Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty cổ phần giao thông công chính thạch thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.4 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Luận văn
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO THÔNG CÔNG
CHÍNH THẠCH THÀNH.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đi đôi với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó
kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, hoạt động quản lý đã xuất hiện cùng với sự
hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội nên kế toán là môn học cũng đã có sự thay đổi
phát triển không ngừng về nội dung và phương pháp. Tiền là tài sản lưu động nhất bất
kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành một chu kỳ sản xuất phải xuất phát từ tiền để mua
sắm vật tư thiết bị và kết thúc cũng là tiền do bán sản phẩm hàng hoá thu được để tái
sant xuất mở rộng.
Xuất phát từ vai trò và mục đích của vốn bằng tiền như đã nêu trên công tác kế
toán tài chính cũng như yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tài chính sao cho quản
lý và sử dụng tiền đúng mục đích và đem lại hiệu quả kinh tế cao, mỗi sinh viên được
đào tạo từ các trường Đại học chuyên nghiệp về chuyên ngành kinh tế. Không chỉ giỏi
về lý thuyết mà còn phải giỏi về năng lực thực hành. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên.
Việc sinh viên đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp ở các địa
phương trong Tỉnh là điều kiện tốt để cho sinh viên chúng em làm quen với công việc
cụ thể nắm vững và nâng cao trình độ chuyên môn, tạo cho sinh viên chúng em được
tiếp cận với công việc kế toán thực tế. Bản thân em đã được Trường ĐHHĐ - Khoa
KT - QTKD tạo điều kiện và hiện nay em đang thực tập tại Công ty cổ phần giao
thông công chính Thạch Thành.
Thời gian thực tập tại Công ty em đã được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú,


đã tạo điều kiện tốt cho em được thực tập về chuyên môn và sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo để em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp, nhưng do kiến thức
còn hạn chế nên Báo cáo tốt nghiệp của em không tránh khỏi một vài thiếu xót. Vì thế
em rất mong được sự góp ý, hướng dẫn của cô chú trong Công ty và Cô giáo hướng
dẫn để em có thể hoàn thiện Báo cáo này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ
phần giao thông công chính Thạch Thành. Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần giao thông
công chính Thạch Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần giao thông
công chính Thạch Thành.
4. Phạm vi nghiên cứu.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần giao thông
công chính Thạch Thành. Số liệu trong tháng 01 năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin.
+ Phương pháp tính giá: Sử dụng để xác định giá trị của từng loại và tổng số tài
sản thông qua mua vào sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và
đưa ra những nhận xét đánh giá về Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch
Thành.
6. Bố cục của báo cáo tốt nghiệp.

Ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
tại Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành.
Chương 3: Một số ý kiến, khuyến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần giao thông công chính
Thạch Thành.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần giao thông công chính
Thạch Thành, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên Công
ty nói chung và cán bộ phòng kế toán nói riêng. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của cô giáo Phạm Thị Hiến, cùng với sự nỗ lực của bản thân để xây dựng hoàn thành
báo cáo tốt nghiệp này.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH
THẠCH THÀNH
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, chuyển đổi mô hình hoạt động
nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nớc. Năm
2004 Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành được chuyển đổi từ Xí
nghiệp Xây dựng và Quản lý giao thông Công chính Thạch Thành theo Quyết định số:
2231/QĐ-CT ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá. Doanh
nghiệp hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, bộ máy kế toán
riêng. Công ty chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nước cũng
như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của công ty.
Địa chỉ trụ sở chính: Khu phố I - Thị trấn Kim Tân - huyện Thạch Thành - Tỉnh
Thanh Hoá.
Điện thoại: 0373.877.025 MST: 2800746231
Ngay sau khi thành lập với đội ngũ CB - CNV còn hạn chế nhng Công ty đã

bước ngay vào lĩnh vực xây dựng đường giao thông. Đến nay, sau gần 9 năm hoạt
động. Công ty đã có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực tổ chức và sản xuất
kinh doanh.
Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành đã tạo cho mình một quy
mô hoạt động rộng và có uy tín lớn trên địa bàn huyện và các huyện lân cận với các
ngành nghề kinh doanh:
• Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dỡng cơ sở hạ tầng đờng bộ
• Quản lý và sửa chữa bến phà, cầu phao vợt sông
• Quản lý bến xe khách trên địa bàn
• Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
• Lắp đặt điện nớc, thu gom và xử lý rác thải.
• Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành
khi mới thành lập là 10.000.000.000 đồng. Trong đó vốn cổ phần thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước tham gia tại Công ty là 4.700.000.000 đồng chiếm 47% và vốn cổ đông
công ty đóng góp là 5.300.000.000 đồng chiếm 53%.
- Tận dụng được ưu thế của mình, khai thác có hiệu quả hệ thống máy móc trang
thiết bị phát huy tốt năng lực của đội ngũ lao động. Trong thời gian qua Công ty cổ
phần giao thông công chính Thạch Thành đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều
công trình trọng điểm trên địa bàn huyện. Các công trình bàn giao được chủ đầu tư
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Một số công trình tiêu biểu mà
Công ty đã thi công.
+ Xây dựng tuyến đường ô tô Kim Tân – Thạch Quảng, Vân Du – Thành Minh
Thuộc huyện Thạch Thành - Tỉnh Thanh Hoá.
+ Nâng cấp cải tạo Quốc lộ 45
+ Xây dựng các công trình Đường GTNT ở các xã trên địa bàn huyện như:
Thành Kim, Thạch Long, Thạch Bình, Thành Vinh, Thị trấn Kim Tân.
+ Duy tu bảo dưỡng các tuyến đường trong huyện Thạch Thành.

