Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác tctl tại công ty tnhh thương mại xuất nhập khẩu may mặc ưng thuận phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.19 KB, 65 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH TM XNK May mặc Ưng Thuận
Phát, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm
2013
3
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


1. Tinh thần, chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………


2. Nội dung chuyên đề thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Hình thức :
………………………………………………………………………………
4. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
5. Điểm số :


Giáo viên hướng dẫn
7
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lương tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Ưng Thuận Phát” vừa qua, với sự giúp
đỡ tận tình của Ban giám đốc và Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH xuất nhập
khẩu Ưng Thuận Phát và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Trần Đình Vinh đã tạo
cho em mọi điều kiện để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, nhưng với thời gian có hạn
cũng như những hạn chế về kiến thức và thực tế bài viết của em không tránh khỏi
những sai xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn và
Ban giám đốc cũng như Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Ưng Thuận Phát để giúp em có thể hoàn thành tốt đề tài này hơn nữa.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên
Nguyễn Quốc Huy
9
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang

 Danh mục biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu lao động theo giới tính 28
Biểu đồ thể hiện độ tuổi lao động 28
Biểu đồ thể hiện trình độ lao động 29
11
Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 32
 Danh mục bảng
Bảng thể hiện cơ cấu nhân viên theo giới tinh 27
Bảng thể hiện cơ cấu nhân viên theo trình độ học vấn 29
Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2012 31
Bảng chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 34
Bảng thể hiện hệ số lương theo trình độ 45
Bảng tiểu chuẩn mức độ hoàn thành nhiệm vụ 46
Bảng hệ số phụ cấp theo chức vụ 48
Bảng hệ số phụ cấp lưu động 48
12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản
xuất không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các nước khác trên thế giới vào mọi thời điểm của
quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn như
quan hệ giữa sản xuất và phát triển, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ giữa
thu nhập của các thành phần dân cư.
Đối với hàng triệu người lao động làm công ăn lương thì tiền lương là mối quan
tâm hàng ngày, hàng giờ. Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao
đời sống của họ và gia đình. Ngoài ra tiền lương còn thể hiện giá trị, địa vị uy tín của
họ đối với bản thân gia đình và xã hội.
Đối với doanh nghiệp tiền lương là một phần của chi phí sản xuất là hình thức
chính để tăng năng suất lao động và kích thích lợi ích đối với người lao động. Tuy
nhiên để tiền lương thực sự là đòn bẩy để phát triển sản xuất, duy trì lao động thì các

doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng công tác tiền lương của doanh nghiệp mình.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ
tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ
tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích
tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người, phát huy tác dụng đòn
bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm được một phương thức quản ly, hoạc toán tiền lương phù hợp, tuân thủ
quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ. Trên thực tế công tác tổ chức tiền lương
chưa chú trọng đến việc tạo động lực khuyến khích lao động phát huy hết khả năng làm
việc và tinh thần trách nhiệm của công việc được giao.
13
Vì vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức tiền
lương tại Công ty TNHH TM XNK Ưng Thuận Phát” làm đề tài tốt nghiệp với
mục đích vận dụng kiến thức đã học và áp dụng vào thực tế tìm ra ưu nhược điểm và
các biện pháp để khắc phục những nhược điểm và phát huy những ưu điểm để hoàn
thiện công tác tổ chức tiền lương ngày càng hiệu quả hơn với quá trình sản xuất kinh
doanh đang phát triển như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: phân tích thực trạng về công tác tổ chức tiền lương;
đối tượng áp dụng; các hình thức trả lương và các chế độ phụ cấp về lương.
Phân tích, đánh giá hình thức trả lương tại công ty TNHH XNK may mặc Ưng
Thuận Phát từ đó rút ra ưu và nhược điểm của hình thức đó. Xem ảnh hưởng của cách
trả lương đến người lao động từ đó đề nghị, giải pháp cải thiện cách trả lương nhằm
động viên khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, ý thức trách nhiệm
với công việc.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ được tiến hành thông qua các phương
pháp nghiên cứu sau: phương pháp tính toán và phân tích, phương pháp thu thập số
liệu thống kê theo kinh nghiệm và một số phương pháp khác.

