Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

kế toán giá thành sản phẩm thức ăn công nghiệp tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ nhật lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.98 KB, 56 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Giá thành sản phẩm là một khái niệm quen thuộc và là yếu tố quan trọng tác động
đến chính sách về giá bán, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của
doanh nghiệp, nếu giá thành sản xuất càng nhỏ thì lợi nhuận mang lại càng cao và
ngược lại. Vì vậy, hạ giá thành sản phẩm tới mức tối đa là mục tiêu mà doanh nghiệp
luôn muốn thực hiện.
Đứng trên góc độ nhà quản lý, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Muốn quản lý tốt giá thành
sản phẩm thì các nhà quản lý cần đi sâu tìm hiểu nguồn gốc và nội dung cấu thành nên
nó. Từ đó có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và đưa ra
những biện pháp quản lý chi phí thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm đem lại lợi nhuận cao nhất và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn của giá thành, với những kiến thức đã
tiếp thu được sau thời gian học tập tại trường đại học thương mại, kết hợp với những
nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Nhật Lâm về kế toán giá thành sản phẩm suất ăn công nghiệp tại công ty nên em đã
chọn đề tài “Kế toán giá thành sản phẩm thức ăn công nghiệp tại công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Nhật Lâm” để làm đề tài khóa luận cho mình.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
i
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm, do
chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc thực tế và kiến thức còn hạn chế nên chúng em đã


không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong công ty để em có thể hoàn
thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán doanh nghiệp của trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là thầy PGS.Tiến
sĩ Đỗ Minh Thành cùng ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán
của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài khóa luận này.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
ii
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1 Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất suất ăn công nghiệp
2 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Nhật Lâm
3 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty CP thương mại và dịch vụ
Nhật Lâm
3 Bảng 2.1 Sổ Nhật ký chung và sổ cái NVL chế biến thức ăn công nghiệp
4 Bảng 2.2 Sổ nhật ký chung tiền lương nhân viên sản xuất thức ăn công
nghiệp
5 Bảng 2.3 Sổ cái tài khoản 622
6 Bảng 2.4 Bảng lương nhân viên quản lý phân xưởng
7 Bảng 2.5 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 01 năm 2012

8 Bảng 2.6 Bảng phân bổ vật dụng, đồng phục (ngắn hạn)
9 Bảng 2.7 Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
10 Bảng 2.8 Sổ nhật ký chung tài khoản 627
11 Bảng 2.9 Sổ cái tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”
12 Bảng 2.10 Sổ cái tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
13 Phụ lục số 01 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành (theo
phương pháp kê khai thường xuyên)
14 Phụ lục số 02 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
15 Phụ lục số 03 Trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước
có tính giá thành nửa thành phẩm
16 Phụ lục số 04 Trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước
không tính giá thành nửa thành phẩm
17 Phụ lục số 05 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
18 Phụ lục số 06 Mẫu phiếu nhập kho NVL chế biến suất ăn công nghiệp
19 Phụ lục số 07 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL
20 Phụ lục số 08 Mẫu phiếu xuất kho NVL chế biến suất ăn công nghiệp
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
iv
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viêt tắt Diễn giải
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CP Chi phí
5 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
6 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7 CPSX Chi phí sản xuất
8 CPSXC Chi phí sản xuất chung
9 CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
10 KC Kết chuyển
11 KH Khấu hao
12 KKTX Kê khai thường xuyên
13 KPCĐ Kinh phí công đoàn
14 NK Nhật ký
15 NKC Nhật ký chung
16 NT Ngày thàng
17 NTP Nửa thành phẩm
18 NVL Nguyên vật liệu
19 PS Phát sinh
20 SHTK Số hiệu tài khoản
21 SPDD Sản phẩm dở dang
22 SX Sản xuất
23 TK Tài khoản
24 TSCĐ Tài sản cố định
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
v
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước
chuyển mình để hòa nhập vào sự biến động của nền kinh tế thế giới. Sự cạnh tranh
diễn ra ngày một gay gắt, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần nắm bắt rõ thị
trường, tạo chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Các
sản phẩm trên thị trường cạnh tranh nhau dựa trên một số tiêu chí như mẫu mã, chất

