Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

kế toán thuế gtgt tại chi nhánh công ty cp giao nhận vận tải con ong tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.96 KB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, được sự giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong trường,
đặc biệt là thầy cô giáo bộ môn. Với sự kính trọng và lòng biết ơn, tôi xin trân
trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, khoa kế toán & QTKD, cảm ơn các
thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Lâm đã tận
tình hướng dẫn động viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn ban lãnh
đạo cùng các chị kế toán ở chi nhánh công ty CP giao nhận vận tải con ong tại
Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian thực tập tại công ty.
Do điều kiện về thời gian và trình độ có hạn, luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận
văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Đinh Thị Thúy Liễu
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm chung về thuế 3
2.1.1.1 Khái niệm thuế 3
2.1.1.2 Phân loại thuế 3
2.1.1.3 Đặc điểm 5
2.1.2 Chức năng, vai trò 6
2.1.3 Những vấn đề về thuế giá trị gia tăng 8
2.1.3.1 Khái niệm về giá trị gia tăng 8
2.1.3.2 Khái niệm thuế GTGT 9
2.1.3.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT 11
2.1.3.4 Thuế GTGT trong thực tiễn 21
2.2 Phương pháp nghiên cứu: 24
2.2.1 Thu thập số liệu: 24
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.2.1 Phương pháp hạch toán kế toán 24
2.2.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế 24
2.2.2.3 Phương pháp đối chiếu so sánh 25
PHẦN III 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 Địa bàn nghiên cứu 26
ii
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
3.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: 27
3.1.3 Tình hình tài chính cơ bản 29

3.1.4 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh 31
3.1.5 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty 32
3.1.6 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 34
3.1.6.1 Thuận lợi 34
3.1.6.2 Khó khăn 35
3.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT ở Chi nhánh Công ty CP Giao Nhận
Vận Tải Con Ong tại Hà Nội 35
3.2.1 Hóa đơn, chứng từ và phương thức luân chuyển hóa đơn, chứng từ tại
Công ty 35
3.2.1.1 Hóa đơn, chứng từ 35
3.2.1.2 Phương thức luân chuyển hóa đơn, chứng từ tại Công ty 36
3.2.2 Các tài khoản và hệ thống sổ kế toán được sử dụng để hạch toán thuế
GTGT 37
3.2.3 Hạch toán thuế GTGT 38
3.2.3.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào 40
3.2.3.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra 54
3.2.4 Kê khai và nộp thuế GTGT 67
3.2.4.1 Kê khai thuế GTGT 67
3.2.4.2 Nộp thuế GTGT 70
3.3 Đánh giá công tác kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT tại Công ty.
72
3.3.1 Ưu điểm 72
3.3.2 Những mặt còn hạn chế 73
3.4 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
74
PHẦN IV 77
KẾT LUẬN 77
Tài liệu tham khảo 80
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1:Bảng phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động 29
sản xuất kinh doanh 29
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý tại Công ty 31
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán 32
Sơ đồ 3.3: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung 34
Sơ đồ 3.4: Quy trình xác định thuế GTGT áp dụng tại Công ty 40
v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Thu nhập quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
TNCN : Thu nhập cá nhân
CP : Cổ phần
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam đồng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
vi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, mà thuế giá trị gia
tăng là một trong các loại thuế có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu
như tất cả các loại hàng hóa dịch vụ của mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh
tế quốc dân, thuế giá trị gia tăng đều chiếm một phần trong tổng giá trị của nó.
Thuế giá trị gia tăng giúp hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tương đồng với

