toán có vai trò quản lý nhân viên và
các nghiệp vụ liên quan đến xuất, nhập hàng hóa đồng thời là người điều hành hệ
thống, có quyền bổ sung, thay đổi người sử dụng hệ thống.
- Nhân viên phòng kế hoạch tài chính kế toán: Là người trực tiếp sử dụng phần mềm
quản lý xuất, nhập hàng hóa.
- Nhà cung cấp: Là đơn vị cung cấp hàng cho công ty.
- Khách hàng: Là người mua hàng của công ty.
2.3.1.2. Xác định các trường hợp sử dụng.

- Khởi động hệ thống.
- Đóng hệ thống.
- Quản trị NSD.
- Đăng nhập hệ thống.
- Thêm user.
- Xóa user.
- Hiệu chỉnh user.
- Quản lý xuất hàng.
- Quản lý nhập hàng.
- Danh mục Loại hàng.
- Danh mục nhà cung cấp.
- Danh muc khách hàng.
- Danh muc nhân viên.
- Danh mục Hàng hóa.
- Sao lưu, phục hồi csdl.
- Tìm kiếm
- Thống kê, báo cáo.
2.3.1.3. Đặc tả trường hợp sử dụng.
- Khởi động hệ thống.
+ Tác nhân: Người quản trị hệ thống.
+ Mô tả : Khi bắt đầu làm việc hệ thống cần phải được khởi động để đáp ứng các
yêu cầu người dùng.
- Đóng hệ thống
+ Tác nhân: Người quản lý.
+ Mô tả : Hệ thống phải được đóng sau khi kết thúc phiên làm việc để đảm bảo an
toàn.
- Quản trị NSD.
+ Tác nhân: Người quản lý.
+ Mô tả : Mục đích nhằm quản lý, thêm, sửa, xóa thông tin cho người sử dụng.
- Đăng nhập hệ thống.

+ Tác nhân : Người quản lý, nhân viên phòng kế hoạch tài chính
+ Mô tả : Là những người trực tiếp sử dụng hệ thống nên hàng ngày cần phải đăng
nhâp theo hệ thống tên và mã truy cập riêng. Căn cứ vào chức năng của từng người
mà phân quyền truy cập hệ thống theo các nhóm sử dụng khác nhau.
- Quản lý xuất hàng.
+ Tác nhân: Nhân viên phòng kế hoạch tài chính, khách hàng.
+ Mô tả : Người sử dụng kiểm tra hàng trong kho sau đó lập hóa đơn xuất hàng cho
khách hàng.
- Quản lý nhập hàng.
+ Tác nhân: Nhân viên phòng kế hoạch tài chính, nhà cung cấp.
+ Mô tả : Nhân viên phòng kế hoạch tài chính kiểm tra hàng trong kho sau đó lập
hóa đơn nhập hàng cho công ty.
- Tìm kiếm.
+ Tác nhân: Người quản lý, nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Giúp người dùng tìm kiếm nhanh chóng, chính xác các thông tin liên quan
đến viếc quản lý xuất, nhập hàng hóa.
- Thống kê, báo cáo.
+ Tác nhân: Người quản lý, nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Người sử dụng tiến hành thống kê những thông liên quan báo cáo lên cấp
trên.
- Thêm user.
+ Tác nhân: Người quản lý.
+ Mô tả : Giúp tạo mới tài khoản.
- Xóa user.
+ Tác nhân: Người quản lý.
+ Mô tả : Thực hiện xóa tài khoản người dùng.
- Hiệu chỉnh user.
+ Tác nhân : Người quản lý.
+ Mô tả : Thực hiện thay đổi các thông tin cá nhân, thông tin password…
- Loại hàng.