lượng, giá cả.
Giá cả là một trong các yếu tố rất được người tiêu dùng quan tâm, mà giá thành
lại là cơ sở hàng đầu để xác định giá bán của sản phẩm, giá thành sản phẩm có liên
quan trực tiếp đến việc tiếp tục hay ngừng sản xuất một sản phẩm nào đó.
Giá thành không những bù đắp chi phí mà còn cung cấp đầy đủ tỷ lệ hòa vốn cho
doanh nghiệp. Việc hạch toán giá thành sản phẩm rất phức tạp có liên quan tới hầu hết
các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, kế toán giá thành giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Kế toán giá thành là công cụ đắc lực giúp
cho các nhà quản trị xác định được hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm,
em nhận thấy kế toán giá thành sản phẩm tại công ty còn nhiều bất cập như: công tác
luân chuyển chứng từ chưa tốt; kế toán tập hợp chi phí chưa được tổ chức khoa học,
sát xao, lãng phí chi phí không cần thiết trong quá trình chế biến sản phẩm … gây ảnh
hưởng không ít tới giá thành sản phẩm, kế toán giá thành sản phẩm và kế hoạch kinh
doanh của công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán giá thành
sản phẩm thức ăn công nghiệp tại công ty CP thương mại và dịch vụ Nhật Lâm”
qua đó nêu rõ hạn chế, bất cập trong kế toán giá thành còn tồn tại trong công ty cũng
như đưa ra các giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập đó, giúp công ty được cải
thiện và ngày càng phát triển hơn nữa.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
1
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu chủ yếu đó là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán giá
thành sản phẩm thức ăn công nghiệp tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật

Lâm.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa lý luận về giá thành, kế toán giá thành.
- Đánh giá thực trạng kế toán giá thành sản phẩm thức ăn công nghiệp tại công ty.
- Tìm ra hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đưa ra biện pháp khắc phục giúp
hoàn thiện công tác kế toán giá thành sản phẩm tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kế toán giá thành sản phẩm
thức ăn công nghiệp tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán giá thành tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: kế toán giá thành tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Nhật Lâm tại Hà Nội
+ Phạm vi thời gian: số liệu trong vòng 3 năm trở lại đây (2010 – 2012).
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp này dùng để hệ thống hóa một số lý thuyết về kế toán giá thành sản
phẩm, tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về các
vấn đề liên quan đến kế toán giá thành ở công ty như: tìm hiểu việc đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng của phương pháp này là các tài liệu, điều lệ tổ chức hoạt động trong
doanh nghiệp, 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15 của bộ tài chính. Qua đó tìm hiểu một số vấn đề sau:
- Lý luận chung về kế toán giá thành sản phẩm như phương pháp tính giá, trình
tự tính giá, các tài khoản, chứng từ, sổ sách phục vụ cho công tác kế toán giá thành.
- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản lý, cơ
cấu bộ máy kế toán, các chính sách kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp…
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
2

Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
b. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp chủ yếu để phân tích là tập hợp tất cả các dữ liệu cùng trình bày
về một vấn đề sau đó đối chiếu so sánh các dữ liệu với nhau. Mục đích của việc đối
sánh các dữ liệu là để tổng hợp và trích dẫn những nội dung cần thiết để thực hiện mục
tiêu tổng quát của đề tài và những mục tiêu cụ thể mà từng dữ liệu thu thập được mang
lại.
Kết quả thu được từ các dữ liệu được so sánh, phân tích bằng những phương
pháp thích hợp để đánh giá đúng thực trạng kế toán giá thành tại doanh nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trang kế toán giá thành sản phẩm thức ăn công nghiệp tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm
thức ăn công nghiệp tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Nhật Lâm
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
3
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
1.1.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như

tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản phẩm với mục tiêu cuối cùng đó là tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành sản
phẩm là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản xuất
và kết quả sản xuất với 2 thước đo giá trị tương ứng là chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Giá thành sản phẩm bao gồm tất cả những khoản chi phí phát sinh (trong
kỳ, kỳ trước chuyển sang) và tất cả các khoản chi phí trích trước có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Theo đó, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản
xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị
thực của các tư liệu sản xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống tiêu hao cho quá
trình sản xuất.
Tóm lại, bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố
vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Trong điều kiện của nền kinh
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
4
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế
cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.
1.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để phục vụ cho công tác kế hoạch và quản lý giá thành sản phẩm thì giá thành

được phân loại dựa trên những tiêu thức nhất định.
*) Trên góc độ kinh tế chính trị:
Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
- Giá thành xã hội: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lượng hao phí lao động cần
thiết để sản xuất ra sản phẩm trong điều kiện trung bình của nền sản xuất xã hooii.
- Giá thành cá biệt: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lượng hao phí lao động
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong một điều kiện cụ thể của một cơ sở sản xuất
nào đó.
Cách phân loại này có tác dụng trong công tác quản lý vĩ mô, nó cho phép đánh
giá việc sử dụng tài nguyên của một quốc gia, một xã hội hiệu quả như thế nào.
*) Trên góc độ kế toán tài chính:
+ Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá:
Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
 Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch
là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trước khi thực hiện quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở đánh giá các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng
 Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác
định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
5

Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Theo phạm vi chi phí tính vào giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
 Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất lại được chia thành 3 loại:
• Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí sản
xuất như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất toàn bộ có vai trò quan trọng trong các quyết định mang tính chất
chiến lược dài hạn như quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản
phẩm nào đó.
• Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, nếu xác định giá thành sản
xuất theo biến phí thì các chi phí sản xuất cố định được ghi vào báo cáo kết quả kinh
doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
• Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí sản xuất chung cố
định được phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động
chuẩn theo công suất thiết kế và định mức (công suất hoạt động bình thường). Như
vậy, nếu xác định giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định
phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá thành sản phẩm gọi là định
phí sản xuất chung hoạt động dưới công suất và được coi là chi phí thời kỳ (ghi nhận
vào báo cáo kết quả kinh doanh).
 Giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ): là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Chỉ tiêu này chỉ xác định
khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh

nghiệp.
1.1.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành:
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
6
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Xác đinh đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành là các loại sản
phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hoàn thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do đó, đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh
nghiệp có thể là:
 Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
 Từng chi tiết, bộ phận sản xuất
Đối tượng tính giá thành là căn cứ kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành
hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một chi
tiết, sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần nhắc đến các mặt như:
chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là hàng hóa
hay không. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ
tính giá thành.
b. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán
giá thành một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm

kịp thời và trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau:
 Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa vụ
 Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì
chu kỳ tính giá thành là hàng tháng.
 Trường hợp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
7
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm
đã hoàn thành.
1.2. Kế toán giá thành
Kế toán giá thành là sự tính toán, xác định sự dịch chuyển các yếu tố vật chất
tham gia vào khối lượng tham gia vào khối lượng sản phẩm.
1.2.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy trên cơ sở các chi
phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục kế toán cần tập hợp các chi phí đó lại
để tính giá thành sản phẩm tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đó áp dụng.
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê sản phẩm hỏng
- Phiếu nhập kho
 Tài khoản sử dụng
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (doanh nghiệp sử dụng phương

pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
+ Nội dung:
TK này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TkK 154 còn phản ánh tất cả các chi phí liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công chế biến. Đối với
các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154
chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 được chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (ngành sản xuất, từng
nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng công trình, hạng
mục công trình…).
+ Kết cấu:
Dư nợ đầu kỳ: Phản ánh sản phẩm dở dang đầu kỳ
Phát sinh bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ
Phát sinh bên có: Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã được chế tạo
xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa được.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào giá trị hàng tồn
kho.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
+ Một số quy định khi hạch toán TK 154:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán phản ánh vào tài
khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” những nội dung sau:

• Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch
vụ.
• Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm và
cung cấp dịch vụ.
- TK 631: giá thành sản xuất (trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ):
+ Nội dung:
TK 631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất …) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm … của cả bộ phận
sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế
biến.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
từ các TK 621, TK 622, TK 627 sang.
Bên Có: Phản ánh tổng giá thành sản phẩm hoàn thành kết chuyển vào TK 632
(Giá vốn hàng bán).
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
9
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Phản ánh giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang).
TK 631 không có số dư cuối kỳ vì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được kết
chuyển ngay vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Trình tự kế toán
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán

hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
• Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 623: giá vốn hàng bán (phần chi phí NL, VL trên mức bình
thường)
Có TK 621: chi phí NL, VL trực tiếp
• Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí
Nợ TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 623: giá vốn hàng bán (phần chi phí NL, VL trên mức bình
thường)
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
• Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục chi phí
Nợ TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
• Trị giá NVL nhập lại kho sau khi chế biến xong
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại phải bồi
thường
Nợ TK 138, 334
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
10
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Nợ TK 155: Thành phẩm

Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển thẳng
cho người mua, hoặc gửi bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành (phụ lục 01)
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
• Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất, kinh doanh dở dang ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
• Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định CPSX dở dang ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
• Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành (phụ lục 02)
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
*) Khái niệm SPDD:
SPDD là những sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất gia công
chế biến (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài
bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm).
SV: Đỗ Thị Kiệm