Luật thuế Nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh
nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế,
tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi
ích quốc gia…
Thuế giá trị gia tăng đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả
mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội, Luật thuế
giá trị gia tăng, Quyết định, Thông tư, các chính sách về thuế… liên tục được
thay thế, sửa đổi, bổ sung và dần ổn định. Chính về liên tục thay đổi nên việc thi
hành chính sách thuế giá trị gia tăng và công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng
luôn cần điều chỉnh và có thể không thể tránh khỏi sai sót.
Vì tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng, và những gì nó đã và đang đạt
được cùng với những khó khăn do xu hướng hội nhập kinh tế của các chính
sách, quy định, Luật thuế trong giai đoạn hiện nay; nên em quyết định tiến hành
làm đề tài: “Kế toán thuế GTGT tại Chi Nhánh Công Ty CP Giao Nhận Vận
Tải Con Ong tại Hà Nội”
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT tại Chi nhánh Công ty
CP giao nhận vận tải con ong Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán này tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thuế GTGT.
- Thực trạng thuế GTGT tại Chi nhánh Công ty CP Giao Nhận Vận Tải
Con Ong Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
tại đơn vị.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng
- Thuế GTGT
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty
- Quy trình thuế GTGT của Công ty
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tìm hiểu về hạch toán, quá trình luân chuyển chứng từ kế
toán thuế GTGT tại Chi nhánh Công ty CP Giao Nhận Vận Tải Con Ong Hà Nội
- Không gian: Chi nhánh công ty CP Giao Nhận Vận Tải Con Ong Hà Nội
- Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/01/2012đến 10/05/2012
2
PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm chung về thuế
2.1.1.1 Khái niệm thuế
Có rất nhiều khái niệm về thuế khác nhau và cho đến nay chưa có một
khái niệm nào mang tính thống nhất tuyệt đối. Chỉ biết rằng thuế, phí và lệ phí là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước mà bất cứ một chính phủ nào cũng
tìm mọi cách khai thác triệt để nguồn thu này.
Theo luật thuế của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Thuế là
một khoản tiền hoặc hiện vật Nhà nước thu trên của cải, tài sản tổ chức và cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của sự nghiệp xây dựng và quản lý đất
nước. Người phải nộp thuế là tổ chức và các nhân mà tài sản, doanh thu, lợi tức,
thu nhập đủ để đánh thuế, nghĩa là thuộc diện chịu thuế.”
Trên góc độ kinh tế, thuế được định nghĩa: Thuế là biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần quyền lực
từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
2.1.1.2 Phân loại thuế
a. Phân theo góc độ người nộp thuế

Có thể chia thành hai loại: Thuế trực thu và thuế gián thu.
- Bản chất kinh tế của thuế trực thu là người nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế. Tùy theo mức thuế quy định trong luật thuế, người nộp thuế tự tính và
trích một phần thu nhập của mình trực tiếp nộp cho Nhà nước.
- Chính vì vậy, để động viên vào tất cả mọi người trong xã hội, người ta
sử dụng thuế gián thu cùng với thuế trực thu hợp thành hệ thống thuế thống
3
nhất. Thuế gián thu thường là thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu
dùng, thuế nhập khẩu … Bản chất kinh tế của thuế gián thu là người nộp thuế có
thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bằng cách cộng gộp số thuế đó vào giá bán hàng hóa, dịch vụ.
b. Phân loại theo tính chất lũy tiến và lũy thoái.
Có thể phân thành thuế lũy tiến, thuế theo tỷ lệ và thuế lũy thoái.
- Thuế lũy tiến là loại thuế theo đó tỷ lệ đóng thuế tăng lên theo thu nhập.
Ở nhiều nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là ở Mỹ, người ta sử dụng thuế
lũy tiến đánh vào thu nhập một cách rộng rãi.
- Thuế theo tỷ lệ là loại thuế tính bằng một tỷ lệ cố định trên thu nhập.
- Thuế lũy thoái là loại thế đặt gánh nặng thuế lớn hơn lên đầu những gia
đình có thu nhập thấp so với những gia đình có thu nhập cao.
c. Phân loại thuế theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách.
Thuế thường được phân thành: Thuế nhà nước và thuế địa phương.
- Thuế Nhà nước là loại thuế được huy động bởi chính phủ trung ương
trên cơ sở pháp luật và được tập trung vào ngân sách Nhà nước. Ở các nước
công nghiệp phát triển thì thông thường thuế thu nhập, thuế TNCN, thuế quan
… thuộc nhóm này.
- Thuế địa phương là loại thuế được chính quyền địa phương thu trên
phạm vi lãnh thổ được phân công và được nộp vào ngân sách địa phương.
d. Phân loại theo phương thức sử dụng.
Có thể phân thành thuế tổng hợp và thuế chuyên dùng.
- Thuế tổng hợp là loại thuế tuy được thu từ nhiều nguồn đơn lẻ khác nhau