Thực hiện công tác tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công nhân viên
chức. Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đờng lối phát triển
kinh tế trong thời kỳ CNH - HĐH.
Mục tiêu trong những năm tới Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch
Thành phấn đấu mở rộng hơn phạm vi thị trường trong và ngoài huyện, làm phong
phú thêm chủng loại sản phẩm trong các lĩnh vực xây dựng đờng giao thông và các
ngành nghề kinh doanh khác. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm
thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh
Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành có nhiệm vụ:
• Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ
• Quản lý và sửa chữa bến phà, cầu phao vợt sông
• Quản lý bến xe khách trên địa bàn
• Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
Lắp đặt điện nước, thu gom và xử lý rác thải.
• Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tận dụng được ưu thế của mình, khai thác có hiệu quả hệ thống máy móc trang
thiết bị phát huy tốt năng lực của đội ngũ lao động. Trong thời gian qua Công ty cổ
phần giao thông công chính Thạch Thành đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều
công trình đờng Giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Các công trình bàn giao
được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Thực hiện công
tác tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ công nhân viên chức. Công ty không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đờng lối phát triển kinh tế trong thời kỳ
CNH - HĐH.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Mục tiêu trong những năm tới Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành

phấn đấu mở rộng hơn nữa phạm vi thị trường trong và ngoài huyện, làm phong phú
thêm chủng loại sản phẩm trong các lĩnh vực xây dựng đờng giao thông và các ngành
nghề kinh doanh khác. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu
nhập cho ngời lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc.
1.2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Một công ty cho dù có quy mô lớn hay nhỏ, trình độ quản lý tốt hay không, năng
suất của ngời lao động cao hay thấp, sử dụng vốn có hiệu quả không, xu thế phát triển
chung của doanh nghiệp nh thế nào? Tất cả đợc thể hiện chân thực trên bảng tổng kết
kết quả kinh doanh của công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh là bức tranh sinh động
nhất, phản ánh trung thực nhất tình hình kinh doanh của công ty.
Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh năm 2010 , 2011 và năm 2013
Đơn vị tính: 1000 đồng
Các chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2013
So sánh tăng giảm
Năm 2011/Năm 2010 Năm 2013/Năm 2011
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu 526.523,4 1.111.293,9 1.130.219,4 584.770,5 166,59 18.925,5 2,55
2. Các kh GT
DT 0 0 0 0 0 0 0
3. DT thuần 526.523,4 1.111.293,9 1.130.219,4 584.770,5 166,59 18.925,5 2,55
4. Trị giá vốn 448.966,3 996.026,8 1.005.401,7 547.060,3 182,775 9.374,85 1,41
5. Lợi nhuận gộp 77.556,9 115.266,9 124.817,55 37.710 72,93 9.550,5 12.435

6. Doanh thu
hđtc 830,1 556,3 561 -273,6 -49,35 4.615,5 1,245
7. Chi phí TC 10.650 12.045 5.100 1.395 19,65 - 6.945 - 86,49
8. Chi phí bán
hàng 0 0 0 0 0 0 0
9. Chi phí quản
lý 64.543,35 78.864,15 62.330,55 14.320,65 33,285 - 16.563,6 - 31,5
10. LN khác 0 0 0 0 0 0 0
11. LN trớc thuế 3.193,65 24.914,25 57.978,15 21.720,6 1.020,15 33.063,75 199,065
12.Thuế phải nộp 894,15 6.975,9 16.233,75 6.081,75 1.020,15 9.257,85 199,065
13.LN sau thuế 2.299,35 17.938,2 41.744,25 15.638,85 1.020,15 23.805,9 199,065
14.NSLĐBQ 11.446,05 24.158,55 25.115,85 12.712,35 166,59 957,3 5,94
15.TNBQ 2.616,45 3.065,25 3.078 448,65 25,725 12.829,5 0,42
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây có nhiều biến
động. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Về doanh thu: Doanh thu hằng năm tăng lớn cả về số tiền và tỷ lệ cụ thể là
Năm 2011/Năm 2010 tăng 584.770.500 đồng đạt 166,59% Năm 2013/Năm 2011 tăng
18.925.500 đồng đạt 2,55% Kết quả này phản ánh việc tổ chức quản lý sản xuất của
công ty có hiệu quả.
- Chỉ tiêu lợ nhuận gộp: Là chỉ tiêu đánh gía hiệu quả của công ty và được tính
bằng hiệu số giữa doanh thu thuần và trị giỏ vốn hàng bỏn. Lói gộp Năm 2011/Năm
2010 tăng 37.710.000 đồng tương ứng 72,93% Năm 2013/Năm 2011 tăng 9.550.500
đồng tương ứng 12,435% điều này cho thấy tốc độ tăng doanh thu thuần nhanh hơn
tốc độ tăng trị giỏ vốn. Chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng trong Năm 2011/Năm
2010 tăng 33,285%, nhưng đến Năm 2013/Năm 2011 giảm xuống 31,5%. Sở dĩ chi
phớ quản lý Năm 2011/Năm 2010 tăng lớn như vậy là do cụng ty phải đầu tư một số
trang thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh như hệ
thống máy vi tính, …

