Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.81 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CD+0060
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, kinh tế thị trờng đã và đang phát triển mạnh ở nớc ta, các
ngành đang đua nhau sản xuất, cung cấp sản phẩm của mình cho thị trờng, đáp ứng nhu
cầu thị trờng. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trờng, vấn đề cơ chế
quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp đợc đặt ra một cách cấp thiết. Muốn vậy doanh
nghiệp phải biết sử dụng tổng hoà các công cụ quản lý trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ đặc biệt quan trọng giúp cho nhà quản
lý doanh nghiệp quản lý một cách hữu hiệu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói
công tác tổ chức hạch toán kế toán liên quan đến mọi hoạt động, mọi phòng ban của
doanh nghiệp. Nhìn vào công tác tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp có thể đánh giá đ-
ợc công tác tổ chức quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp xây lắp, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc
quan tâm hàng đầu vì đây là nòng cốt của việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành công trình. Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ đợc tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đa ra đợc những biện pháp tốt nhất nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm chất lợng sản phẩm, mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần tm và DVKT Cao Thắng, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một
đơn vị xây lắp đã ảnh hởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán. Nhận thức đợc
tầm quan trọng đó, trong những năm qua lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế
toán nói chung, công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đến nay đã và đang đợc
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên hiện nay, công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty vẫn còn một
số hạn chế nhất định cần đợc bổ sung, hoàn thiện.
Chuyên đề tốt nghiệp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng hớng dẫn của
thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán công ty, cùng với những
kiến thức tiếp thu đợc trong khoá học em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
tm và dvkt cao Thắng. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại dịch vụ kỹ thuật cao Thắng.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng
Phần I :
Tổng quan về công ty cổ phần thơng mại dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty
cổ phần thơng mại dịch vụ kỹ thuật cao thắng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thơng mại dịch vụ kỹ
thuật cao Thắng.
Công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng có trụ sở giao dịch tại 26 L-
ơng Khánh Thiện - Ngô Quyền - Hải Phòng. Tiền thân là xí nghiệp Đức Thiết có ngành
nghề chủ yếu là dịch vụ sửa chữa phơng tiện thủy và các ngành nghề khác do các thơng
bệnh binh cùng nhau góp sức thành lập ra.
Nhiều năm trớc đây công ty CPTM-DVKT Cao Thắng là doanh nghiệp của các thơng
bệnh binh và ngời tàn tật. Sau một thời gian hoạt động và phát triển cả về quy mô sửa chữa,
kinh doanh và lực lợng sản xuất đủ mạnh về nhiều mặt đã đợc UBND Thành phố Hải Phòng
và Sở lao động thơng binh xã hội ra quyết định công nhận số 192/ QĐUB ngày 02/02/2000
là cơ sở sản xuất kinh doanh của thơng binh và ngời tàn tật.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy là một doanh nghiệp mới đợc thành lập nhng trên thực tế công ty Cao Thắng đã tiến
hành sửa chữa phơng tiện thủy và xây dựng nhiều công trình của Thành phố. Trong nhiều

năm qua với đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên của công ty là những ngời lính, những th-
ơng binh có tâm huyết với sự phát triển của công ty. Từ năm thành lập tới nay, với một thời
gian ngắn công ty đã đạt đợc những chỉ tiêu đề ra và nộp đầy đủ ngân sách Nhà nớc, công
ty đã góp một phần của mình vào công việc xây dựng đổi mới Thành phố nói chung và đất
nớc nói riêng. Sự thành công của công ty trong nhiều năm qua và tiếp tục khẳng định sự tồn
tại và phát triển của công ty ngày càng vững chắc.
Quy mô về vốn và tài sản của công ty nh sau:
Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp (khi công ty thành lập và cấp bổ sung hàng năm).
+ Lợi nhuận từ các hoạt động giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn huy động dợc từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn chiếm dụng từ phía đối tác (ngời cung cấp, công nhân, bên A).
Tại thời điểm thành lập, công ty có tổng số vốn kinh doanh là 417,8 triệu. Trong những
năm hoạt động, công ty đã chứng tỏ sự lớn mạnh của mình khi nguồn vốn hoạt động tăng
lên 112,8 lần (2002), 107 lần (2003), 145 lần (2004). Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng
sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng tài sản
417.800.000 47.257.932.745 45.075.470.797 63.664.507.323
Tài sản lu động
67.700.000 44.303.373.212 42.679.820.733 60.787.148.783
Tài sản cố định
350.100.000 2.954.559.533 2.395.650.046 2.877.358.540
TSCĐ/ Tổng TS
83,8% 6,25% 5,3% 4,5%
TSLĐ/ Tổng TS
16,2% 93,75% 94,7% 95,5%
Bảng số 1: Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty

