Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.96 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế vận động cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều diễn ra trong một môi trường cạnh tranh
quyết liệt, từ đó đường lối đổi mới của Đảng cũng có những bước phát triển nhanh
chóng, vững chắc, mạnh mẽ và tạo tiền đề để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Kế toán là một công cụ không thể thiếu, luôn gắn liền với hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, với chức năng quản lý tài chính, thu thập và cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý xem xét và đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ đẩy nhanh
tiến độ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo uy tín và sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp mong muốn những sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu thị
trường và có khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp thì cần phải
biết quản lý những chi phí bộ phận quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm. Để đạt
được những điều đó thì đầu tiên mà doanh nghiệp nghĩ đến đó là có những chính sách
tiền lương hợp lý để có thể khuyến khích người lao động làm việc tích cực với năng
suất, chất lượng và trách nhiệm cao, đồng thời làm cho họ nâng cao tay nghề, phát huy
sáng kiến đem lại những kết quả lao động cao nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trong công tác hạch toán kế toán, qua
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Đà Nẵng, em đã chọn và hoàn
thành đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" làm báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo gồm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Đà Nẵng.
Phần III: Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Với vốn kiến thức mới được hoàn thành nên không thể diễn tả hết tình hình của
công ty về những vấn đề "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" những


quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đối với công ty vì vậy vẫn còn nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm tiền lương:
Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là hoạt động
chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến các đối tượng lao động thành
các vật phẩm cần thiết phục vụ lợi ích cho con người. Để đảm bảo cho người lao động
tái sản xuất sức lao động của mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, người lao động
được phân phối một bộ phận sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền lương,
tiền công.
Tuỳ theo cơ chế trả lương của đơn vị, tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh hay được xác nhận là một bộ phận của thu nhập
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao
động, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp mang tính chất xã hội, nhằm
góp phần đảm bảo vật chất, ổn định đời sống cho những người lao động trong trường
hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khó khăn đột
xuất Đồng thời cũng hình thành khoản chi phí do lao động sáng tạo ra.
Tiền lương là toàn bộ khoản tiền trả cho công lao động của người lao động theo
số lượng và chất lượng lao động của họ. Như vậy, chi phí nhân công trong doanh
nghiệp là tổng hợp toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng
góp.

2. Ý nghĩa của lao động tiền lương:
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ cung cấp
cho công tác quản trị điều hành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các yếu tố, các chi tiết
cần thiết để nắm vững vai trò của người lao động về các điều kiện làm việc, các điều
kiện sinh sống, các điều kiện phát triển khả năng nghề nghiệp, khả năng sáng tạo phát
triển năng suất lao động, đồng thời tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương là một nội dung quan trọng trong công tác tổ chức quản lý toàn
diện, giúp cho đơn vị hoạt động đi vào nền nếp nhằm tạo ra sự ổn định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, tổ chức quản lý, sử dụng tốt lao động là cơ sở, là tiền đề hạch toán tiền
lương. Tổ chức tốt kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương sẽ góp phần quản lý
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chặt chẽ, có hiệu quả lao động, góp phần thúc đẩy, nâng cao năng suất lao động, hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động.
3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương:
Kế toán với chức năng là công cụ điều hành và quản lý các hoạt động trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải sử dụng đúng chức năng, vị trí của nó trong lĩnh vực
quản lý tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tổ chức kế toán tiền lương sẽ góp phần
quản lý chặt chẽ tiền lương có hiệu quả, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Vậy kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ tổ chức sau:
- Tổ chức chi chép, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động và thời gian lao
động.
- Tính toán kịp thời, chính xác đúng chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp phải trả cho người lao động, phân bổ tiền lương và các khoản cho các đối
tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH Phân tích tình hình quản lý sdj

lao động nhằm khai thác và sử dụng tốt tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào thời gian lao động và trình độ kỹ
thuật, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.
Mỗi ngành thường quy định các tháng lương cụ thể cho các công việc khác
nhau, trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương. Căn cứ vào trình độ mỗi
bậc lương ứng với mức tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời
gian làm việc của họ.
a. Tiền lương theo thời gian giản đơn gồm các hình thức sau:
Tiền lương tháng: là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Tiền lương ngày là tiền lương phải trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày công làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm căn cứ để tính
trợ cấp BHXH.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương giờ: là mức lương giờ tính bằng cách lấy mức ngày chia cho số giờ
làm việc trong ngày theo chế độ (8h/ngày)
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong
tuần làm việc, áp dụng cho người lao động bán thời gian lao động làm việc theo hợp
đồng thời vụ.
b. Tiền lương theo thời gian có thưởng: Đây là mức tiền lương trả theo thời
gian kết hợp với tiền thưởng được chia làm hai loại:
- Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Các khoản tiền thưởng như: Thưởng họ khi vượt định mức, khi họ giảm tỷ lệ