- Tổng lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu cuối cùng phản ánh một cách sâu sắc nhất
tính hiệu quả của toàn bộ qỳa trình hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận sau thuế là
kết quả thu được sau khi đó trừ đi tất cả cỏc khoản chi phí và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước. Chỉ tiêu này là mục đích chính mà doanh nghiệp hướng tới, nó phụ
thuộc rất lớn vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây cũng là một nguồn bù
đắp vốn quan trọng cho doanh nghiệp, một phần được đưa bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh thông qua các quỹ của doanh nghiệp : Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
dự phòng tài chớnh…
Tổng lợi nhuận của cụng ty năm 2010: 2.299.350 đồng, năm 2011: 17.938.200
đồng, năm 2011: 41.744.250 đồng. Như vậy, so với năm 2010 lợi nhuận sau thuế năm
2011 tăng với số tiền 15.638.850 đồng hay 1020,165%, so với năm 2013, năm 2011
tăng với số tiền 23.805.900 đồng hay 199,05%. Qua cỏc năm tổng lợi nhuận tăng với
tốc độ khụng đều là do cụng ty bỏ chi phớ trong năm nay nhưng đến năm sau mới
nghiệm thu cụng trỡnh lỳc đó mới có doanh thu của cụng trỡnh đó.
- Chỉ tiêu NSLĐBQ: Phản ỏnh tình hình quản lý và sử dụng lao động của doanh
nghiệp. NSLĐBQ Năm 2010 là 11.446,05 đồng/người, Năm 2011 là 24.158.550
đồng/người tăng 12.712.350 đồng/người hay 166,5%, Năm 2013 là 25.115.850
đồng/người tăng 957,3 đồng hay 5.94% so với Năm 2011.
- Chỉ tiêu thu nhập BQ: Phản ánh tình hình thu nhập của người lao động trong
công ty. Năm 2010 TNBQ của cán bộ công nhân viên trong công ty là 872.100
đồng/người/tháng. Năm 2011 là 1.021.650 đồng/người/tháng. Năm 2010/Năm 2010
tăng 448,650 đồng hay 25,725%, Năm 2011 là 1.026.000 đồng/người/tháng. Năm
2011/Năm 2010 tăng 1.289.500 đồng hay 0,42%. Điều này phản ánh tình hình thu
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty là tốt, Công ty thực hiện được mục tiêu
tiết kiệm chi phí.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành có một cơ cấu tổ chức
khá chặt chẽ, rõ ràng gồm ban giám đốc, 3 phòng ban và 3 đội sản xuất.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ
*Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh là người điều hành cao nhất
ra mọi quyết định về tất cả các công việc mà phó giám đốc và các phòng ban trình lên
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
ĐỘI
ĐƯỜNG BỘ
ĐỘI
XE MÁY
ĐIỆN NƯỚC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
ĐỘI

CẦU PHÀ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
uỷ quyền cho phó giám đốc công ty một số quyền hạn nhất định về các nhiệm vụ th-
ờng xuyên hoặc đột xuất trong công ty.
*Phó giám đốc: Giữ vai trò tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chức năng
quản lý của mình, trực tiếp điều hành và quản lý các đội sản xuất.
*Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
- Chức năng: Tham mưu Giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý kỹ thuật chất lượng an toàn lao động, công tác quản lý vật tư thiết bị
đầu tư đổi mới thiết bị, công tác đào tạo phục vụ nâng cao chất lượng công trình, đầu
tư đổi mới công nghệ.
- Nhiệm vụ:
+ Về công tác kế hoạch: Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm trình giám đốc
công ty phê duyệt, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đội, các công trường.
Kiểm tra thực hiện kế hoạch quí, năm của công ty thông qua thực tế thi công để phát
hiện kịp thời các trường hợp mất cân đối, dự kiến biện pháp trình giám đốc quyết định
cho điều chỉnh về tổ chức và kế hoạnh sản xuất. Trực tiếp làm hồ sơ dự thầu, phối hợp
các đơn vị hướng dẫn và lập hồ sơ thầu, thực hiện các hợp đồng kinh tế. Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh trong năm và kế hoạch năm tới trình Hội Đồng Quản Trị phê
duyệt và chuẩn bị báo cáo phục vụ Đại hội cổ đông.
+ Về công tác kỹ thuật: Lập biện pháp thi công nội bộ phù hợp đảm bảo chất
lượng, tiến độ, hiệu quả. Cử cán bộ giám sát kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động,
xử lý các phát sinh về kỹ thuật, xác nhận khối lượng để thanh toán trên tất cả các công
trình do công ty ký hợp đồng. Phổ biến quy phạm kỹ thuật an toàn lao động cho từng
công trình, tổ chức huấn luyện học tập an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên
của từng công trình.
+Về công tác vật tư thiết bị: Tổng hợp vật tư theo thiết kế, cấp phát vật tư cho
các công trình hàng tháng theo kế hoạch sản xuất. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất lập kế
hoạch sử dụng, điều động thiết bị cho từng công trình cùng với chỉ huy công trường
tham mưu cho giám đốc về công tác sửa chữa thiết bị. Quản lý, theo dõi tình hình sử