+ Tác nhân: Nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Giúp người dùng biết được hàng thuộc loại nào.
- Hàng hóa.
+ Tác nhân : Nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Giúp người dùng biết được thông tin về một mặt hàng nào đó.
- Sao lưu, phục hồi CSDl
+ Tác nhân : Người quản lý.
+ Mô tả : Trong quá trình nhập xuất hàng hóa cần sao lưu phục hồi CSDL
tránh bị hư hỏng, mất trộm.
- Danh mục nhà cung cấp.
+ Tác nhân: Người quản lý, Nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Thực hiện các chức năng thêm, sửa, xóa nhà cung cấp.
- Danh mục khách hàng.
+ Tác nhân : Người quản lý, Nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Thực hiện các chức năng thêm, sửa, xóa khách hàng.
- Danh mục nhân viên.
+ Tác nhân : Người quản lý, Nhân viên phòng kế hoạch tài chính.
+ Mô tả : Thực hiện các chức năng thêm, sửa, xóa nhân viên.
2.3.1.4. Biểu đồ trường hợp sử dụng.
Nha cung cap
Khach hang
Kho dong he thong
Dong he thong
Quan tri NSD
Nhap hang
Hoa don thanh toan
Xuat hang
Sao luu CSDL
Dang nhap
Tim kiem

Thong ke, bao cao
Loai hang
Hang hoa
DM khach hang
DM nha cc
Nhan vien phong
KHTC
Nhan vien
Nguoi quan ly
Phuc hoi CSDl
Hình 3: Biểu đồ trường hợp sử dụng hệ thống quản lý xuất nhập
Quan tri NSD
Them User
Xoa User
Hieu chinh User
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
Hình 4: Biểu đồ trường hợp sử dụng quản trị người sử dụng
DM khach hang
Nhan vien phong KHTC
Them khach hang
Xoa khach hang
Sua khach hang
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
Hình 5: Biểu đồ trường hợp sử dụng quan lý danh mục khách hàng
DM nha cc
Nhan vien phong KHTC

them nha cc
xoa nha cc
sua nha cc
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
Hình 6: Biểu đồ trường hợp sử dụng quản lý nhà cung cấp
Nhan vien
Nhan vien phong KHTC
them nhan vien
xoa nhan vien
sua nhan vien
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
Hình 7: Biểu đồ trường hợp sử dụng quản lý nhân viên.
<<extend>>
Phieu nhap
Hoa don thanh toan
Phieu xuat
<<extend>>
Hình 8: Biểu đồ trường hợp sử dụng hóa đơn thanh toán
<<include>>
Tim kiem
Tim kiem nhan vien
Tim kiem nha CC
Tim kiem khach hang
Tim kiem loai hang
<<include>>
<<include>>

<<include>>
Hình 9: Biểu đồ trường hợp sử dụng tìm kiếm
<<include>>
Thong ke, bao cao
Xuat hang
Nhap hang
Hang ton kho
<<include>>
<<include>>
Hình 10: Biểu đồ trường hợp sử dụng thống kê, báo cáo
2.3.2. Mô hình hóa khái niệm.
2.3.2.1. Lớp biên
FrmKhoiDongHeThong
FrmDangnhap FrmDongHeThong
FrmQuanTriNguoiSuDung
FrmNhaphang
FrmXuatHang
FrmLoaiHang
FrmHanghoa
FrmTimKiem FrmThongKeBaoCao FrmSaoLuuCsdl
FrmHoaDonThanhToan
FrmDmNhaCC
FrmDmKhachHang
FrmNhanVien
FrmPhucHoiCsdl
Hình 11: Biểu đồ lớp biên
2.3.2.2. Lớp điều khiển
CtlPhucHoiCsdl
CtlKhoiDongHeThong
CtlDangNhap CtlDongHeThong CtlQuanTriNguoiSuDung

CtlNhapHang
CtlXuatHang
CtlLoaiHang
CtlHangHoa
CtlTimKiem CtlThongKeBaoCao CtlSaoLuuCsdl
CtlHoaDonThanhToanCtlDmNhaCc CtlDmKhachHang CtlNhanVien
Hình 12: Biểu đồ lớp điều khiển
2.3.2.3.Lớp thực thể phân tích
DmNhaCC
maNCC : String
tenNCC : String
dienThoai : String
email : String
<<entity>>
LoaiHH
maLoai : String
tenLoai : String
<<entity>>
ChiTietPhieuNhapHang
soLuong : Integer
donGia : Double
<<entity>>
PhieuNhapHang
maPhieuNhapHang : String
ngayLapPhieu : Date
<<entity>>
1 *
1
1 *
1