phế phẩm, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc đảm bảo chất lượng.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là tiền lương còn
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người
lao động. Vì vậy những trường hợp chưa đủ điều kiện chế độ trả lương theo sản phẩm
mới áp dụng chế độ trả lương theo thời gian.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành.
Sử dụng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phục vụ sản xuất. Mức
lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản phẩm làm ra của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm trên cơ sở xác định đơn giá lương
hợp lý, chặt chẽ.
Tuỳ theo yêu cầu khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất lao động
góp phần tăng thêm sản lượng cho xã hội một cách hợp lý.
- Các hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Mức lương này được tính heo đơn giá cố
định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành. Được áp dụng để
trả lương cho lao động trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Hình thức này trà lương theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao
năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu người lsj làm
lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm với chất lượng kém sẽ bị phạt.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: hình thức này được áp dụng theo mức độ
hoàn thành vượt mức khối lượng công việc. Hình thức này được áp dụng trong trường
hợp công ty đẩy nhanh tiến độ sản xuất trong thời gian ngắn.
+ Trả lương theo sản phẩm công việc: hình thức này được áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này trả lương theo

sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp trong sản phẩm hoàn
thành đến công việc cuối cùng.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này áp dụng để trả lương cho
lao động gián tiếp ở một bộ phận sản xuất như vận chuyển thành phẩm, bảo dưỡng
máy móc thiết bị trong phân xưởng.
Tiền lương của bộ phận lao động này theo một tỷ lệ tiền lương của lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm.
3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp tính trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương theo số lượng và
chất lượng lao động của họ đã bỏ ra. Quỹ tiền lương về nguyên tắc bao gồm các bộ
phận sau:
Quỹ tiền lương trả cho người lao động làm việc theo thời gian theo số lượng
sản phẩm hoàn thành.
Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc và lý do
khách quan như bão lụt, cúp điện.
Quỹ tiền lương bổ sung các khoản phụ cấp thường xuyên được tính vào lương
như: làm đêm, làm thêm giờ.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn chia thành hai bộ phận đó là tiền lương chính và
tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: tiền lương theo thời gian, tiền lương theo
sản phẩm, và khoản phụ cấp trả kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phu cấp làm thêm
giờ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc
theo quy định của nhà nước như: nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc nghỉ vì lý do khách quan như:
cúp điện, lũ lụt
Hàng năm doanh nghiệp phải xây dựng tổng quỹ tiền lương và trình các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia quỹ lương thành tièn lương chính và
tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong việc hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương

theo đúng khối lượng và công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghiệp.
Theo nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ về chế độ tiền lương
mới và các Thông tư hướng dẫn, quỹ tiền lương của doanh nghiệp, nhà nước bao gồm:
Quỹ tiền lương lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng.
Quỹ tiền lương này được xác định trên cơ sở định biên thực tế và lương chức vụ
theo hạng doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quỹ tiền lương chính theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1995 của Bộ lao động thương
binh và xã hội, hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền
lương, thu nhập trong các doanh nghiệp bao gồm:
- Đơn giá tính trên một đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi).Phương pháp
này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm
bằng hiện vật (kể cả sản phẩm), thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số sản phẩm có thể quy đổi được như: ximăng,
điện, xăng dầu, vật liệu xây dựng
Công thức được xác định đơn giá:
V
đơn giá
= V
giờ
x T
sản phẩm
Trong đó:
V
đơn giá
: Đơn giá tiền lương đơn vị là (đồng/đơn vị hiện vật)
V

giờ
: tiền lương giờ
T
sản phẩm
: mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (giờ/người)
Trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương bình quân và mức
lương tối thiểu của doanh nghiệp, tiền lương được tính theo quy định tại Nghị định số
197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
- Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: Phương pháp này tương ứng với chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là doanh nghiệp (hoặc doanh số), thường
được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
Công thức xác định đơn giá:
V
đg
=
∑V
kh
∑T
kh
Trong đó :
V
đg
: đơn giá tiền lương (đơn vị tính 1.000đ)
∑V
kh
: tổng quỹ lương kế hoạch
∑T
kh
: tổng doanh thu (hoặc doanh số kế hoạch)
Có thể tính ∑V