dụng thiết bị cho các công trình.
*Phòng Tài chính - Kế toán
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc công ty triển khai thực hiện toàn bộ
công tác tài chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế toàn công ty theo
điều lệ công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của
công ty theo pháp luật. Đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở kế hoạch của công ty, tham mưu cho giám
đốc về định hướng đầu tư, hoạch định các thị trường tài chính.
+ Nhiệm vụ:
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng điều lệ
của công ty.
- Thực hiện chủ trương huy động vốn, thành lập sử dụng các quỹ tập trung theo
quy định của Bộ Tài Chính và của công ty.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác
trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh, quá trình sản xuất
kinh doanh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tính và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách các quỹ để lại
doanh nghiệp, theo dõi và thanh toán các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu,
phải trả.
- Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán thống kê, theo dõi cập nhật báo cáo tài
chính. Tổ chức hướng dẫn thi hành các chế độ thể lệ Tài chính - Kế toán của Nhà nước.
*Phòng Tổ chức - Hành chính.
+ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác
tổ chức lao động và hành chính quản trị.
+ Nhiệm vụ:
- Công tác tổ chức lao động: Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ
theo quy hoạch phù hợp với xu thế phát triển của công ty. Tham mưu cho giám đốc
trong việc quản lý, sử dụng, tuyển chọn, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc

lương. Giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, theo dõi thực hiện
chế độ bảo hiểm đối với ngời lao động. Kiểm tra việc trả lương của cán bộ công nhân
viên toàn công ty.
- Công tác hành chính quản trị: Hướng dẫn kiểm tra công tác hành chính quản trị, l-
ưu giữ hồ sơ tài liệu, quản lý và sử dụng con dấu của công ty. Mua sắm bảo quản thiết bị
văn phòng, phương tiện làm việc. Tiếp khách, sắp xếp bố trí phòng họp, nơi làm việc của
công ty, theo dõi quản lý việc sử dụng đúng mục đích hệ thống điện thoại.
*Các đội sản xuất:
+ Chức năng: Là đơn vị hạch toán kinh tế cơ sở phụ thuộc với công ty, có
nhiệm vụ thực hiện các công việc đợc giao. Bảo vệ tài sản của đơn vị, giữ gìn trật tự
an ninh xã hội và vệ sinh môi trường.
+ Nhiệm vụ:
- Công tác kế hoạch: Căn cứ nhiệm vụ công ty giao và năng lực hiện có của đơn
vị, đội sản xuất tự cân đối xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm
trình giám đốc duyệt. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo đầy đủ kết quả sản xuất kinh
doanh trên cơ sở kế hoạch đã phê duyệt. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, đội được xây
dựng kế hoạch đầu t trang thiết bị thi công và cơ sở vật chất.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Công tác vật tư: Căn cứ vào kế hoạch đã đợc giao, đội lập kế hoạch sử dụng,
cung ứng và khai thác các loại vật tư đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
cả và tiến độ cung cấp cho tất cả các công trình của đội. Kết thúc công trình và kết
thúc năm đội có trách nhiệm báo cáo quyết toán vật tư với công ty.
- Công tác tổ chức hành chính: Có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả
số lượng cán bộ công nhân hiện có, đồng thời được giám đốc ủy quyền ký hợp đồng
lao động với công nhân và phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, mọi thủ tục hồ sơ
đối với ngời lao động. Đợc quyền xây dựng phơng án trả lơng của đơn vị mình trình
giám đốc công ty phê duyệt.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành đã tổ chức
bộ máy công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cho kế toán thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. Công việc kế toán đợc thực hiện một cách nhịp
nhàng, nhanh chóng, chính xác các con số kế toán hàng ngày, hàng tháng, quý và
năm. Đáp ứng được yêu cầu của quản lý, để ban giám đốc công ty đưa ra được những
quyết định kịp thời và chính xác.
- Kế toán trưởng công ty: Lê Văn Trung
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học Tài chính kế toán
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty triển khai thực hiện
toàn bộ công tác tài chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế toàn công
ty theo điều lệ công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính
của công ty theo pháp luật. Đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở kế hoạch của công ty, tham mu cho giám đốc
về định hớng đầu tư, hoạch định các thị trường tài chính.
Ngoài ra còn trực tiếp theo dõi các mảng nghiệp vụ kế toán: Kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu, Kế toán tài sản cố định, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán các khoản nợ phải
trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, kế toán trởng là ngời trực tiếp hướng dẫn
em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
- Kế toán viên: Nguyễn Thị Thúy
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trung cấp tài chính kế toán
Có nhiệm vụ thực hiện các phần việc được kế toán trưởng giao và trực tiếp theo
dõi chi tiết các hoạt động kinh tế phát sinh: Kế toán vật tư, công cụ, dụng cụ. Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Thủ quỹ: Nguyễn Văn Nam
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trung cấp thống kê