Lớp: K44D4
11
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành
mà còn liên quan tới SPDD. Để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành thì bắt
buộc phải xác định được phần chi phí sản xuất tính cho SPDD. Để đánh giá SPDD cần
kiểm kê xác định khối lượng SPDD thực có tại một thời điểm, thời gian thống nhất
trong doanh nghiệp để số liệu không bị trùng lặp, sai sót. Các thông tin về SPDD có
ảnh hưởng tới giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận trên báo cáo
kết quả kinh doanh khi xuất bán thành phẩm trong kỳ.
Việc đánh giá SPDD được tiến hành trên cả 2 mặt:
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng SPDD tại thời điểm
đánh giá và biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá SPDD là xác định lượng hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định hao phí này do kế
toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất định.
*) Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí
NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được
tính hết cho thành phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức:
Chi phí
của SPDD
cuối kỳ
=
Chi phí NVL của
SPDD đầu kỳ
+ Chi phí NVL

phát sinh trong
x
Khối lượng
SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
+ Khối lượng
SPDD cuối kỳ
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn cộng nghệ kế tiếp nhau thì
chỉ có SPDD cuối kỳ ở giai đoạn đầu đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp còn ở các
giai đoạn sau thì tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển sang.
+ Ưu điểm: tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí SPDD cuối kỳ được kịp
thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí liên quan
khác.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Điều kiện áp dụng: phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ
trọng lớn, khối lượng SPDD cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ.
- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của
SPDD cuối kỳ so với sản phẩm hoàn thành là bao nhiêu phần trăm sau đó tính toán và
xác định tường khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
(chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
Chi phí
của SPDD

=
Chi phí của SPDD
đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh
trong
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
+ Khối lượng SPDD
cuối kỳ
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho SPDD theo công thức:
Chi phí
=
Chi phí của SPDD
đầu kỳ
+ Chi phí phát sinh trong
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Khối lượng SPDD cuối
kỳ tương đương sản
phẩm hoàn thành
Trong đó:
Khối lượng SPDD cuối kỳ tương
đương sản phẩm hoàn thành
= Khối lượng SPDD *
Tỷ lệ chế biến đã hoàn
thành
+ Ưu điểm: tính toán chính xác và khoa học hơn phương pháp trên
+ Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn

thành của SPDD khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng không lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
- Đánh giá SPDD theo chi phí định mức:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê ở từng
công đoạn sản xuất, định mức ở từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng,
cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng SPDD từng công
đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
13
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
Chi phí sản xuất của SPDD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn i
*
Định mức chi phí giai
đoạn i
+ Với chi phí bỏ từ từ:
Chi phí sản xuất của
SPDD cuối kỳ giai
đoạn i
=
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai
đoạn i

*
Mức độ hoàn
thành của SPDD *
Định mức chi
phí giai đoạn i
+ Ưu điểm: tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi
thời điểm.
+ Nhược điểm: độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì
thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có nhiều phương pháp
tính giá thành khác nhau. Các phương pháp tính giá được áp dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp sản xuất bao gồm 7 phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
+ Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,
khép kín từ khi đưa NVL vào đến khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất ít, khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp trong kỳ, chi phí SPDD đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính:
Tổng giá thành sản
phẩm
=
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất

trong kỳ
-
Chi phí của
SPDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
+ Ưu điểm: tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
14
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
+ Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
nhỏ theo đơn đặt hàng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối
tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
+ Trong trường hợp này thì kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo vì
vậy kế toán giá thành phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng
tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết
để ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán
tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp triên bảng
tính giá thành.
Giá thành của đơn đặt hàng được xác định trên cơ sở tổng chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng, từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi hoàn thành.
Nếu một phân xưởng đồng thời sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì nếu chi phí sản
xuất liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp chi phí cho đơn hàng đó. Đối
với chi phí chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì tập hợp theo địa điểm phát sinh

chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Nếu đơn đặt hàng phải sản xuất qua nhiều phân xưởng kế tiếp nhau thì phải xác
định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng.
c. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
+ Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một loại NVL và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều
sản phẩm khách nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải
tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
+ Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật qui định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số. Trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số bằng 1.
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
15
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn.
Tổng sản lượng qui đổi =
- Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tổng giá thành
liên sản phẩm
=
Chi phí
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ

-
Chi phí SPDD
cuối kỳ
- Tính hệ số phân bổ chi phí từng loại sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i = Sản lượng qui đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng qui đổi
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành sản
phẩm i
=
Tổng giá thành liên sản
phẩm
*
Hệ số phân bổ chi phí sản
phẩm i
Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm i = Tổng giá thành sản phẩm i
Sản lượng thực tế sản phẩm i
d. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
+ Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có cùng 1 qui trình công nghệ sản xuất đồng thời
thu được 1 nhóm sản phẩm cùng loại với chủng loại, phẩm cấp, qui cách khác nhau
như may mặc, dệt kim, đóng giày, chế tạo cơ khí…
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là nhóm sản phẩm
+ Đối tượng tính giá thành: là từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó
+ Trình tự tính giá thành sản phẩm:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng
là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn
- Tính tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá thành