Chuyên đề tốt nghiệp
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc thù của ngành xây dựng: Công trình thi công lâu dài, kéo dài trong nhiều năm,
chi phí bỏ ra lớn, vốn thu hồi chậm, doanh thu chỉ đợc công nhận khi công trình hoàn thành
quyết toán nên doanh thu giữa các năm không ổn định.
Tóm lợc kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây dới bảng
sau:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2002
1- Doanh thu thuần 21.145.658.730 42.847.420.050
2- Tổng chi phí 21.118.158.026 42.654.960.125
3- Tổng lợi nhuận 27.500.704 192.459.925
4- Tỉ suất LN/DTT (%) 0,13 0,45
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi công ty phải rất năng động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đợc việc định hớng phát triển kinh doanh, những
ngành nghề nào phù hợp với từng giai đoạn phát triển, với nhu cầu của thị trờng, cũng nh
chuyển đổi kế hoạch sản xuất sản phẩm theo từng thời kỳ phải rất chính xác và phù hợp với
đăng ký kinh doanh cho phép của Sở kế hoạch đầu t và Thành phố, điều đó quyết định sự
sống còn của công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của công ty cần phải phù hợp với tính chất hoạt
động của công ty, phải có hiệu quả đáp ứng đợc những nhu cầu cần thiết trong việc quản lý,
thực hiện tốt các chức năng về dự đoán, dự báo, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác.
Do đó công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý gồm có: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các
phòng ban chức năng. Mô hình này bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và nó còn tuân thủ
theo chế độ quản lý trách nhiệm.

Chuyên đề tốt nghiệp
4

Hội đồng cổ đông
HĐQT
Giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
Kế hoạch
Bộ phận
KD VLXD
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Đội cơ khí
sửa chữa
Đội cơ giới Đội cung ứng
vật tư
Các đội XD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
- Hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết của công ty. Hội đồng cổ
đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất với mọi vấn đề quan trọng của công ty. Họ đ-
ợc triệu tập họp ít nhất 1 năm 1 lần để quyết toán năm tài chính, phân chia cổ tức, xử lý các
khoản rủi ro, thua lỗ.
- Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quy định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền thẩm định của Đại hội đồng cổ đông.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc.