Có nhiệm vụ thực hiện các phần việc được kế toán trưởng giao và trực tiếp theo
dõi thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại Công ty
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Hệ thống chứng từ kế toán : Công ty sử dụng các chứng từ ban hành theo QĐ
số 15/2006 /QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
+ Chứng từ tiền tệ gồm :
- Phiếu thu ( Mẫu số 01 - TT )
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 - TT )
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 - TT )
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 - TT )
- Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu số 05 - TT )
- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a - TT )
+ Chứng từ lao động tiền lơng gồm :
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a - LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b – LĐTL )
- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03 - LĐTL)
- Giấy đi đường ( Mẫu số 04 – LĐTL )
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 05 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06 – LĐTL )
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Kế toán trưởng
Kế
toán
Tài
sản

cố
định
Kế
toán
Vật

công
cụ -
dụng
cụ
Kế
toán
tiền
lươn
g và
các
khoả
n
tríc
h
theo
lươn
g
Kế
toán
tập hợp
chi phí
SX,
tính
giá

thành
SP và
xác
định
kết quả
kinh
doanh
Kế
toán
các
khoản
thanh
toán

nguồn
vốn
chủ sở
hữu
Kế
toán
vốn
bằng
tiền,
các
khoản
phải
thu

ứng
trước

Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài ( Mẫu số 07 – LĐTL )
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL )
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 - LĐTL )
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10 - LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11 - LĐTL)
+ Chứng từ hàng tồn kho gồm :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu số 05 – VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ ( Mẫu số 07-VT )
+ Chứng từ về TSCĐ :
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01 - TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02 - TSCĐ )
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành ( Mẫu số 03 – TSCĐ )
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 04 - TSCĐ )
- Biên bản kiểm kê TSCĐ ( Mẫu số 05 - TSCĐ )
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Mẫu số 06 - TSCĐ )
1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản : Công ty sử dụng hệ thống tài khoán quy
định chung trong chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Để tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng một số tài khoản chủ yếu: 621;622;623;627;154
* Ngoài ra kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn sử dụng các tài

khoản khác như: 152,153,214
1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán công ty áp dụng.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình từ ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc trình bày dới dạng
sơ đồ sau:
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Hiện tại công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự kế toán như sau.
- Hàng ngày căn cứ phát sinh ở các chứng từ gốc tổng hợp phân loại chứng từ
theo từng nhóm là căn cứ để kế toán ghi vào các sổ chi tiết và sổ quỹ, số liệu trên sổ
chi tiết được dùng để lên bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng. Cuối tháng, căn cứ
vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán các xí nghiệp lập chứng từ
ghi sổ, tiếp theo căn cứ vào chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán ghi vào sổ cái.
Định kỳ kế toán tính ra tổng số tiền phát sinh nợ, tổng số tiền phát sinh có và số dư
của từng tài khoản trên sổ cái. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và tổng hợp
chi tiết căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh, cuối quý kế toán nộp tài liệu lên phòng
kế toán công ty để lập Báo cáo tài chính.
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/ 01 / N đến 31/ 12 /N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ kế toán Việt nam đồng ( VNĐ).

- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.4.5. Tổ chức lập hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng các báo cáo tài chính theo năm do Bộ Tài chính quy định, gửi
về Chi Cục Thuế Thạch Thành( báo cáo), Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 131;331
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
111;112;131;331
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
Nhà nước ( Cổ đông đại diện vốn Nhà nước), Phòng Tài chính Kế hoạch huyện ( báo
cáo), Phòng Thống kê huyện ( báo cáo ), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn ( giao dịch ) bao gồm :
- Bảng Cân đối kế toán (MS B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (MS B02 - DN)