nhưng được tập trung vào một quỹ tập trung thống nhất của Nhà nước và được
sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội có tính chất toàn quốc.
- Thuế chuyên dùng là loại thuế thu từ một nguồn hoặc một số nguồn đơn
lẻ nhất định nào đó và được tập trung vào một quỹ nhất định.
Tùy vào tiêu thức phân loại, yêu cầu quản lý, mục đích sử dụng mà có
nhiều cách phân loại khác nhau.
4
2.1.1.3 Đặc điểm
- Thuế là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ vào
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của thuế, thuế gắn chặt chẽ với
sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá nhân để động
viên và điều hòa thu nhập, điều tiết kinh tế (điều tiết sản xuất và tiêu dùng). Thu
thuế góp phần kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành tiết
kiệm về mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu
thuế ngày càng lớn hơn.
- Tính cưỡng chế của thuế: Tính cưỡng chế được thể hiện thông qua các
điều khoản pháp luật. Thuế không thể xây dựng và dung hòa với tư tưởng tự
nguyện; khoản thuế thu được không thể trông chờ vào thiện chí hay nhiệt tình
của dân chúng đối với Nhà nước.
- Thuế là không có đối giá trực tiếp. Nộp thuế là một nghĩa vụ không thể
thoái thác và khối lượng các lợi ích mà người nộp thuế nhận được từ Nhà nước
không liên quan gì đến khối lượng thuế đã chi trả, thì việc trả tiền để nhận được
một món hàng hoàn toàn mang tính chất tự nguyện và thường có sự tương xứng
về mặt giá trị.
- Thuế là dùng vào chi tiêu công cộng. Đặc điểm này giảm nhẹ ý niệm
cưỡng bách của thuế. Ngoài một phần cung cấp cho quản lý hành chính, đại bộ
phận thuế thu được chuyển giao lại cho người dân khi Nhà nước chi ngân sách cho
văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, cho các chương
trình nghiên cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trường, chống tệ nạn xã hội.
- Thuế là vĩnh viễn. Nộp thuế cho Nhà nước không giống cho Nhà nước

vay, nên không thể đòi lợi tức và vốn đáo hạn. Chúng ta biết rằng thuế dùng tài
trợ công chi, mà phần lớn công chi là những khoản cấp phát, cho không. Trên ý
nghĩa đó, đóng thuế cho chính phủ là san sẻ một phần gánh nặng công chi.
5
2.1.2 Chức năng, vai trò
a. Chức năng
- Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là loại chức năng cơ bản,
đặc thù nhất mà tất cả các nhà nước đều phải dựa vào đó. Thông qua chức năng
này, các quỹ bằng tiền của Nhà nước được hình thành. Đây chính là sức mạnh
cơ sở vật chất đảm bảo cho sự hoạt động và tồn tại của Nhà nước. Mục tiêu thực
sự của chính sách thuế theo nhiều nhà kinh tế là “rút bớt sức mua khỏi những
người đóng thuế để những người đóng thuế từ bỏ sự kiểm soát đối với các tài
nguyên kinh tế và làm cho tài nguyên này thành khả dụng đối với Nhà nước”.
- Bàn đến chức năng điều tiết kinh tế của thuế có nghĩa là phải xem thuế
như là một tác nhân tích cực của quá trình tái phân phối và thông qua đó tác
động đến quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Chức năng này không tách rời
khỏi chức năng phân phối và phân phối lại của thuế, mà cả hai chức năng đều có
quan hệ tác động hỗ tương rất chặt chẽ. Khi sử dụng thuế với mục đích huy
động một bộ phận GDP vào tay mình thì Nhà nước đã đặt thuế vào thế tiếp cận
với các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất.
b. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
* Thuế - công cụ phân phối thu nhập và ổn định hóa nền kinh tế.
- Khi thị trường thực hiện phân phối thu nhập thì đòi hỏi của mỗi hộ gia
đình đối với sản lượng đầu ra của nền kinh tế phụ thuộc vào nguồn lực tài chính
do con người hoặc không do con người tạo ra và các mức giá thị trường cho
phép bù đắp được các chi phí. Có những người được thừa kế tài sản, vốn được
tích lũy từ thế hệ trước hoặc tài năng thì có thể nhận được thu nhập gấp hàng
chục lần - thậm chí hàng trăm lần so với những người thuộc tầng lớp trung lưu.
Do đó, thực hiện việc tái phân phối qua công cụ thuế là điều hợp lý.
- Ổn định hóa: Đây là một trong bốn chức năng kinh tế của chính phủ