kh
như sau:
∑V
kh
= [Tdb x TLminds x (Hcb + Hpc + Vvc) x 12 tháng]
TLmins: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định
Hcb: hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc: hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân tính trong đơn giá tiền lương
Vvc: quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong
định mức lao động tổng hợp.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên các cơ sở
định mức chi phí.
Công thức được xác định đơn giá:
Đơn giá tiền lương
năm kế hoạch
=
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
-
Tổng chi phí
(không có lương)
Tổng doanh thu
- Đơn giá lương tính trên lợi nhuận: Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh được chia lợi nhuận, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp
quản lý được tổng thu và tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực
hiện.
Công thức xác định đơn giá
Đơn giá tiền lương

(ĐVT: 100 đồng)
=
Tổng quỹ lương năm kế hoạch
Lợi nhuận kế hoạch
III. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG
ĐOÀN:
1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng trợ cấp thuộc phúc lợi
xã hội trong đó có BHXH. Quỹ BHXH là khoản tiền được trích theo tỷ lệ phần trăm
nhất định trên tổng quỹ tiền lương phải trả trong kỳ.
Quỹ BHXH được trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Chế độ trợ cấp thai sản
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Chế độ trợ cấp hưu trí
- Chế độ tử tuất
Chế độ này nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao
động tham gia BHXH và gia đình, trong các trường hợp người tham gia BHXH gặp
những rủi ro.
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau: (20% tiền lương):
- 5% do người lao động đóng góp và được khấu trừ vào lương hàng tháng.
- 15% người sử dụng lao động đóng, được hạch toán trừ vào chi phí.
- Ngoài ra nhà nước hỗ trợ
Doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan BHXH qua chi cục
kho bạc, phần BHXH mà nhà nước giao cho cơ quan BHXH quản lý (15%). Doanh
nghiệp trực tiếp chi các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên theo chế độ (5%).
Cuối tháng (quý) doanh nghiệp chịu trách nhiệm thanh quyết toán. Mức chi phí trợ cấp
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
căn cứ vào sự cống hiến của người lao động (thời gian đóng bảo hiểm, điều kiện làm

việc, tình trạng sức khoẻ và mức lương)
2. Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế là khoản tiền được trích theo tỷ lệ tiền lương, được sử dụng
để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, miễn phí, thuốc men cho người lao
động trong thời gian ốm đau, thai sản.
Nguồn hình thành (3%)
- 2% người sử dụng lao động góp và được hạch toán và chi phí.
- 1% người lao động đóng để mua thẻ BHYT và được khấu trừ vào lương.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp cho cơ quan BHYT theo định kỳ, ít nhất 3
tháng 1 lần.
3. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn cũng là khoản tiền trích trên tiền lương để có nguồn chi
tiêu cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp.
Nguồn hình thành: Trích 2% trên tổng tiền lương được hạch toán và chi phí.
Khoản này nộp lên công đoàn cấp trên 1% và để lại công đoàn cơ sở 1% để chi
tiêu cho hoạt động công đoàn tại cơ sở.
Hàng tháng (quý), doanh nghiệp quyết toán khoản chi tiêu tại doanh nghiệp.
IV. CÁCH TÍNH LƯƠNG, THƯỞNG, TRỢ CẤP BHXH VÀ CÁC
KHOẢN KHÁC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG:
1. Tính lương:
a. Trả lương theo thời gian:
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
của CBCNV
=
Tiền lương
cấp bậc
chức vụ
x
Số ngày làm

việc thực tế
trong tháng
x
Hệ số
phụ cấp
lương
Hoặc:
Tiền lương được lĩnh
trong tháng của
CBCNV
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số
x
Số ngày
làm việc
thực tế
26
- Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian + Mức thưởng
- Mức lương = Mức thưởng năng suất + Tỷ lệ thưởng
Mức lương
năng suất
=
Thời gian
vượt định mức
x
Thời gian bình quân một
đơn vị thời gian
b. Tiền lương theo sản phẩm:
- Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp:
Tiền lương

phải trả
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá lương
sản phẩm
- Lương sản phẩm cho một tập thể lao động:
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân.
* Bước 1: Quy đổi:
Thời gian làm việc thực tế = Ti x Hi
Trong đó:
Ti: Tiền lương làm việc thực tế
Hi: Hệ số cấp bậc
* Bước 2: Tính đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian.
Đơn giá tiền lương trên một
đơn vị thời gian chuẩn
=
Tổng tiền lương phải trả cả tập thể
Tổng thời gian làm việc tập thể
* Bước 3: Tính tiền lương cho mỗi cá nhân
Tiền lương
cho mỗi cá
nhân
=
Đơn giá tiền lương
trên một đơn vị thời
gian chuẩn