1 *
DmKhachHang
maKH : String
tenKH : String
dienThoai : String
diaChi : String
<<entity>>
PhieuXuatHang
maPhieuXuatHang : String
ngayLapPhieu : Date
<<entity>>
1 *
1
1 *
1
NhanVien
maNV : String
tenNV : String
ngaySinh : Date
gioiTinh : String
diaChi : String
dienThoai : String
chucVu : String
userName : String
passWord : String
<<entity>>
1 *
1
1 *
1

1 *
1
1 *
1
1 *
+duoc
+thuc hien
+duoc
+thuc hien
HangHoa
maHH : String
tenHH : String
dVT : String
thoiGianSuDung : String
<<entity>>
1
1 *
+co
1
+thuoc
1 *
1
1 *
1
1 *
ChiTietPhieuXuatHang
soLuong : Integer
donGia : Double
<<entity>>
1 *1 *

1 *
11
1 *
+duoc
+mua
+duoc
+cung cap
Hình 13: Biểu đồ lớp thực thể phân tích
2.3.3. Mô hình hóa tương tác.
2.3.3.1. Biểu đồ trình tự khởi động hệ thống.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: FrmKhoiDongHeThong : FrmKhoiDongHeThong
: CtlKhoiDongHeThong : CtlKhoiDongHeThong
1: Khoi dong he thong()
2: thuc hien()
Hình 14 : Biểu đồ trình tự khởi động hệ thống
2.3.3.2. Biểu đồ trình tự đăng nhập hệ thống.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmDangnhap : FrmDangnhap
: CtlDangNhap : CtlDangNhap
: NhanVien : NhanVien
1: Nhap username, password()
2: Nhap username, password
3: Dang nhap(username, password)
4: Kiem tra()
5: Thong bao()

6: Dong()
Hình 15: Biểu đồ trình tự đăng nhập
2.3.3.3. Biểu đồ trình tự đóng hệ thống.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: FrmDongHeThong : FrmDongHeThong
: CtlDongHeThong : CtlDongHeThong
1: Lenh dong HT()
2: thuc hien()
Hình 16 :Biểu đồ trình tự đóng hệ thống
2.3.3.4. Biểu đồ trình tự thêm user.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: FrmQuanTriNguoiSuDung : FrmQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung
: NhanVien : NhanVien
1: Them user()
2: Thuc hien()
3: Kiem tra()
4: Luu TT()
5: Thong bao()
Hình 17: Biểu đồ trình tự thêm user.
2.3.3.5. Biểu đồ trình tự xóa user.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: FrmQuanTriNguoiSuDung : FrmQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung

: NhanVien : NhanVien
1: Xoa user()
2: Thuc hien xoa()()
3: Kiem tra()
4: Xac nhan xoa()
5: Luu TT()
6: Thong bao()
Hình 18: Biểu đồ trình tự xóa user.
2.3.3.6. Biểu đồ trình tự hiệu chỉnh user
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly
: FrmQuanTriNguoiSuDung : FrmQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung
:
CtlQuanTriNguoiSuDung
: NhanVien : NhanVien
1: Hieu chinh user()
2: Thuc hien()
3: Kiem tra()
4: Luu TT()
5: thong bao()
Hình 19: Biểu đồ hiệu chỉnh user.
2.3.3.7. Biểu đồ trình tự xuất hàng.
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmXuatHang : FrmXuatHang
: CtlXuatHang : CtlXuatHang
: PhieuXuatHang : PhieuXuatHang

:
ChiTietPhieuXuatHang
:
ChiTietPhieuXuatHang
: DmKhachHang : DmKhachHang
: NhanVien : NhanVien
1: Nhap thong tin hang can xuat()
2: Thuc hien()
3: Luu TT phieu xuat hang()
5: Luu TT khach hang()
6: Luu TT nhan vien()
7: In phieu xuat hang()
8: Thong bao kq()
9: xuat phieu xuat hang()
4: Luu TT chi tiet phieu xuat hang()
Hình 20: Biểu đồ trình tự xuất hàng.
2.3.3.8. Biểu đồ trình tự nhập hàng
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmNhaphang : FrmNhaphang
: CtlNhapHang : CtlNhapHang
: PhieuNhapHang : PhieuNhapHang :
ChiTietPhieuNhapHang
:
ChiTietPhieuNhapHang
: DmNhaCC : DmNhaCC : NhanVien : NhanVien
1: Nhap TT hang can nhap()
2: thuc hien()