mới, mặc dù còn tồn tại nhiều quan điểm của các giới và có nhiều tranh cãi gay
gắt giữa những nhà kinh tế và các chính trị gia. Nhưng khi bàn đến vấn đề dùng
6
công cụ thuế để đáp ứng nhu cầu phân phối thì họ lại cùng nhau nhất trí rằng
việc phân phối qua công cụ thuế là một trách nhiệm phải có của chính phủ.
* Thuế - công cụ khắc phục khiếm khuyết của thị trường
- Hàng hóa công cộng:
Thị trường hoàn toàn chịu thất bại trong việc cung cấp hàng hóa công
cộng. Điều này xảy ra bởi vì loại hàng hóa này có tính chất đặc biệt. Một hàng
hóa hay dịch vụ được coi là công cộng nếu một hoặc cả hai tính chất sau thỏa
mãn: Một là: sự phát sinh thêm một người tiêu dùng loại hàng hóa này hoàn toàn
không làm tăng thêm chi phí. Hai là: sự tồn tại những kẻ ăn không. Một kẻ “ăn
không” là người tiêu dùng hàng hóa phải tốn kém mới sản xuất ra mà không
phải trả tiền cho hàng hóa đó.
Để sửa chữa thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa công
cộng, chính phủ buộc phải đánh thuế vào người dân, làm mọi người được hưởng
hàng hóa công cộng.
- Hàng hóa hỗn hợp:
Nhiều hàng hóa do chính phủ cung cấp nhưng không được xếp vào nhóm
hàng hóa công cộng, như: giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thu dọn rác … dù chúng
cung cấp được lợi ích mang tính chất độc quyền; bởi lẽ những người tiêu dùng
thêm vào sẽ làm tăng chi phí và sự độc quyền. Tuy nhiên chúng lại được cung
cấp bởi khu vực công và do đó chúng đòi hỏi phải có thuế tài trợ.
- Các lợi ích và chi phí ngoại ứng:
Ngoại ứng tồn khi việc sản xuất hoặc tieu dùng một mặt hàng trực tiếp
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và người tiêu dùng không can dự vào việc mua
bán hàng hóa đó, những ngoại ứng này thường không được phản ánh đầy đủ
theo giá thị trường. Trong tất cả các ngoại ứng, có một điều gì đó ảnh hưởng đến
các chi phí của hang sản xuất hoặc phúc lợi của người tiêu dùng nhưng cái đó
không được trao đổi, buôn bán ngoài thị trường.

7
- Độc quyền:
Vấn đề phân phối nguồn lực qua cơ chế thị trường không được thực hiện
có thể xảy ra khi cạnh tranh gặp bế tắc. Độc quyền làm giảm đầu ra nhằm thu
được giá cao hơn. Có một số lĩnh vực độc quyền mà không sao tránh khỏi, các
dịch vụ công cộng cơ bản là những lĩnh vực độc quyền tiềm năng. Thuế có thể
loại trừ được lợi nhuận độc quyền khi thuế được thiết kế phù hợp với vai trò
phân phối mà tự nó lúc nào cũng được khẳng định.
- Hàng khuyến dụng:
Một số hàng hóa và dịch vụ do khu vực công sản xuất ra được gọi là hàng
khuyến dụng. Đây là những hàng hóa mà xã hội (đại diện là nhà nước) cho rằng
người dân nên tiêu dùng hoặc tiếp nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào đi
nữa như mũ bảo hiểm, dây an toàn, vacxin, … hàng khuyến dụng ảnh hưởng
trực tiếp đến việc phân phối lại, việc đóng thuế lại là việc chi trả, tài trợ cho
phân phối vì vậy mà phân phối chính là cầu nối giữa hàng khuyến dụng và thuế.
2.1.3 Những vấn đề về thuế giá trị gia tăng
2.1.3.1 Khái niệm về giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những khái niệm cơ bản trong hệ
thống tài khoản quốc gia theo phương pháp luận thống kê thống nhất quốc tế của
Liên hợp quốc. Có nhiều khái niệm khác nhau về GTGT, theo các nhà thống kê
thì: GTGT là kết quả sản xuất cuối cùng, giá trị mới tăng lên trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm vật chất, dịch vụ của một doanh nghiệp.
Theo luật thuế GTGT:
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
8
2.1.3.2 Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế giá thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thông qua thuế GTGT Nhà nước có thể đạt được mục đích của mình.