x
Số thời gian làm
việc thực tế của
mỗi cá nhân
- Lương sản phẩm thời gian trực tiếp:
Số lượng sản
phẩm gián tiếp
=
Lương thời
gian
x
Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch
c. Tiền lương chức vụ của công nhân viên quản lý:
- Nếu hưởng lương thời gian cũng được tính như trên.
- Nếu hưởng lương theo sản phẩm gián tiếp:
Tiền lương được
lĩnh trong tháng
=
Tiền lương
thời gian
x
Tỷ lệ năng suất của
doanh nghiệp
2. Tính tiền lương:
Theo quy định của nhà nước thì tiền thưởng 1 năm không quá 3 tháng lương.
- Thưởng thường xuyên:
Thưởng thường xuyên trong quỹ lương = Tiền lương thời gian x Tỷ lệ thưởng
- Thưởng từng người:
Tiền thưởng

từng cá nhân
=
Tổng tiền thưởng được phân phối
x
Hệ số của
từng người
Tổng Ti x Hi
3. Tính trợ cấp BHXH:
- Thai sản:
Mức trợ cấp = Số ngày nghỉ sinh x Lương tháng
- Đau ốm:
Mức trợ cấp =
Lương tháng x Số ngày nghỉ x 75%
26
4. Tính các khoản khác cho người lao động:
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty áp dụng cách tính hệ số phụ cấp theo
chức vụ mà nhà nước quy định gồm phục cấp trách nhiệm và phụ cấp độc hại.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Những người được xếp trong bảng thanh toán lương về chức vụ lãnh đạo công
ty thì không được hưởng phụ cấp chức vụ mà chỉ hưởng theo lương quy định của nhà
nước, theo hệ số cấp bậc như: giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Những cán bộ phụ trách hoặc công nhân trực tiếp sản xuất có tiếp tục với môi
trường độc hại thì có hệ số phụ cấp trách nhiệm hoặc phụ cấp độc hại.
- Phụ cấp độc hại:
Phụ cấp
độc hại
=
Hệ số phụ
cấp độc hại

x
Lương
tối thiểu
x
Số ngày làm việc độc hại
26
- Phụ cấp trách nhiệm:
Phụ cấp trách
nhiệm
=
Hệ số phụ cấp
trách nhiệm
x
Mức lương tối thiểu mà
nhà nước quy định
5. Phân bổ lương BHXH, BHYT, KPCĐ:
a. Phân bổ tiền lương:
Trong trường hợp tiền lương chỉ liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí thì
sau khi xác định số tiền phải trả, kế toán chuyển trực tiếp cho đối tượng sử dụng lao
động.
Có hai cách phân bổ:
- Phân bổ theo số giờ công làm việc trực tiếp
Tiền lương phân
bổ theo đối tượng
=
Tổng tiền lương
x
Số giờ làm việc thực
tế từng đối tượng
Tổng số giờ làm việc thực tế

- Phân bổ tiền lương theo định mức:
Tiền lương phân
bổ theo đối tượng
=
Tổng tiền lương phải trả
Tổng lương định mức
x
Tiền lương
định mức
b. Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ:
Theo chế độ hiện hành thì hàng tháng kế toán doanh nghiệp trích và hạch toán
vào chi phí theo tỷ lệ sau:
- BHXH được trích 20%.
Trong đó: 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
5% người lao động phải trả
- BHYT được trích 3%
Trong đó: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
1% người lao động phải trả
- Kinh phí công đoàn được trích 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu như: Bảng chấm công, phiếu làm thêm ngày,
thêm giờ, làm đêm số lượng sản phẩm hoàn thành để lập bảng tính và thanh toán
lương cho người lao động.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sổ theo dõi lao động: là để quản lý lao động về mặt số lượng. Công ty sử dụng
sổ theo dõi lao động, sổ này do nhân viên của văn phòng công ty lập. Trong đó lập
bảng chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm bắt tình hình
phân bổ sử dụng lao động hiện có và tình hình tăng giảm số lao động trong công ty.
* Bảng chấm công:

- Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH của công nhân viên để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho
từng người và đồng thời quaả lý lao động trong đơn vị.
- Phương pháp ghi: Hàng ngày, tổ trưởng (ban, phòng ) hoặc người được uỷ
quyền căn cứ vào sự có mặt thực tế của các bộ phận mình để chấm công cho từng
người trong ngày. Sau đó ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ một đến ba mươi
theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công, người phụ trách bộ phận quản lý ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế
toán, kiểm tra, đối chiếu và quy ra công để tính lương và BHXH.
Sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng người để tính ra số công theo từng loại tương ứng.
Ngày công quy định: 8 giờ, cuối tháng tổng hợp giờ công quy thành ngày công.
Nếu còn giờ lẻ thì ghi lại số giờ lẻ rồi ghi bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán thuộc các chứng từ liên quan.
- Phương pháp chấm công: tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất của từng
bộ phận, từng xí nghiệp trong công ty để áp dụng một trong các phương pháp chấm
công sau: theo giờ, theo ngày, nghỉ bù.
* Phiếu làm thêm giờ:
- Mục đích: là chứng từ xác định số giờ công, số tiền làm thêm được hưởng của
từng công việc. Đây chính là cơ sở để tính cho người lao động.
- Phương pháp ghi: Phiếu này có thể lập cho từng cá nhân theo từng công việc
của một đợt công tác hoặc có thể lập cho cả tổ.
Phiếu này do người lao động làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách
nhiệm kiểm tra, ký duyệt chấp nhận giờ làm thêm và đồng ý thanh toán.
Sau khi có đầy đủ chữ ký, phiếu làm thêm giờ chuyển đến kế toán lao động và
tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
Đơn vị: Mã số: 01/LDTL

Bộ phận: Ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐK
Ngày tháng năm của Bộ Tài chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng năm
STT Họ và tên Cấp bậc
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 31
Số công
hưởng
lương
SP
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công
ngưng việc
hưởng 100%
lương
Số công
ngừng việc
hưởng 70%
lương
Số công
hưởng
BHXH
A B 1 2 3 4 31 32 33 34 35 36
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công :

- Lương SP: K Nghỉ phép: P - Nghỉ không lương: Ro - Ngừng việc: N
- Lương TG: T Ốm, điều dưỡng : Ô - Nghỉ bù : NB - Tai nạn : T
- Hội nghị học tập: H
Đơn vị: Mã số: 02/LDTL
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
Bộ phận: Ban hành theo quyết định số 186TC/QĐ/CĐK
Ngày tháng năm của Bộ Tài chính
Nợ:
Có:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng năm
S
T
T
Họ và
tên
Bậc
lương
Lương SP
Lương TG
và nghỉ việc
ngưng việc
hưởng
100%
lương
Nghỉ việc
ngưng việc
hưởng 0%
lương

Phụ cấp
thuộc quỹ
lương
Phụ
cấp
khác
Tổng
số
Thuế
thu
nhập
phải
nộp
Tạm ứng
kỳ 01
Các khoản
phải khấu
hao
Kỳ 02 được
lĩnh
Số SP
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số

tiền

nhận
Cộng
Số
tiền

nhận
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Cộng
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
V. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG:
1. Kế toán tiền lương:
1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: "Phải trả cho cán bộ công nhân viên"
- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho cán bộ nhân viên về các khoản tiền lương tiền thưởng BHXH
TK 334
SDĐK: Thể hiện số tiền trả lương thừa
cho CBCNV
SPS: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng cho CBCNV.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công
của CBCNV
SPS: Tính các khoản tiền lương, tiền

công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả cho CBCNV
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả quá số
phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho CBCNV
SDCK: Phản ánh các khoản tiền lương,
tiền công, và các khoản khác phải trả cho
CBCNV
1.2. Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ tính lương thưởng, kế toán lập bảng phân
bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng, tập
hợp chi phí (nghĩa là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận nào
thì tính vào chi phí bộ phận đó).
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
- Tính tiền thưởng hay trợ cấp khó khăn phải trả cho CBCNV từ quỹ khen
thưởng phúc lợi.
+ Thưởng từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 : quỹ
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
+ Thưởng sáng kiến, tiết kiệm vật tư tăng năng suất lao động
Nợ TK 642: Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
- Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia sản xuất kinh doanh tại doanh

nghiệp:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
- Khấu trừ vào lương các khoản vay, tạm ứng, bồi thường
Nợ TK 334: Phải trả cho CBCNV
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 138: Phải thu khác
- Nếu CBCNV có thu nhập cao thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3338 : Thuế thu nhập cá nhân
- Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động
Nợ TK 334: Phải trả cho CBCNV
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tiền lương phải trả nhân viên đi công tác
Nợ TK 334: Phải trả cho CBCNV
Có TK 338(3388): Phải trả phải nộp khác
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ tiền lương quy định vào chi phí sản
xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 3382 : KPCĐ
Có TK 3383 : BHXH
Có TK 3384 : BHYT
- Nếu trả lương cho CBCNV bằng sản phẩm, kế toán coi như sản phẩm này