- Giám đốc: là ngời điều hành hợp đồng kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ, quyền hạn đợc giao,
làm nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định.
- Đội cơ khí, sửa chữa: đợc trang bị đầy đủ máy móc thiết bị phục vụ việc gia công, sửa
chữa các sản phẩm để đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng. Với đội ngũ công nhân lành
nghề có khả năng, trình độ chuyên môn cao. Mọi sản phẩm của xởng đều đạt chất lợng và
đợc khách hàng a chuộng.
- Các đội xây dựng: các đội xây dựng của công ty đã và đang tham gia xây dựng nhiều
công trình trọng điểm nh công trình trờng học của các huyện; các công trình nghĩa trang
của huyện Kiến Thụy, Vĩnh Bảo; công trình UBND xã Hng Đạo
- Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng: nắm vững thị trờng cung cầu, tiếp cận với khách
hàng, có quan hệ với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng. Xây dựng
kế hoạch mua bán vật liệu xây dựng chủ yếu: Xi măng, sắt thép, cát, đá, gạch để có đợc
nguồn vật liệu đảm bảo đáp ứng cho các công trình mà công ty đã trúng thầu.
- Phòng Tổ chức hành chính: dới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao
động, là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan tới lợi ích của ngời
lao động và cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tham mu với Giám đốc đề bạt cán bộ, xây
dựng kế hoạch tiền lơng, tiền thởng, trả lơng, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên.
Đề nghị những kế hoạch hoạt động, đa ra mô hình tổ chức thích hợp, làm nhiệm vụ quản lý
hành chính, công việc giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính, mua sắm trang thiết bị
văn phòng. Phòng tổ chức hành chính xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh,
chính trị nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mu cho Giám đốc trong công
tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để
tính toán giá thành sản phẩm của công ty. Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc,
thiết bị, nhà xởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khả năng của công ty. Điều phối công việc,
tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh doanh nh kế hoạch đã đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
có biến động để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trờng. Phòng lập hồ sơ, hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, quyết toán các công trình.
- Phòng Kế toán tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình
lên Giám đốc công ty, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng nh quản lý nghiệp vụ các
chi tiêu tài chính thanh, toán quyết toán, tạm ứng tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ nh công tác hạch toán, công tác thống kê,
quyết toán thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời đúng chế độ của
Nhà nớc, quyết định lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kinh doanh. Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế,
các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu xử lý, phân tích các hoạt động
kinh tế. Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty định kỳ, kiểm kê đánh giá tài sản
cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của công ty, thờng xuyên theo dõi nguồn vật t
hàng hóa, hàng tồn kho, nguồn vốn lu động để đề xuất với Giám đốc những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các phòng ban để xác định chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
- Đội cung ứng vật t: cung ứng vật t kịp thời cho các đội sản xuất, công trình khi đã có đầy
đủ số liệu của phòng kế hoạch chuyển sang. Đội cung ứng vật t phải báo cho bộ phận kinh
doanh vật liệu và các phòng ban chức năng về khối lợng vật t thực tế mà đội đã cấp cho đội
sản xuất và công trình.
- Đội cơ giới: nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và xây dựng các công trình, đội cơ giới đã
đáp ứng nhanh chóng kịp thời vật t, vật liệu đến tận nơi sản xuất và công trình.
ii. tổ chức công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: theo yêu cầu quản lý của công ty bộ máy kế toán là
tập hợp đồng bộ các cán bộ công nhân viên kế toán đảm bảo khối lợng công việc kế toán,
đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

- Kế toán trởng: là ngời có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán tại công ty . Kế
toán trởng là ngời giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trởng
cần phải xác định đúng khối lợng công tác kế toán để thông tin và kiểm tra hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm mở sổ kế toán, hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và
tồn quỹ tiền mặt, thờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và
xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý với sử dụng tiền mặt.
- Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: theo dõi, ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác, kịp thời tình hình tăng giảm tài sản cố định và công cụ dụng cụ phân bố chính
xác mức khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số
liệu về số lợng lao động, thời gian kết quả lao động tính lơng và trích các khoản theo lơng,
phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tợng sử dụng lao động. Lập bản thanh toán tiền l-
ơng và bảo hiểm xã hội căn cứ vào bậc lơng và kết quả lơng của từng ngời.
- Kế toán thuế: hàng ngày phải thu thập chứng từ hóa đơn GTGT hợp lý đầu vào, đầu ra
để kê khai thuế. Hàng tháng nộp về cục thuế thờng xuyên theo dõi kiểm tra đôn đốc việc
nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu đến hạn. Chịu trách nhiệm theo dõi thuế và
các khoản phải nộp ngân sách.
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
mặt
Kế toán
TSCĐ CCDC
Kế toán tiền lư
ơng và các khoản
trích theo lương
Kế toán thuế
Thủ quỹ

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thủ quỹ: thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến việc thu
chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại quỹ căn cứ vào bản chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thu chi
tiền mặt, báo cáo hàng ngày cho kế toán theo dõi. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn
quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền
mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và
kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty yêu cầu quản lý cũng dễ dàng cho việc kiểm tra giữa
các nhân viên kế toán với phòng kế toán. Hiện nay công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật
chung:
- Nhật ký chung
- Sổ cái
- Nhật ký đặc biệt
- Sổ chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết.
a/ Tổ chức hệ thống chứng từ:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lơng: Bảng chấm công và chia lơng, Bảng thanh toán lơng chi tiết, Bảng tổng hợp
thanh toán lơng, Bảng phân bổ lơng.
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vật liệu, Bảng kê chi phí nhân công, Bảng kê chi phí máy thi
công, Bảng kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
b/ Quy trình ghi sổ:
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính của đơn vị hình thức sổ đợc áp dụng tại công ty là
hình thức nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ nh sau:
Chuyên đề tốt nghiệp