Thúc đẩy phát triển nhanh sức sản xuất; khuyến khích đầu tư; thông qua việc
hoàn thuế giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một phần chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, kích thích tiêu dùng và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng trong
nước so với các mặt hàng ngoại nhập.
a. Cơ sở của Thuế GTGT
Từ trước kia khi vẫn sử dụng thuế doanh thu thì các doanh nghiệp, người
tiêu dùng chịu mức thuế ở khâu sau đánh chồng lên khâu trước phát sinh hiện
tượng chồng thuế. Khi thuế GTGT ra đời đã khắc phục được hiện tượng này bởi
thuế này không đánh trên toàn bộ giá bán của sản phẩm, hàng hóa mà chỉ đánh
vào những phần giá trị chưa từng bị đánh thuế. Cơ sở của thuế GTGT là khoản
chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, dịch vụ. Về nội dung, giá trị gia
tăng gồm có chi phí về lao động và lợi nhuận.
b. Các nguyên tắc của Thuế GTGT
- Thuế GTGT là một loại thuế đánh trên diện rộng, bởi lẽ qua loại thuế này, về
mặt lý thuyết, mọi hàng hóa và dịch vụ đều có thể đưa vào diện đánh thuế.
- Thuế GTGT đánh trên giá. Số tiền thuế phải trả được tính theo tỷ lệ phần
trăm nhất định trên giá hàng hóa chứ không phải là một số tiền nhất định tính
trên mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT là một loại thuế đánh trên nhiều giai đoạn của quy trình sản
xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
- Thuế GTGT là loại thuế trên số tiêu thụ cuối cùng, đặt trên cơ sở một sự
bù trừ ở biên giới. Theo nguyên tắc này, gánh nặng thuế cuối cùng sẽ do quốc
gia tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ gánh chịu. Do đó, thuế GTGT đảm bảo được
tính trung lập trong những giao dịch quốc tế thông qua việc miễn thuế đối với
những hàng xuất khẩu và đánh thuế trên hàng nhập khẩu.
9
c. Vai trò của Thuế GTGT
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, do đó thuế có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là thuế GTGT - thuế mà
doanh nghiệp nào cũng có. Vai trò của thuế GTGT không thể phủ nhận và được

biểu hiện:
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hóa và dịch vụ, do đó việc tổ chức
quản lý thu dễ dàng, nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn các thuế trực thu.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hóa có hóa đơn, chứng từ, đảm bảo tính minh bạch cho những chi phí hợp lý của
doanh nghiệp. Việc khấu trừ giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào góp
phần thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn,
chứng từ.
- Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu nhờ thuế GTGT mà tạo tiền đề
khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển. Đối với hàng xuất khẩu
được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo tiền đề cho hàng xuất khẩu có thể
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Đối với hàng nhập khẩu làm tăng giá vốn có
tác dụng tích cực bảo hộ việc sản xuất kinh doanh của hàng nội địa.
- Ổn định giá cả trên thị trường tiêu thụ, tạo động lức mở rộng lưu thông
hàng hóa góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Thuế GTGT ra đời gắn liền với việc sửa đổi bổ sung một số loại thuế
như: Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế doanh thu … góp phần làm cho hệ thống
chính sách thuế ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phát triển, tương đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế và
thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
10
2.1.3.3 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
b. Đối tượng nộp thuế GTGT

Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) đều là
đối tượng nộp thuế GTGT.
c. Phương pháp tính thuế GTGT
 Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Điều kiện để áp dụng khấu trừ thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa
đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
11
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu
đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng thì không được khấu trừ.
* Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT

đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ đó.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại
dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu
thương mại cho khách hàng.
* Thuế suất:
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng
bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
- Thuế suất 5%: Chủ yếu áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ là đầu vào
của sản xuất nông nghiệp và phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như:
Nước sạch, y tế, học tập, lương thực thực phẩm, trồng trọt, chăn nuôi …
12
- Thuế suất 10%: Được áp dụng theo hình thức loại trừ, đối với những
hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện không chịu thuế và chịu các mức 0%, 5%
như: sản phẩm may mặc, bánh kẹo, thực phẩm chế biến …
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT

thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy
định tại điểm 1.10 mục II của thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.
- Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã
có thuế và phương pháp tính nêu tại Điểm 1.10, Mục I, Phần B Thông tư
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 để xác định giá không có thuế và thuế
GTGT đầu vào.
 Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
* Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu Tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
13
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT

của hàng hóa dịch vụ
đó
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
d. Hóa đơn, chứng từ
Hóa đơn, chứng từ của đơn vị phải theo đúng quy định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Hóa đơn được lập
ngay sau khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi lập hóa đơn, cơ sở kinh doanh
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT
phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu
có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá
bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT
đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn chứng từ hợp pháp là:
+Hóa đơn do Bộ tài chính phát hành, cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
+ Hóa đơn do các sở kinh doanh tự in, sử dụng theo mẫu quy định và
được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng.
+ Các hóa đơn, chứng từ được phép sử dụng như: phí quốc lộ, vé tàu xe,

* Hóa đơn do Bộ tài chính phát hành theo quyển có 50 số, gồm 150 tờ

(mỗi hóa đơn gồm 3 liên). Hóa đơn tự in hay hóa đơn do Bộ tài chính phát hành
đều gồm 3 liên.
- Liên 1: Màu trắng, lưu tại quyển, là căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra quá
trình hạch toán và là cơ sở cho cơ quan thuế kiểm tra.
14
- Liên 2: Màu đỏ, giao cho khách hàng. Với người bán hàng, đây là căn cứ
để xuất hàng. Với người mua (hóa đơn đầu vào), đây là căn cứ nhập kho hàng hóa,
hóa đơn là căn cứ hàng đang đi đường, làm căn cứ để khấu trừ thuế đầu vào.
- Liên 3: Màu xanh, lưu nội bộ trong doanh nghiệp. Được xé khỏi quyển
hóa đơn làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
e. Công tác hạch toán kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
 Phương pháp khấu trừ:
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Tính chất: Là tài khoản phản ánh tài sản.
Kết cấu và nội dung:
TK133
Nợ Có
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua vào nhưng đã trả lại, được giảm
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại.

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu
trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả.
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
15
+ Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ, dịch vụ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Tài khoản này áp dụng chung đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, phương pháp khấu trừ thuế.
Tính chất: Là tài khoản phản ánh nguồn vốn.
TK3331
Nợ Có
- Thuế GTGT đầu vào được ghi giảm
khi DN bán hàng cho khách hàng
hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, …
- Số thuế GTGT được miễn, giảm
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT thực nộp Nhà nước
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán
hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,

biếu, tặng, sử dụng nội bộ, …
- Thuế GTGT phải nộp cho hoạt động
tài chính
Số dư bên Nợ: Phản ánh số thuế được
miễn, giảm chưa nhận được
- Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn
phải nộp
* Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế:
16
 Nguyên tắc hạch toán:
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài hay bán ra để tập hợp vào bên Nợ TK 133 hay bên Có TK 333.1.
Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh giá trị vậ tư,
hàng hóa, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê bãi kho, … từ nơi mua về
đến doanh nghiệp theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào
mà doanh nghiệp phải trả cho người bán, nhà cung cấp.
Khi bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ phải lập hóa đơn GTGT. Căn cứ vào hóa đơn để hạch toán số thuế
GTGT đầu ra phải nộp cho Nhà nước.
 Thủ tục thanh toán thuế GTGT với Nhà nước:
Cuối tháng, cuối kỳ tính thuế GTGT, kế toán xác định số thuế GTGT
được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp. Theo quy định của Bộ tài chính, đơn vị
kinh doanh phải lập bảng kê hóa đơn thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra
cùng với Tờ khai thuế GTGT phải nộp. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng
nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp

theo, theo thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
+ Lập bảng kê hóa đơn đầu vào: Dựa vào sổ chi tiết TK 333.1.1, TK
333.1.2 kế toán lập bảng kê hóa đơn đầu vào chi tiết cho từng mức thuế suất 0%,
5% và 10%, chi tiết từng hóa đơn đầu vào theo ngày phát hành, số hóa đơn.
+ Lập bảng kê hóa đơn đầu ra: Dựa vào sổ chi tiết TK 333.1.1, TK
333.1.2 để lập bảng kê cho đầy đủ và chính xác chi tiết cho từng mức thuế suất
0%, 5%, 10%, chi tiết từng hóa đơn theo ngày phát hành, số hóa đơn.
17
+ Quyết toán thuế: Căn cứ vào số thuế đã nộp, số thuế còn được khấu trừ
của kỳ trước chuyển sang và số thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu ra của
kỳ này để tính số thuế GTGT phải nộp hay số thuế GTGT còn được khấu trừ của
kỳ này. Việc quyết toán thuế cần được tính chính xác và kịp thời theo quy định
để công ty quyết toán thuế đầy đủ và đúng thời hạn với Nhà nước.
Thuế GTGT phải nộp
trong kỳ
=
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp trong kỳ
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ trong
kỳ
 Khi thanh toán thuế các trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp đầu ra bằng đầu vào thì doanh nghiệp không phải nộp thuế
cho Nhà nước nhưng vẫn phải nộp Bảng kê hóa đơn đầu vào, Bảng kê hóa đơn
đầu ra và Tờ khai thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp đầu ra nhỏ hơn đầu vào:
Nợ TK 333.1 (333.1.1): Số thuế GTGT đầu ra
Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp sau 3 tháng có số dư thuế GTGT đầu vào được hoàn thuế:

Nợ TK 111, 112: Số tiền được nhận.
Có TK 133: Số thuế được hoàn.
- Trường hợp thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào, kết chuyển
toàn bộ số thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT đầu ra còn lại là số thuế GTGT
mà doanh nghiệp nộp cho chi cục thuế. Cách ghi:
+ Kết chuyển toàn bộ thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 333.1 (333.1.1): Số thuế GTGT đầu vào.
Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào.
+ Số thuế nộp trong kỳ:
Nợ TK 333.1 (333.1.1): Số thuế GTGT đầu ra còn lại sau khi khấu trừ
Có TK liên quan: (111, 112 …): Số tiền nộp.
18
- Trường hợp đầu vào bị xuất toán không được duyệt khấu trừ do: hóa đơn đầu
vào không hợp lệ, hóa đơn đầu vào đã quá hạn kê khai hóa đơn, … Công ty phải nộp
ngay cho cơ quan thuế số thuế bị xuất toán không được khấu trừ. Cách ghi:
+ Ghi giảm số thuế được khấu trừ và ghi tăng số thuế phải nộp:
Nợ TK 133: Số thuế không được khấu trừ.
Có TK 333.1: Số thuế phải nộp thêm.
+ Số thuế nộp trong kỳ:
Nợ TK 333.1: Số thuế phải nộp thêm.
Có TK liên quan (111, 112, …): Số tiền nộp.
TK 111,112, … TK 152,156,211,… TK 511 TK 111,112
TK 133 TK 333.1
Thuế GTGT được KT
K/C thuế GTGT được KT Thuế GTGT
TK 333.1.2 phải nộp
K/C thuế GTGT
TK 621,627,642
của hàng NK
Nộp thuế

Sơ đồ 2.1 Tổng hợp về thuế GTGT áp dụng theo phương pháp khấu trừ
f. Đăng ký, kê khai, nộp thuế
 Đăng ký:
19

×