được bán cho công nhân viên.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334: Phải trả CBCNV
Có TK 3381 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
- Nếu sản phẩm không phải nộp thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nâng thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 334: Phải trả CBCNV
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Sơ đồ hạch toán tiền lương
Theo quy định hằng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ mà vẫn được
hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động to lớn của sản
phẩm sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng
không đồng đều.
Mức trích tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế trả
cho công nhân sản xuất
x
Tỷ lệ trích
trước
Trong đó:
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 16
TK 111,112 TK 334 TK 622
Chi trả lương cho CBCNV Tính tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp SX

TK 338(3384 )
Khấu trừ vào lương CBCNV khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 141,138
Khấu trừ vào lương CBCNV các
khoản tạm ứng, phải thu khác
TK 3338
Khấu trừ vào lương CBCNV thuế thu
nhập cá nhân
TK 512
TK 3331
Trả lương cho CBCNV
bằng sản phẩm hàng hoá
TK 627
Tính tiền lương phải trả cho
nhân viên quản lý phân xưởng
TK 641
Tính tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng
TK 642
Tính tiền lương phải trả cho
nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 241
Tính tiền lương phải trả cho
cán bộ XDCB
TK 431
Tính tiền lương phải trả cho
CBCNV
TK 3383
Tính BHXH phải trả cho

cán bộ công nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX
Tổng số tiền lương chính kế hoạch của công nhân SX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Tính tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả cho CBCNV
Sơ đồ tài khoản:
2. Kế toán các khoản trích theo lương:
2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 338 "Phải trả phải nộp khác"
- Công dụng: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
ngoài nội dung như đã phản ánh ở tài khoản.
TK 338
SPS: Số tiền BHXH phải trả cho CBCNV
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ
quan quản lý .
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Tài sản thừa đã chờ xử lý
- Các khoản đã nộp , đã trả khác
SPS: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào chi phí doanh nghiệp.
- Khấu trừ vào lương khoản BHXH,
BHYT mà người lao động có trách nhiệm

phải nộp.
- Tài sản thừa phát hiện chưa rõ nguyên
nhân
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
BHXH, BHYT vượt chi được cấp bù
SDCK: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều SDCK: Số tiền cần phải trả, phải nộp
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 17
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch của công nhân
trực tiếp sản xuất
Phần chênh lệch giữa tiền thưởng
phép thực tế phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi
tăng chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nghỉ phép phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH
và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
- BHXH, BHYT chưa niịp đủ cho cơ quan
quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị
chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ
giải quyết
TK 338 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 : KPCĐ

TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT
TK 3387 : Doanh thu nhận trước
TK 3388 : Phải trả, phải nộp khác
2.2. Phương pháp hạch toán:
Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và phân bổ chi phí tiền
lương, kế toán tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3382 : KPCĐ
Có TK 3383 : BHXH
Có TK 3342 : BHYT
- Khấu trừ vào lương CBCNV các khoản BHXH, BHYT
Nợ TK 334 : Phải trả cho CBCNV
Có TK 3383 : BHXH
Có TK 3384 : BHYT
- Tính BHXH phải trả CBCNV nghỉ ốm đau, thai sản
Nợ TK 3383: BHXH
Có TK 334 : Phải trả cho CBCNV
- Nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hoặc chi tiền quỹ
BHXH, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- BHXH, KPCĐ chi được vượt cấp
Nợ TK 111 : Tiền mặt
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
- Khi chi các khoản thuộc KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 3382: KPCĐ
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 19
TK 334 TK 338 TK 622,642
Tính trợ cấp BHXH phải trả cho
người lao động
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí
TK 111,112
Nộp tiền cho cơ quan quản lý BHXH,
BHYT, KPCĐ
Chi phí các khoản kinh phí công đoàn
tại đơn vị
TK 334
Khấu trừ vào lương
BHXH, BHYT
TK 111,112
Hoàn nhập trả của cơ quan
BHXH về khoản doanh nghiệp
đã chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Ngày 21/1/1976 công ty được thành lập theo quyết định số 884/ QĐ - UB có
tên là công ty xây lắp điện Quảng Nam - Đà Nẵng.
Tổng tiền vốn ban đầu được nhà nước cấp là 800.000.000đ
Sau khi tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng tách ra thành hai đơn vị hành chính là tỉnh
Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng thì công ty đổi tên thành công ty xây lắp Điện Đà
Nẵng.
Công ty xây lắp điện Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân đầy đủ và chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước
pháp luật.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Danang Electric construction company
Từ năm 1976 đến 1988 công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp chỉ làm việc theo
lệnh của cấp trên và theo các chỉ tiêu của nhà nước đề ra.
Chính vì cơ chế quản lý tồn tại nhiều tiêu cực do vậy mà hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Năm 1988 do sự thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế thị trường đã
hình thành thay cho cơ chế bao cấp trước kia chính vì vậy mà ngày 2.731.988 công ty,
được thành lập theo quyết định của hội đồng bộ trưởng cho phù hợp với điều kiện mới
Trải qua bao thăng trầm cùng với sự quản lý theo cơ chế thị trường và sự phát
triển của đất nước, công ty đã không ngừng vươn lên, chủ động xây dựng kế hoạch
kinh doanh tự tìm kiếm và mở rộng thị trường của mình.
Ngày 23/12/2002 để phù hợp với tình hình kinh doanh công ty chuyển thành
công ty cổ phần và lấy tên là công ty cổ phần Công nghiệp và xây dựng điện Đà Nẵng
trụ sở kinh doanh đóng tại 400/2 Điện Biên Phủ TP Đà Nẵng
Hiện nay vốn điều lệ của công ty gần 5 tỷ đồng, quả là một kết quả không nhỏ
so với thời kỳ đầu mới thành lập
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1. Chức năng và nhiệm vụ