- Báo cáo luu chuyển tiền tệ (MS B03 - DN)
- Thuyết minh báo cáo Tài chính (MS B09 - DN)
1.5. Thuận lợi, khó khăn và hớng phát triển tại Công ty
1.5.1. Thuận lợi tại Công ty
* Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức và quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lợng tính chất, mức độ phức tạp của các nghiệp
vụ kinh tế - tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
quản lý và cán bộ kế toán của Công ty. Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch
Thành đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung.
* Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành là một doanh nghiệp có
phạm vi hoạt động rộng, sử dụng nhiều tài khoản kế toán với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều và phức tạp, không ổn định. Do vậy, để phù hợp với đặc thù trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ trong công tác Kế toán tài chính của mình.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên, dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình với công
việc, đoàn kết tơng trợ lẫn nhau.
- Hoạt động một phần bằng nguồn kinh phí do ngân sách cấp, nên phần nào đã
giải quyết khâu vốn ổn định cho hoạt động chủ yếu.
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán
tổng hợp đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ.
- Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ được tách ra thành 2 quá trình:
+ Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế nghiệp vụ, kinh tế tài chính phát sinh trên sổ cái.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
- Phương pháp hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho, xuất kho: Công ty xác định giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ theo giá thực tế, tính giá trị sản phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước,

xuất trước.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua thực tế của TSCĐ, áp dụng theo phương
pháp khấu hao đường thẳng.
1.5.2. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phát huy năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời nâng cao hiệu
quả sức cạnh tranh của Công ty, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động
để sử dụng vốn và tài sản hiện có hiệu quả.
- Mở rộng thi trường với mục tiêu tăng giá trị hợp đồng mỗi năm từ 20% trở lên.
- Đầu tư, phát triển nguồn lực con người, phương tiện máy móc thiết bị và công
nghệ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
- Chất lượng sản phẩm, chất lượng công tác phục vụ nhu cầu người tiêu dùng
trong xã hội là thớc đo uy tín của Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch
Thành.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, bố trí lại lao động cho phù hợp với nhiệm
vụ và khả năng của từng người.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính, khoán từng công việc cụ thể như khoán
giá thành, doanh thu nhằm phát huy tính chủ động của từng bộ phận trong Công ty cổ
phần giao thông công chính Thạch Thành.
- Đa dạng hoá ngành nghề, mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh.
- Một bộ phận không nhỏ hoạt động kinh doanh thi công xây lắp rất cần vốn và
cần việc bị các doanh nghiệp xây lắp lớn chuyên ngành xây lắp cạnh tranh khốc liệt,
trong năm vừa qua suy thoái toàn cầu, giá nhà đất đóng băng nên ảnh hưởng không
nhỏ tới việc ký kết hợp đồng và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.5.3. Hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giao
thông công chính Thạch Thành.
- Mở rộng thị trờng SXKD, đa dạng hoá ngành nghề để đẩy nhanh tốc độ
phát triển Công ty.

- Đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đa dạng hoá ngành nghề, mở rộng thị trường
SXKD.
- Khuyến khích thu hút các hợp đồng kinh tế mà Công ty được thông qua lợi
thế và khả năng vận động của các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài Công ty bằng
cơ chế phù hợp với thị trờng và luật pháp cho phép.
Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch:
- Công ty thực hiện việc điều động, tăng cường cán bộ quản lý chuyên môn
nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật.
- Khi xét thấy có yêu cầu của các đơn vị hợp lý và cần thiết, tiếp tục thực hiện việc
hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng cộng tác viên theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Các loại máy móc thiết bị sản xuất do Công ty mua và giao khoán cho các
phòng ban, bộ phận, đơn vị trực thuộc quản lý sử dụng.
Tăng cường công tác quản lý chất lợng sản phẩm, nâng cao uy tín với khách
hàng để giữ vững thị trờng hiện có và mở rộng thi trờng mới.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty để lập kế hoạch đầu tư thêm máy móc
thiết bị cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và khả năng của Công ty
Tăng cờng công tác thu hồi vốn, tích cực huy động các nguồn vốn trong và ngoài Công
ty đảm bảo đủ vốn đầu tư SXKD với lãi suất vay hợp lý.
- Tập trung việc thu hồi các nguồn vốn đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh và các
khoản nợ phải thu.
Chế độ khoán:
- Để tạo điều kiện tự chủ phát huy tài năng trí tuệ của mọi cá nhân và tập thể, gắn chế
độ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ giữa tập thể và cán bộ công nhân viên trong Công ty
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chế độ khoán sẽ được tổ chức cho
các đơn vị hạch toán chi phí giá thành sản phẩm nội bộ, kỹ sư, nhân viên giàu kinh
nghiệm và giỏi về chuyên môn chắc chắn sẽ đáp ứng.
1.6. Những đánh giá chung về công tác kế toán

* Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức và quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng tính chất, mức độ phức tạp của các nghiệp
vụ kinh tế - tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
quản lý và cán bộ kế toán của Công ty. Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch
Thành đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung.
* Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành là một doanh nghiệp có
phạm vi hoạt động rộng, sử dụng nhiều tài khoản kế toán với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhiều và phức tạp, không ổn định. Do vậy, để phù hợp với đặc thù trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ trong công tác Kế toán tài chính của mình.
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán
tổng hợp đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ.
- Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ được tách ra thành 2 quá trình:
+ Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế nghiệp vụ, kinh tế tài chính phát sinh trên sổ cái.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho, xuất kho: Công ty xác định giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ theo giá thực tế, tính giá trị sản phẩm xuất kho theo phơng pháp nhập trớc,
xuất trớc.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá mua thực tế của TSCĐ, áp dụng theo phơng
pháp khấu hao đờng thẳng.
Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành hiện đang áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH THẠCH THÀNH

2.1. Nguyên tắc quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
2.2. Tìm hiểu thủ tục lập và luân chuyển chứng từ về tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ vào việc mua bán hàng, các khoản tạm ứng, phiếu thu, phiếu
chi kế toán tiến hành lập nên các chứng từ để làm căn cứ cho việc thu, mua, chi tiền
trong đơn vị và để đối chiếu số tiền thực có trong đơn vị để tránh việc làm thất thoát
tiền của công ty.
Chứng từ:
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
Sổ sách:
+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ chi tiết tiền mặt (Sổ theo dõi tiền mặt).
+ Sổ cái tài khoản 111.
- Chứng từ sổ sách kế toán tiền gửi ngân hàng:
Chứng từ:
+ Giấy báo có.
+ Giấy báo nợ.
+ Uỷ nhiệm thu + bảng sao kê của ngân hàng.
+ Uỷ nhiệm chi.
Sổ sách:
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
+ Sổ theo dõi.
+ Sổ cái tài khoản 112.
- Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ tài khoản.
+ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S

TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu.
Căn cứ vào từng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lập biếu
thu, chi, giấy báo nợ, báo có và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán. Hàng
ngày, căn cứ phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có, uỷ nhiệm thu, chi hợp lệ, hợp pháp thủ
quỹ tiến hành thu, chi tiền trong quỹ, cuối ngày họp định kỳ thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
Lập sổ kèm theo chứng từ gốc để chuyển cho kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
Căn cứ vào chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, có. Kế toán ghi vào
bảng kê nợ, có các tài khoản 111;112 và vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ cuối
tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ và sổ cái tài khoản 111;112. Sau khi lập xong
sổ cái kế toán tiến hành đối chiếu số liệu với sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng.
Các nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của Công ty:
Để quản lý tiền mặt tốt trong quỹ nội bộ doanh nghiệp Công ty cổ phần giao thông
công chính Thạch Thành đã tổ chức ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ
sổ sách và tách biệt nhiệm vụ giữ tiền khỏi chức năng hạch toán kế toán nhằm hạn chế tình
trạng sử dụng không đúng quỹ tiền mặt của Công ty.
Cụ thể đã lập danh sách các hoá đơn thu tiền mặt theo thời điểm và nơi nhận
tiền khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp
cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán chỉ sử dụng một lượng nhỏ tại quỹ để
thanh toán. Cụ thể số dư tiền mặt tại quỹ của Công ty không lớn hơn 150.000.000đ
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Sổ quỹ
Sổ TGNH
Phiếu thu, chi
Giấy báo nợ, có

Uỷ nhiệm thu chi
Bảng kê nợ, có
TK: 111; 112
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
TK: 111;112
Sổ đăng ký
Chứng từ
Ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
(nếu lớn hơn sẽ tiến hành gửi vào Ngân hàng) định kỳ 3 tháng phải tiến hành kiểm kê
quỹ một lần vào một ngày bất kỳ cuối quý.
Với các khoản tạm ứng, các khoản phải thu phải trả phải có giấy tờ chứng minh
và chữ ký của Giám đốc.
Công ty quản lý chặt chẽ tiền mặt tại quỹ của mình, chi tiêu phải hợp lệ, hợp lý
và phải có giấy tờ chứng minh cho việc chi tiêu và điều đặc biệt là Công ty nghiêm
cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua bán hàng hoá vật tư kiểm nghiệm công tác kế toán.
Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng luôn nắm bắt chặt chẽ mọi khoản thu, chi
để hạch toán vào sổ sách chính xác và phù hợp với nội dung kế toán vốn bằng tiền.
Trình tự chuyển tiền đi và nhận tiền chuyển đến.
* Trình tự chuyển tiền đi.
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá và nhu cầu thanh toán của
bên bán hàng và số tiền tại tại khoản của đơn vị, kế toán tiền gửi ngân hàng lập uỷ
nhiệm chi. Kế toán đặt giấy than viết uỷ nhiệm chi đối với ngân hàng ngoài tỉnh viết 2
liên, ngân hàng trong tỉnh viết 3 liên, ghi đầy đủ ngày tháng năm lập uỷ nhiệm chi, ghi
tên đơn vị, số tài khoản của ngân hàng đơn vị trả tiền. Sau đó ghi tên đơn vị, số tài
khoản ngân hàng của đơn vị nhận tiền. Ghi số tiền bằng số và bằng chữ của đơn vị trả
tiền, ghi nội dung thanh toán của số tiền cần thanh toán, sau đó tình kế toán trưởng và
Giám đốc Công ty ký uỷ nhiệm chi và đóng dấu Công ty và gửi cho Ngân hàng làm