3: Luu TT phieu nhap hang()
5: Luu TT nha cung cap()
6: Luu TT nhan vien()
7: In phieu nhap hang()
8: thong bao kq()
9: xuat phieu nhap hang()
4: Luu TT chi tiet phieu nhap hang()
Hình 21: Biểu đồ trình tự nhập hàng.
2.3.3.9. Biểu đồ trình tự hóa đơn thanh toán.
7: Luu thong tin()
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmHoaDonThanhToan : FrmHoaDonThanhToan
: CtlHoaDonThanhToan : CtlHoaDonThanhToan
: PhieuXuatHang : PhieuXuatHang :
ChiTietPhieuXuatHang
:
ChiTietPhieuXuatHang
: PhieuNhapHang : PhieuNhapHang :
ChiTietPhieuNhapHang
:
ChiTietPhieuNhapHang
: NhanVien : NhanVien : DmKhachHang : DmKhachHang : DmNhaCC : DmNhaCC
1: Nhap tien thanh toan()
2: Thanh toan()
3: Xac nhan yeu cau TT()
4: Luu thong tin()
6: Luu thong tin()

8: Luu thong tin()
9: Luu thong tin()
10: Luu thong tin()
11: In hoa don()
12: Thong bao kq()
13: Xuat hoa don()
5: Luu thong tin()
Hình 22: Biểu đồ trình tự hóa đơn thanh toán
2.3.3.10. Biểu đồ trình tự phân loại hàng hóa.
4: Luu thong tin()
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmLoaiHang : FrmLoaiHang
: CtlLoaiHang : CtlLoaiHang
: LoaiHH : LoaiHH : HangHoa : HangHoa
1: Phan loai HH()
2: Thuc hien()
3: Luu thong tin()
Hình 23: Biểu đồ trình trự phân loại hàng hóa.
2.3.3.11. Biểu đồ trình tự tìm kiếm.
: Nguoi quan ly : Nguoi quan ly : Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmTimKiem : FrmTimKiem
: CtlTimKiem : CtlTimKiem
: LoaiHH : LoaiHH : HangHoa : HangHoa : DmKhachHang : DmKhachHang : DmNhaCC : DmNhaCC : NhanVien : NhanVien
1: Nhap chi tieu tim kiem()

2: Nhap chi tieu tim kiem()
3: Yeu cau tim kiem()
4: Xu ly tu khoa()
5: Tao cau ruy van SQL()
6: Cung cap thong tin()
7: Cung cap thong tin()
8: Cung cap thong tin()
9: Cung cap thong tin()
10: Cung cap thong tin()
11: Tra ve ket qua()
12: Hien thi kq tim kiem()
13: Hien thi kq tim kiem()
Hình 24: Biểu đồ trình tự tìm kiếm.
2.3.3.12. Biểu đồ trình tự thống kê, báo cáo.
: Nhan vien
phong KHTC
: Nhan vien
phong KHTC
: FrmThongKeBaoCao : FrmThongKeBaoCao
: CtlThongKeBaoCao : CtlThongKeBaoCao
: HangHoa : HangHoa : PhieuNhapHang : PhieuNhapHang : PhieuXuatHang : PhieuXuatHang : DmKhachHang : DmKhachHang : DmNhaCC : DmNhaCC
1: Nhap cac chi tieu TK,BC()
2: Thuc hien()
3: Cung cap thong tin()
4: Cung cap thong tin()
5: Cung cap thong tin()
6: Cung cap thong tin()
7: Cung cap thong tin()
8: Lap va in TK,BC()
9: Thong bao KQ()

10: Xuat cac bang TK,BC()
Hình 25: Biểu đồ trình tự thống kê, báo cáo.

×