1.1. Chức năng
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp 35 Kv
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
- Điện Công nghiệp , điện dân dụng và điện chiếu sáng phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh.
- Sản xuất máy biến áp lực các loại 22Kv có dung lượng đến 560Kv - Ampe
- Gia công, cơ khí mạ kẽm đồng các loại
- Kinh doanh vật tư, thiết bị điện cao hạ thế
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành điện
1.2. Nhiệm vụ
- Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dung trong và người nước để xây
dựng và tổ chức thực hiện các phương pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Tổ chức lực lượng hàng hoá đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại có
chất lượng cao. mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dung
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ chính xác, đạt hiệu quả kinh tế.
- Tổ chức tốt việc mua bán, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dung
thực hiện cam kết đầy đủ các hợp đồng mua bán và tiêu thụ, liên quan, liên kết đầu tư
với các tổ chức kinh tế
- Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách hợp đồng
lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn
kỹ thuật, cho cán bộ công nhân viên.
* Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh xây lắp và kinh doanh
vật tư thiết bị có liên quan đến ngành điện.
Công ty có thị trường rộng khắp miền bắc Trung Bộ và các tỉnh tây Nguyên.
Công ty không ngừng nâng cao doanh số bán ra, phấn đấu hạ thấp chi phí đến
mức tối thiểu, lựa chọn nguồn hàng cung ứng kịp thời từ đó có điều kiện giảm bớt giá
thành, kích thích người tiêu dung, không ngừng mở rộng thị trường, tăng quy mô cạnh

tranh, thu nhiều lợi nhuận.
Tuy nhiên công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn do nguồn hình thành của công ty
được nhà nước cấp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh hàng năm công ty phải tự bổ sung để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đã vậy vấn đề thu hồi vốn lại chậm nên phải vay ngân hang để tái tạo và mở
rộng thêm sản xuất nhưng công ty luôn phấn đấu vượt khó hoàn thành kế hoạch đảm
bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên.
Nhằm chuẩn bị cho năm sau sản xuất kinh doanh được tốt hơn, công ty thường
xây dựng kế hoạch tài chính cho năm sau gồm các chỉ tiêu như: Sản lượng thực hiện,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thu nhập bình quân, tổng quỹ lương, nhằm so sánh giữa
năm sau so với năm trước để có hưởng phấn đấu cho kỳ sau.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công tác kế toán tại công ty do một bộ phận kế toán đảm nhận chịu sự quản lý
chỉ đạo của ban Giám đốc, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp kế toán viên.
Do đặc điểm của công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh nên cơ cấu bộ máy kế toán hợp
lý khi nó đựơc xem là phản ánh toàn diện mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chế độ chính sách của nhà
nước, đồng thời bản than bó được gọn nhẹ.
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng chỉ đạo chung công tác kế toán, tổ chức và thực hiện chức năng
do nhà nước quy định như giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, là người tham
mưu trực tiếp cho giám đốc và lập kế hoạch tài chính, thiết lập và c chỉ đạo hệ thống
hạch toán của công ty.
Xây dựng kế toán tài chính nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp vật tư giá thành thanh toán theo dõi hiệu chỉnh số liệu các
bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, kiểm tra đủ, đúng vào sổ cái, đối chiếu và lập các bảng