=
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng qui cách sản phẩm
Tổng giá thành thực tế
từng qui cách sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ của
từng qui cách sản phẩm
* Tỷ lệ giá thành
e. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
16
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản
xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ qui trình
công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm chính đã hoàn thành
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm chính phải loại trừ chi phí sản xuất sản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của qui trình công nghệ. Chi phí sản xuất sản phẩm
phụ thường được tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức:
Tổng giá
thành thực
tế của sản
phẩm chính
=
Chi phí

sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ
-
Chi phí sản
xuất sản
phẩm phụ
Để tính chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần
tính tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ =
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, CPSX sản phẩm phụ có thể được
tính trừ vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
f. Phương pháp tính giá thành theo định mức
+ Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp có các định mức kinh tế kỹ thuật, định
mức chi phí sản xuất, kiểm soát việc thực hiện định mức để có sự điều chỉnh kịp thời
khi cần thiết.
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên
tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là ngày đầu tháng). Tùy theo tính chất quy trình

công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng phương pháp tính giá
thành sản phẩm khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm
rồi tổng hợp lại…)
Phương pháp tính giá thành theo định mức đảm bảo việc tính giá thành được
nhanh chóng, kịp thời, chính xác và giúp phát hiện những nguyên nhân làm tăng gí
thành từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
Phương pháp tính giá thành theo định mức được thực hiện theo trình tự:
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
17
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Tính giá thành định mức của sản phẩm: cơ sở để tính là định mức kinh tế, kỹ
thuật hiện hành. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, NTP hoặc cho
các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Do việc xác định số chênh lệch
do thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng nên khi tính số chênh lệch
trên chỉ cần thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ.
g. Phương pháp tính giá thành phân bước
+ Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục, quy
trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự nhất định, khi kết thúc
một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành được chuyển sang chế biến ở
giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào được tập
hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo từng phân xưởng
sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
+ Đối tượng tính giá thành: là thành phẩm cũng có thể là bán thành phẩm ở từng
giai đoạn công nghệ. Do vậy, phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2
phương án.
*) Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm

+ Điều kiện áp dụng: những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, quy trình
công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hóa. Phương pháp này cũng
được áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa to lớn đối với
nền kinh tế quốc dân. Ví dụ như: gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim.
Do đối tượng kế toán là từng giai đoạn công nghệ nên chi phí sản xuất tập hợp
được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản
xuất từ giai đoạn 2 trở đi lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển
sang.
+ Trình tự tính giá thành sản phẩm (phụ lục số 03)
Trong đó:
Giá thành
NTP giai
đoạn i
=
Giá thành
NTP giai
đoạn i-1
+
CPSX dở
dang đầu
kỳ giai
+
CPSX
phát sinh
giai đoạn
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ giai
SV: Đỗ Thị Kiệm

Lớp: K44D4
18
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
chuyển sang đoạn i i đoạn i
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo
số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
+ Ưu điểm: giúp kế toán tính được giá NTP tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ
sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn
phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra ngoài, doanh
nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh
doanh.
*) Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm:
+ Điều kiện áp dụng: các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục
+ Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối
cùng.
Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không tính giá NTP ở từng
giai đoạn, song để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối thì cần phải có nửa thành phẩm
của các giai đoạn trước chuyển sang. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng
chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp
này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định
phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và
tính được giá thành sản phẩm.
+ Trình tự tính giá thành của thành phẩm (phụ lục số 04)
Công thức tính chi phí sản xuất thành phẩm
- Đối với chi phí bỏ vào lần đầu của quá trình sản xuất:
CPSX giai
đoạn i trong
=

CPSX dở dang đầu kỳ
giai đoạn i +
CPSX phát sinh
giai đoạn i
x
Thành
phẩm
Số lượng NTP (TP)
hoàn thành giai đoạn i +
Số lượng SPDD
cuối kỳ giai đoạn i
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:
CPSX giai đoạn
i trong thành
phẩm
=
CPSX dở dang đầu kỳ
giai đoạn i +
CPSX phát sinh giai
đoạn i
x
Thành
phẩm
Số lượng NTP (TP)
hoàn thành giai đoạn i +
Số lượng SPDD cuối kỳ
giai đoạn i đã tính đổi
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
19

Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Tính tổng giá thành thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng theo từng
khoản mục chi phí theo công thức:
Tổng giá thành TP hoàn
thành ở giai đoạn cuối cùng
=
SV: Đỗ Thị Kiệm
Lớp: K44D4
20

×