thủ tục. Sau khi ngân hàng làm thủ tục chuyển xong ngân hàng giữ 1 liên gốc, bên trả
tiền giữ 1 liên để hạch toán và ghi vào sổ theo dõi ngân hàng, liên 3 kế toán ngân hàng
chuyển cho đơn vị nhận tiền (nếu là đơn vị trong tỉnh).
*Trình tự nhận tiền chuyển đến.
Kế toán theo dõi ngân hàng sau khi nhận được giấy báo có của ngân hàng phản
ánh số tiền của bên trả tiền cho đơn vị thì ghi tăng cho tài khoản 112 và ghi giảm cho
tài khoản 131. Sau đó cập nhật báo có đó để làm chứng từ hạch toán.
Phương pháp kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập sổ quỹ và các sổ khác có
liên quan.
2.1.1. Trình tự luân chuyển chứng từ của kế toán tiền mặt.
a. Chứng từ sử dụng: + Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy thanh toán tạm ứng.
b. Sổ sách kế toán sử dụng:+ Sổ quỹ tiền mặt.
+ Sổ chi tiết tài khoản 111.
+ Chứng từ ghi sổ.
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 111.
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán phát sinh thu, chi tiền mặt, kế
toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi và tiến hành kiểm tra xem đúng với các khoản
chi không sau đó tiến hành thu chi tiền mặt. Định ký thủ quỹ kiểm tra và lập báo cáo
quỹ gửi cho kế toán kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Kế toán kiểm tra và ghi
vào sổ chi tiết tiền mặt.
Cuối tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán vào chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và đồng thời từ
chứng từ ghi sổ lập sổ cái tài khoản 111. Số liệu trên sổ cái được đối chiếu với sổ chi
tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.

Công ty cổ phần giao thông
công chính Thạch Thành
Mẫu số: 01- TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Số 33
Ngày 04 tháng 01 năm 2013
NỢ: TK 111
CÓ: TK 311
Họ, tên người nộp: Nguyễn Xuân Khánh.
Địa chỉ: Phòng Tài vụ - Công ty cổ phần giao thông công chính Thạch Thành.
Lý do nộp: Lĩnh tiền vay ngắn hạn Ngân hàng về nhập quỹ.
Số tiền: 119.000.000đ (Bằng chữ: Một trăm mười chín triệu đồng chẵn).
Kèm theo: 03 chứng từ gốc.
Ngày 04 tháng 01 năm 2013
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Nội dung: Dùng để xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để
thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ. Kế toán ghi sổ các khoản có liên quan, mọi khoản tiền
Việt Nam khi nhập quỹ phải có phiếu thu.
- Tác dụng: Dùng làm căn cứ cho việc thu tiền và nhận tiền giữa bên nộp và bên
thu.
- Phương pháp ghi: Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển
dùng trong năm, khi ghi phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Phiếu thu phải
ghi rõ ngày, tháng, năm lập và thu tiền. Ghi rõ họ tên, lý do nộp, số tiền, số lượng
chứng từ kèm theo phiếu thu. Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết
SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S
1 lần) ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng

duyệt. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho
người nộp tiền, 1 liên lưu lại rồi lập tiếp sau đó đưa cho kế toán để ghi sổ kế toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG CÔNG
CHÍNH THẠCH THÀNH
Mẫu số: 02 - TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI Số 41
Ngày 05 tháng 01năm 2013
Nợ TK 141
Có TK 1111
Họ, tên người nộp: Nguyễn Trung Kiên.
Địa chỉ: Đội xây dựng số II.
Lý do nộp: Tạm ứng mua xi măng cho công trình Cẩm Thuỷ.
Số tiền: 10.000.000đ (Bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn).
Kèm theo: 02 chứng từ gốc.
Ngày 05 tháng 01năm 2013.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Tác dụng: Xác định khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
- Nội dung: Dùng làm căn cứ cho việc chi tiền và thanh toán giữa bên chi tiền
và bên nhận tiền.
- Phương pháp ghi: cách lập phiếu chi tương ứng như phiếu thu. Chỉ khác là
phiếu chi phải được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét và ký duyệt chi trước
khi xuất quỹ. Phiếu chi được lập thành 2 liên (hoặc 3 liên) đặt giấy than viết 1 lần và
chỉ sau khi có đủ chữ ký thì mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận
phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên, thủ quỹ cúng phải ký tên và ghi rõ họ tên.
Liên 1 lưu lại nơi lập phiếu, liên 2 dùng để ghi sổ quỹ, liên 3 nếu có giao cho người
nhận tiền.

SV: Mai Thị Nhung_MSSV: 10025983 Líp: §HKT4LTTH

×