4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đề tài chỉ giới hạn trong công tác tổ chức tiền lương của Công ty TNHH
Thương mại May mặc Xuất nhập khấu Ưng Thuận Phát
5. Bố cục đề tại nghiên cứu:
14
Kết cấu đề tài gốm các phần cở bản sau:
MỞ ĐẦU
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
Chương II:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XNK MAY MẶC ƯNG THUẬN
PHÁT
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TIỀN LƯƠNG ĐỂ ĐỘNG VIÊN, KHUYẾN KHÍCH CBCNV
ĐANG CÔNG TÁC TẠI CÔNG TY TNHH XNK MAY MẶC ƯNG
THUẬN PHÁT
KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1
15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1 Các khái niệm liên quan v ề công tác tiền lương
 Tiền lương
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở lý luận giữa
người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản
hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường lao
động và phù hợp với quan hệ tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người
sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong thời
gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…)

 Tiền lương tối thiểu
Ở nước ta, Điều 56 Bộ luật Lao động nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam chỉ rõ: “Mực lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người
lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuật mở rộng và được dùng làm căn cứ
để tính các mức lương cho các loại lao động khác”.
 Phân loại tiền lương:
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa còn tồn tại theo quan hệ
hàng hóa – tiền tệ cho nên còn tồn tại phạm trù tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế.
• Tiền lương danh nghĩa: là lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Nó chưa phản ánh đúng thực tế tiền lương vì chưa xét một số nhân tố ảnh hưởng
như:
 Sức mua ở các vùng khác nhau và thời điểm khác nhau.
 Mức giá cả tiêu thụ thay đổi.
 Ảnh hưởng các nhân tố lạm phát.
16
• Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể
mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
• Mối quan hệ giữa hai khái niệm trên là: Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ
số giá cả và tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa. Ta có công thức xác định mối quan
hệ trên:
I
LTT
=
I
LDN
I
G

Trong đó:
I
LTT
: chỉ số tiền lương thực tế
I
LDN
: chỉ số tiền lương danh nghĩa
I
G
: chỉ số giá
1.2 Chức năng của tiền lương:
Trong điểu kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tiền lương có các chức năng sau:
 Chức năng thước đo giá tri:
Tiền lương là giá cả của sức lao động là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động,
được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên phản ánh được chức năng thước đo
sức lao động. Nó được dùng làm căn cứ xác định mức tiền lương cho các loại lao động,
xác định đơn giá trả lương, đồng thời là cơ sở điều chình giá cả sực lao động khi giá cả
tư liệu sinh hoạt biến động.
 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Trong quá trình lao động sực lao động bị hao mòn cùng với quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao động cần phải bù đắp lại
17
sực lao động đã hao phí tức là tái sản xuất sức lao động mới khá hơn sức lao động đã
hao phí mất đi.
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất
sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù đắp lại sức lao động hao phí thông qua việc thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng cho người lao động. Vì vậy, các yếu tố cấu thành nên tiền lương
phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động, người
sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định.

 Chức năng kích thích:
Kích thích là tác động, tạo ra động lực làm việc cho người lao động. Vì vậy, khi
người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao hơn. Tiền lương phải
đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lương, hiệu
quả lao động và tính sáng tạo. Mặc khác, càng phát huy vai trò của tiền lương các
khoản phụ cấp đó là sự thề hiện chức năng kích thích.
 Chức năng bảo hiểm tích lũy :
Bảo hiểm của tiền lương chẳng những đảm bảo cho người lao động duy trì được
cuộc sống lao động hằng ngày được diễn ra bình thường trong thời gian còn khả năng
lao động mà còn có khả năng dành lại một phần tích lũy dự phòng cho cuộc sống mai
sau khi họ hết khả năng dành lại một phần tích lũy dự phòng cho cuộc sống mai sau khi
họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp bất trắc rủi ro trong đời sống.
18
1.3 Mục tiêu trả lương:
Trả lương cho người lao động luôn là một trong nhưng vấn đề thách thức nhất
cho các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường nhiểu quan
điểm, mục tiêu khác nhau thì xây dựng các quy chế tiền lương phù hợp cho từng doanh
nghiệp trong hệ thống trả lương, nhưng nhìn chung các doanh nghiệp điều hướng tới
bốn mục tiêu cơ bản sau:
 Thu hút nhân viên:
Các doanh nghiệp muốn thu hút nhân viên giỏi thì chính sách tiền lương là yêu
tố quyết định để tạo ra khả năng thu hút được những ứng viên giỏi trên thị trường.
Thực hiện các cuộc điều tra tiền lương trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đề ra các
chính sách trả công và mức lương thích hợp.
 Duy trì những nhân viên giỏi:
Để duy trì được những nhân viên giỏi trong doanh nghiệp sự cần thiết là yếu tố
vật chất và yếu tố tinh thần mà trong đó yếu tố vật chất là yếu tố quan trọng để duy trì
những nhân viên giỏi, trong yếu tố vật chất tiền lương là công cụ hữu hiệu nhất để duy
trì những nhân viên giỏi tạo mọi điều kiện để động viên khuyến khích tinh thần của
những nhân viên này nâng cao khả năng cũng như trình độ chuyên môn mang lại hiệu