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung
lấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoản. Với các đối tợng liên quan đến hạch toán chi
tiết từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái lấy
số liệu lập bảng cân đối số phát sinh, cộng sổ chi tiết lấy số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết,
đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết nhằm đảm bảo tính khớp đúng của số liệu
sau đó lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Sơ đồ 3: Bộ sổ kế toán
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
- Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần II:

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ kỹ thuật cao thắng
I-Đặc điểm quy trình công nghệ và ảnh hởng của nó đến công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có những đặc
điểm riêng biệt, khác với những ngành kinh tế khác, những đặc điểm này có ảnh hởng đến
quản lý và hạch toán.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất đợc tạo thành
từ vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong
dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh có tính đến việc hợp tác sản xuất để làm ra sản
phẩm cuối cùng nêu trong dự án.
Do vây ngành xây lắp có những đặc thù riêng về kinh tế, kỹ thuật:
1.1 Sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài có khi từ 5
đến 10 năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu t hàng năm luôn phải
kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một cách toàn diện. Do đó không thể chờ đến khi
công trình xây dựng xong mới tính toán và thanh toán mà phải theo dõi thờng xuyên hàng
quý, hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá hoặc chi phí cho từng đơn vị, khối lợng xây lắp
để có thể hạch toán chi phí cho khối lợng công tác xây lắp đợc hoàn thiện trong kỳ (tháng,
quý, năm).
1.2 Sản phẩm xây dựng đợc thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau nên chịu tác
động của nơi công trình xây dựng về các mặt nh giá vật liệu, giá nhân công,..Mặt khác, việc
xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và cả điều kiện thời
tiết, khí hậu của địa phơng. Các nguyên nhân trên có thể làm cho giá của từng bộ phận công
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình có thể khác nhau ngay cả khi sử dụng cùng một thiết kế. Do đó có các định mức giá
khác nhau đối với từng loại công tác tác xây lắp cho từng địa phơng.
1.3 Do các đặc điểm trên, phơng pháp định giá sản phẩm xây lắp có thể thực hiện

theo trình tự sau: Trớc hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho đơn vị tính của từng loại
công tác xây lắp sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục rồi cho cả công trình xây dựng
theo các quy định hiện hành.
1.4 Do đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua
đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Tức là ngời bán (các nhà thầu) và ngời mua (chủ đầu t) đợc
biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá hoặc giá hợp đồng) phải bao gồm đủ các
chi phí, thuế, lãi định mức.
1.5 Do đặc điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục
công trình có kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, phải lập dự toán
cho từng công trình, hạng mục công trình trớc khi sản xuất, nơi sản xuất chính là nơi tiêu
thụ.
1.6 Khi tiến hành đầu t và xây dựng chủ đầu t phải mua bảo hiểm công trình, chi
phí bảo hiểm công trình tính theo tỷ lệ % so với giá thành công trình. Các tổ chức thầu xây
lắp, các tổ chức t vấn phải mua bảo hiểm cho thiết bị, vật t, nhà xởng phục vụ thi công, bảo
hiểm tai nạn đối với ngời lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ 3, bảo
hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm đợc tính
vào phí sản xuất.
1.7 Các công trình xây dựng đều phải đợc các doanh nghiệp xây dựng thực hiện
bảo lãnh xây lắp công trình trong thời gian bảo hành và mức tiền bảo hành quy định trong
cơ chế bảo hành xây lắp công trình của Bộ xây dựng.
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu t nghiệm thu đa công trình vào khai thác, sử dụng
thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào ngân hàng khoản tiền bảo hành xây lắp theo quy định.
Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà không xảy ra h hỏng công
trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ đầu t phải xác nhận để ngân hàng hoàn trả
đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình cùng với lãi suất
theo thời hạn gửi tại ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những đặc điểm trên của sản xuất xây lắp và sản phẩm xây dựng có ảnh hởng lớn tới