báo cáo cuối kỳ.
Nhập xuất vật tư theo đúng hợp đồng và lệnh được duyệt theo dõi cập nhật vào
sổ chi tiết, vật tư đối chiếu số dư với thẻ kho thường xuyên.
Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất và phân bổ đúng vào giá thành các sản phẩm
sản xuất và kết chuyển giá thành, công trình hoàn thành, quyết toán công trình
Theo dõi thu, chi quỹ tiền mặt, thanh toán cho người tạm ứng - cuối tháng lên
bảng kê ghi có tài khoản tiền mặt
- Kế toán công nợ, ngân hàng, lương, TSCĐ
Theo dõi chặt chẽ chi tiết các khoản phải thu, phải trả, kiểm tra đôn đốc thu hồi
nợ, tránh các trường hợp chiếm dụng vốn, giải quyết và đề nghị xử lý các khoản nợ
khó đòi, khó trả.
Theo dõi thu, chi thông qua tài khoản ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, quan hệ
mở rộng giao dịch với các ngân hàng.
Theo dõi tạm ứng và thanh toán lương, các khoản chi bảo hiểm thay lương theo
đúng chế độ hiện hành và quy định
Tính và trích khấu hao TSCĐ hằng năm của công ty
- Thủ kho, thủ quỹ
Quản lý các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt
Quản lý việc nhập, xuất, tồn nguyên liệu và công cụ dụng cụ
Sơ đồ bộ phận kế toán công ty
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
3. Hình thức kế toán tại công ty
Với chức năng, nhiệm vụ của công ty, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ để tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Hằng ngày kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã
kiểm tra để lập các chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ khi được lập sẽ được chuyển đến
kế toán ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sau đó ghi vào sổ cái cuối thánh khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, có của từng tài khoản

trên sổ cái, số hiệu sổ cái, là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra đối
chiếu khớp với số liệu ở trên, bảng cân đối tài khoản được sử sụng để lập bảng cân đối
kế toán và các bảng biểu kế toán khác.
Đối với những tài khoản có mở các sổ thẻ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ được chuyển đến các bộ phận kế toán chi
tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết căn cứ vào sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng khoản tổng hợp nhằm dễ
đối chiếu với bảng cân đối tài khoản các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối
chiếu sẽ được dùng làm căn cứ để lập báo cáo kế toán.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 23
Kế toán trưởng
công ty
Hạch toán
độc lập
Thủ kho,
thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
vật tư, giá thành
thanh toán
Kế toán công nợ
TSCĐ, ngân
hàng lương
Nhóm kế toán tài chính công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
Sơ đồ luân chuyển chứng từ ghi sổ
* Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Quy trình công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Cuối tháng, các bộ phận quản lý gửi bảng chấm công kèm theo các bảng chứng
từ gốc (phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm đau). Gửi cho giám đốc, kế toán trưởng xét
duyệt, sau đó chuyển đến cho kế toán tiền lương từ đó kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ
sau đó đưa vào sổ cái 334.
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 24
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Trọng Tuấn
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP BẢNG CHẤM CÔNG
VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN ĐÀ NẴNG Phòng KT - KT tổng hợp
Tháng 12 năm 2006

S
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng Quy ra công
Số công
hưởng lương

theo thời
gian
Số ngày
ngừng việc
được hưởng
75% lương
Số ngày
ngừng việc
được hưởng
100% lương
Số ngày ngừng
việc không
được hưởng
hưởng
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
tb
9
c
n
10 11 12 1
3
14 15
tb
16
cn
17 18 19 20 21 22
tb
23
cn
24 25 26 27 28 29

tb
30
cn
31
1 Phan Sỹ Mạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
2 Hồ Thu Thuỷ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
3 Trương Thị Nga x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
4 Đỗ Tánh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
5 Thái Thị Đào x x x x x x x x x x x x x x x Ô
ô
x x x x x x x x x 26
6 Trần Thị Loan x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 24 2
7 Mai Hoàng Hùng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
8 Nguyễn Minh Tuấn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
9 Lê Thị Phượng x
ô ô ô ô ô
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 19 7
10 Trương Huỳnh Tiến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cc: Ký hiệu chấm công
Tb: Thứ bảy ô: Ốm
CN: chủ nhật P: Phép
SVTH: Phạm Thị Mỹ Linh Trang 25

×