công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng nói riêng.
II-Phân loại chi phí sản xuất và đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp đợc
chia thành các yếu tố nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ trong
quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định (giá
trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại dịch
vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh ngiệp nh tiền điện, tiền
nớc, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và đợc thanh toán bằng tiền. Ngoài ra chi
phí khác bằng tiền còn bao gồm các khoản chi phí bảo hành, chi phí bảo hiểm cho các công
trình xây dựng cần bảo hành trong nhiều năm.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ:
+ Quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì.
+ Là cơ sở để hạch toán chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật
t, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
2.1.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (theo công
dụng kinh tế).
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp đợc phân chia thành các khoản
mục sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác... cho từng công
trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí cốp pha, giàn giáo đợc sử dụng nhiều lần và
không bao gồm giá trị thịết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy
móc, phơng tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền đơn vị xây lắp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lơng của
công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong các doanh nghiệp
xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm:
+ Tiền lơng và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dựng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng
công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thờng xuyên và
chi phí tạm thời.
+ Chi phí thờng xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lơng chính, lơng phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..; chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công nh lều lán, bệ đờng ray chạy máy...
Chuyên đề tốt nghiệp
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động
sản xuất xây lắp bao gồm:
+ Chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội.
+ Các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân viên điều khiển máy, nhân viên quản lý đội.
+ Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nhân viên
quản lý đội.
+ Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ ở đội thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội thi công không phải là máy móc thi công.
+ Chi phí mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công.
+ Chi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt
động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện giá thành....
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm thì chi phí sản xuất của doanh
nghiệp đợc chia thành: Định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp:
Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng của hoạt
động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ theo mức thay đổi của mức độ hoạt
động, khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí nh chi phí
điện nớc, điện thoại.., ở mức độ hoạt động căn bản. Chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí, quá mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Để phân tích ngời ta dùng ph-
ơng pháp cực đại, cực tiểu, bình phơng nhỏ nhất.
Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí đợc gọi là lãi trên biến phí. Cách phân loại
này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn doanh nghiệp cha
Chuyên đề tốt nghiệp

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là lợng tơng đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi
nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí. Mặt khác cách phân loại chi phí nh trên nhà
quản trị doanh nghiệp cũng xác định đợc độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có
kết cấu chi phí với định phí cao sẽ đem lại cơ hội lợi nhuận cao nhng đồng thời đi liền là rủi
ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần thiết kế một kết cấu chi phí hợp
lý phù hợp với chiến lợc phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh
nghiệp về rủi ro kinh doanh.
2.1.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 3 loại:
+ Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí tiêu thụ: gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành chính,
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ với đối t-
ợng chịu chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành
chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
2.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc hạch toán, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành .
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng nh quy trình công nghệ sản
xuất. Trên cơ sở đó đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây lắp, từng
hạng mục công trình, công trình hoặc từng khối lợng xây lắp có thiết kế riêng.
Với mỗi đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với phơng pháp hạch toán chi phí:

Chuyên đề tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh nh từng tổ đội thi công xây lắp.
+ Hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng
xây lắp có thiết kế riêng.
Thông thờng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện theo 2 phơng pháp
chủ yếu sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí trực tiếp: theo phơng pháp này đối với các chi phí phát
sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng hạch toán chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho đối t-
ợng đó. Phơng pháp này đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tợng một cách
chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục
công trình và có tác dụng tăng cờng kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất theo từng đối t-
ợng.áp dụng phơng pháp này đối với hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh,
ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu phí.
- Phơng pháp hạch toán chi phí gián tiếp: theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể
riêng cho từng đối tợng thì phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng
đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng
Chi phí sản xuất
Của đối tợng hạch toán
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng hạch toán chi phí

x
Hệ số
phân bổ
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí
III. Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phi sản xuất chủ yếu của công ty
3.1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ
phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể xây lắp.
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu đợc tính theo giá gốc hoặc giá trị thần có thể thực
hiện đợc. Trong đó giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc nguyên vật liệu ở địa điểm, trạng
thái hiện tại.
Nguyên liệu, vật liệu đợc sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực
tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã
sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền, giá nhập trớc, xuất trớc,...)
Cuối kỳ hạch toán hoặc trớc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công
trình.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp phân
bổ vật liệu cho đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ nh phiếu xuất
kho, phiếu vật t theo định mức, bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha, kế toán phản ánh tổng hợp
trên TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ
hạch toán .

Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản 621 đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí .
Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp kế
toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
Trờng hợp mua nguyên vật liệu đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp, kế
toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331..
Trờng hợp chi phí giàn giáo, cốp pha khi xuất kho đa vào sử dụng cho hoạt động xây
lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giao, cốp pha cho từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 142 - Chi phí trả trớc.
Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu.
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu
Cuối kỳ tính toán xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tợng hạch toán chi phí
Chi phí nguyên

vật liệu thực tế
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
vật liệu thực tế
còn lại đầu kỳ
+
Trị giá nguyên
vật liệu thực tế
đa vào sử dụng
-
Trị giá nguyên
vật liệu còn lại
cha đa vào sử
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
621
152 152

Vật liệu xuất kho sử dụng TT cho SX Vật liệu không sử dụng hết cho SXSP


SP thực hiện DV thực hiện DV cuối kỳ nhập lại kho
133
111,112,142,331..
Thuế GTGT 154
Mua vật liệu sử dụng ngay cho SXSP Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
thực hiện dịch vụ phí NVLTTtheo đối tợng tập hợp

Sơ đồ 4: Hạch toán NVL trực tiếp
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Để phản ánh đợc chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng thanh
toán lơng, phiếu báo làm việc thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
bao gồm tiền lơng, tiền công lao động.
Bên Có kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 622 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí.
Trình tự hạch toán:
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào bảng tính lơng, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp, kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) kế
toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Nếu doanh nghiệp tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí trích trớc.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
622
334 154
Tiền lơng,tiền công, phụ cấp tiền ăn ca Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
phải tra công nhân TTSX và kinh doanh chi phí nhân công TT theo đối tợng
dịch vụ tập hợp chi phí
335
Trích trứoc tiền lơng nghỉ phép của 631
công nhânTTSX
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
phí NCTT theo đối tợng tập chi phí
338

Các khoản trích về BHXH, BHYT
và CPCĐ
Sơ đồ 5 : Hạch toán chí phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lơng, phụ cấp lơng, tiền ăn ca của
nhân viên quản lý đội, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định là
19% trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy,
nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho đội xây dựng, chi phí khấu hao
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TSCĐ của đội xây dựng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ cho đội xây
dựng.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi
phí sản xuất chung

Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 có các TK cấp 2 nh sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền
ăn ca của công nhân, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí ngiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Các khoản trích theo lơng
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu ở tổ đội
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Khi xuất công cụ, dụng cụ ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153,142 - Công cụ, dụng cụ

Khi tính khấu hao dùng ở tổ, đội (không phải máy thi công) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi tính dịch vụ mua ngoài ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278) - Chi phí khác bằng tiền
Có TK 111, 112...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138...
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để phân bổ, kết
chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuy vào từng doanh nghiệp có thể phân
bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC phân
bổ cho công trình,
hạng mục công
trình
=
Chi phí SXC phải phân bổ
Chi phí NC trực tiếp của các
công trình, hạng mục công trình
x
Chi phí nhân công trực
tiếp của công trình, hạng
mục công trình

Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản
xuất chung cố định (là những chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lợng sản
phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo dỡng máy...) đợc phân bổ vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất và chi
phí sản xuất chung biến đổi (là những chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lợng sản
phẩm sản xuất nh nguyên vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp thì đợc phân bổ hết vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
627
334,338 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi
152,153 154
Chi phí vật liệu, công cụ Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
chi phí SXC
214 631
Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho SXSP Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
thực hiện dịch vụ chi phí SXC theo đối tợng tập hợp CP
142,242,335
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trớc
111,112,141,331 632
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định không đợc tính
Chi phí bằng tiền khác vào giá thành Sp mà tính vào giá vốn
Chi phí đi vay hàng bán
133

Thuế GTGTđầu vào không đợc
khấu trừ nếu đợc tính vào CPSXC
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Đánh giá chi phi dở dang và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
4.1. Đánh giá chi phi dở dang:
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc xây lắp còn dở dang trong
quá trình sản xuất xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn
thành nhng cha đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một trong những
nhân tố quyết định tính chính xác trung thực của giá thành sản phẩm bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc phơng thức
thanh toán khối lợng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản
phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê
đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản
phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc
tiến hành theo 2 phơng pháp sau:
a. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
+ Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
+ Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán khối lợng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn
thành.
+ Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang.
Chi phí sản

phẩm DD cuối
kỳ
=
CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp
hoàn thành
x
Giá dự toán của giai
đoạn xây lắp
DDCK
b. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×