quả trong sản xuất kinh doanh có được lợi nhuận cao nhất mà chi phí thấp nhất đó là
muc tiêu của các doanh nghiệp hiện nay.
 Kích thích, động viên nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu thập của người lao động gồm: lương cơ
bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích
thích cao đối với nhân viên. Nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả
thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và khen thường xứng đáng. Những mong
đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mực độ thực hiện công việc nhân viên cần
19
đạt được trong tương lại. Nếu các chính sách và hoạt động quản lý trong doanh nghiệp
để cho nhân viên tự nhận thấy sự cố gắng, vất vả của họ sẽ không được đền bù tương
xứng, họ sẽ không cố gắng làm việc nữa dần dần hình thành tính ỳ, thụ động trong tất
cả nhân viên của doanh nghiệp.
 Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật:
Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong các
doanh nghiệp thường chú trọng đến các vấn đề sau:
Quy định về lương tối thiểu
Quy định về thời gian và điều kiện lao động
Quy định về lao động trẻ em
Các khoản phụ cấp trong lương
Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động.
1.4 Các phương pháp hình thành quỹ lương của công ty.
 Quỹ tiền lương năm kề hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo công thức
F
nguồn tiền lương
= F
dg
+ F
hs

+ F
dp
Trong đó:
F
nguồn tiền lương
: tổng nguồn để trả lương của doanh nghiệp
F
dg
: Quỹ tiền lương theo đơn giá (đối với DNNN là quỹ lương được giao)
F
bs
: Quỹ tiền lương bổ sung
F
dp
: Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
20
 Đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương pháp
 Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi):
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được
chọn là tổng sàn phẩm hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường được áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc một số sản phẩm có thể quy đổi
được áp dụng công thức sau:
V
dg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
V

dg
: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm kể cả sản phẩm quy đổi
(đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm)
V
giờ
: Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương, được tính bằng tiền lương
tháng bình quân kế hoạch chi cho 26 ngày và chia cho 8 giờ
T
sp
: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (tính bằng số giờ
người/đơn vị sản phẩm)
 Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được
chọn là doanh thu (hoặc doanh số) thường áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh dịch vụ tổng hợp áp dụng công thức sau:
V
dg
=
[L
dm
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
dt
] x 12 tháng + V
ttld

∑T
kh
TL
mindn
= TL
min
x (1 + K
dc)
Trong đó:
21
- L
dm
: Lao dộng định mức
- TL
mindn
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định
- TL
min
: Mức lương tối thiểu chung
- K
dc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung do Nhà
nước quy định nhưng không qua 2 lần
- H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
- H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quan được tính trong đơn giá tiền

lương
- V
dt
: Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả
lương
- V
nld
: Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm
- ∑T
kh
: Tổng doanh thu theo kế hoạch
 Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Phương pháp này tương ứng với chi tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được
chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi không có lương, thường được áp dụng đối với các
doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chăt chẽ trên cơ sở các định
mức chi phí áp dụng công thức sau:
V
dg
=
[L
dm
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
dt
] x 12 tháng + V

ttld
∑T
kh
- ∑C
kh
Trong đó:
∑C
kh
: Tổng chi phí kế hoạch
 Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận:
Phương pháp này tương ứng với chi tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được
chọn là lợi nhuận, thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng
chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện áp dụng công thức sau:
22
V
dg
=
[L
dm
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
dt
] x 12 tháng + V
ttld
P

kh
Trong đó:
P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch
 Quỹ lương thực hiện theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương):
V
thcd
= V
ld
+ V
pc
+ V
bs
+ V
tg
Trong đó:
- V
thcd
: Quỹ lương thực hiện theo chế độ
- V
ld
: Tiền lương làm việc vào ban đêm
- V
pc
: Các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác (nếu có) không
được tính trong đơn giá tiền lương the quy định
- V
bs
: Tiền lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp

được giao đơn giá theo đơn vị sản phẩm
- V
tg
: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt qua
số giờ làm thêm của bộ luật lao động quy định
1.5 Các hình thức trả lương:
Trong thực tế của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn tại hai hình
thức trả lương phổ biến là: hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo
thời gian và có thể kết hợp cả hai hình thức trả lương trên. Việc lựa chọn hình thức trả
lương nào là tùy thuộc vào những yêu cầu sau:
• Phối hợp tính chất công việc về trình độ tổ chức kỹ thuật nơi làm việc
• Có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động và sản xuất
• Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc kích thích sản
xuất kinh doanh
• Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế
Các hình thức tiền lương
Các hình thức tiền lương
23
Lương thời gian Lương sàn phẩm Kết hợp trả lương thời gian
và trả lương sản phẩm
-Lương thời gian giản đơn
-Lương thời gian có thưởng
-Lương sàn phẩm cá nhân
trực tiếp
-Lương sản phẩm tập thể
-Lương sản phẩm cá nhân
gián tiếp
-Lương sản phẩm lũy tiến
-Lương sản phẩm có
thường

-Lương khoán
-Phần thưởng theo thời
gian
-Phần lương trả theo sản
phẩm, doanh thu…
1.5.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm, công thức, điều kiện áp dụng
Lương sản phẩm là hình thức tiền lương mà trong đó thu nhập của người lao động phụ
thuộc vào đơn giá sản phẩm và sản lượng đúng theo tiêu chuẩn mà thực tế người đó đạt
được.
Công thức tính:
L
sp
= ĐG
sp
x Q
tt
Trong đó:
- ĐG
sp
: đơn giá sản phẩm
- Q
tt
: sản lượng thực tế
 Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy được tác dụng của nó, cẩn phải
đảm bảo được thực hiện các điều kiện sau:
24
 Phải xây dựng được đơn giá tiền lương chính xác, muốn thực hiện được điều này
phải thực hiện các yêu cầu sau: Phải có hệ thống định mức lao động tiên tiến
trong phạm vi cho phép; Thực hiện xác định chính xác cấp bậc kỹ thuật của các

khâu công việc; Các khoản phụ cấp phải trả chính xác và đáng đắn. Từ đó có căn
cứ khoa học để tính toán đơn giá tiền lương, xay dựng kế hoạch quỹ lương nhằm
sử dụng hợp lý có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp.
 Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nới làm việc nhằm đảm bảo cho người lao dộng
có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt
thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
 Làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bào sản phẩm
được sản xuất theo đúng chất lượng đã quy định tránh hiện tượng chay theo số
lương đợn thuần. Qua đó tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực hiện.
 Phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lương để triển khai công tác tổ chức tiền lương
hiệu quả, xác định đúng đắn, chính xác các yếu tố cấu thành đơn giá sản phẩm, tính
toán xác định hệ thống đơn giá sản phẩm cho các công việc.
 Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao
năng suất lao động vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật tư,
nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác.
Những ưu – nhược điểm:
 Ưu điểm
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hiện nay so với các hình thức trả lương khác, hình thức trả lương theo sản
phẩm trong điều kiện nước ta hiện nay có những ưu điểm cụ thể sau:
• Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tự tính được số tiền lương của mình
• Gằn thu nhập tiền lương với kết quả của mỗi người lao động, từ đó tao động lực
kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
• Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa những người lao động với nhau
• Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao năng
suất lao động
• Thể hiện tính công khai trong việc trả lương
25
• Góp phần giáo dục ý thức lao động tự giác, năng động, tích cực trong công việc,
thúc đấy tinh thần thi đua giữa các thành viên trong doanh nghiệp

 Nhược điểm
• Ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
không bảo quản máy móc thiết bị.
• Chạy theo số lượng sản phẩm không coi trọng về chất lượng
• Tăng sản phẩm dỡ dang
• Tăng chi phí quản lý và nghiệm thu sản phẩm
Các hình thức trả lương theo sản phẩm: Tùy vào đặc điểm của tổ chức sản xuất và
định mức lao động mà có nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau bao gổm:
 Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm đúng quy cách của cá nhân trực
tiếp là ra
Công thức tính:
L
sp
= ĐG
sp
x Q
tt
Trong đó:
- L : tiền lương thực tế mà công nhân được lãnh
- ĐG
sp
: đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
- Q
tt
: sản lượng thực tế
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định
mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt
• Ưu điểm:

o Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ
o Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng
tiền lương một cách trực tiếp
o Đơn giản hóa quản lý thời gian
• Nhược điểm:
26
o Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú trọng đến chất lượng sản
phẩm
o Tăng sản phẩm dỡ dang
o Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên
liệu hay sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
 Lương sản phẩm tập thể:
Là hình thức trả tiền lương mà thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm tạo ra bởi một tập thể lao động và mức độ đóng góp của từng cá nhân và kết
quả chung của tập thể lao động đó
Hình thức này được áp dụng đối với công việc hay công đoạn do đặc điểm của tính
chất sản phẩm mà để hoàn thành chúng đòi hỏi phải có một tập thể lao động củng tham
gia
Công thức tính:
L
spnh
= ĐG
nh
x Q
nh
Trong đó:
- Q
nh
: sản lượng nhóm
- ĐG

nh
: đơn giá nhóm
ĐG
nhóm
=
L
1
+ L
2
+…
Msl
nhóm
Trong đó:
L
1
+ L
2
+… mức lương cấp bậc các thành viên trong nhóm có thể cấp bậc công
nhân, công việc
ĐG
nhóm
= m
1
x t
1
+ m
2
x t
2
+… (áp dụng cho nhóm công nhân thuê bên ngoài)

m
1
; m
2
: mức lương cấp bậc công việc
27
t
1
; t
2
: định mức thời gian để hoàn bộ khối lượng công việc tương ứng m
1
;
m
2
• Ưu điểm
o Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp hiệu quả giữa các công
nhân làm việc trong nhóm làm việc hiệu quả hơn.
o Khuyến khích lao động làm việc theo mô hình tổ tự quản.
• Nhược điểm: nếu phân bổ tiền lương của nhóm không chính xác sẽ gây ra mất đoàn
kết nội bộ làm giảm động lực làm việc
 Lương sản phẩm gián tiếp
Chế độ lương sản phẩm gián tiếp thường được áp dụng với những bộ phận phụ trợ,
lao động phục vụ nhằm gắn kết quả lao động của công nhân phục vụ với kết quả sàn
xuất chính của những công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá theo mức lao
động công nhân chính mà người đó phục vụ
Công thức tính:
L
spgt
= ĐG

gt
x Q
ttcn
Trong đó:
- ĐG
gt
: đơn giá gián tiếp
- Q
ttcn
: sản lượng thức tế công chính thực hiện
Đơn giá phục vụ được xác định theo công thức sau:
ĐG
gt
=
∑Li
gt
∑M
pv
x M
slcn
Trong đó:
28
- ∑Li
gt
: Tổng mức lương của các thành viên gián tiếp
- M
pv
: Định mức phục vụ của các thành viên gián tiếp
- M
slcn

: Định mức sản lượng của công nhân chính
• Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động công nhân chính
• Nhược điểm: Không phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân phụ
1.5.2 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương
cấp bậc hoặc chức vụ thời gian làm việc thực tế của CBCNV
Để áp dụng hiệu quả hình thức trả lương theo thời gian cần phải đảm bảo điều kiện
sau:
- Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác
- Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp công việc
- Phải bố trí đúng người đúng việc
Trả lương theo thời gian có hai hình thức:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
a. Trả lương theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà tiền lương
nhân được căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ thời gian làm việc thực tế của
CBCNV. Có 2 hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là:
Mức lương tháng
Mức lương ngày
29
 Mức lương tháng
Công thức tính:
ML
tháng
= (H
hsl
x TL
min

) + PC
Trong đó:
ML
tháng
: mức lương tháng
H
hsl
: hệ số lương
TL
min
: tiền lương tối thiểu
PC : các khoản phụ cấp (nếu có)
• Ưu điểm: đơn giản, dễ tính
• Nhược điểm: mang tính bình quân chưa gắn tiền lương với hiệu quả của mỗi người
 Mức lương ngày
Công thức tính:
ML
ngày
=
(H
hsl
x TL
min
) x PC
N

Trong đó:
ML
ngày
: mức lương ngày

H
hsl
: hệ số lương
TL
min
: tiền lương tối thiểu
PC : các khoản phụ cấp (nếu có)
N

: số ngày chế độ tháng
30
TL
tháng
= ML
ngày
x N
tt
Trong đó:
TL
tháng
: tiền lương tháng
N
tt
: số ngày làm việc thực tế
Ưu điểm: giảm bớt tính bình quân trong trả lương, khuyến khích nâng cao hiệu quả sử
dụng thời gian lao động trong tháng
Nhược điểm: chưa phản ánh hiệu quả lao động trong ngày làm việc
b. Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, khi đạt
được những chỉ tiêu và điều kiện thưởng đã quy định. Tiền lương người lao động nhận

được bao gồm tiền lương thời gian cộng tiền thưởng
Công thức tính:
TL
tg
= (ML x T
lvtt
) + T
thưởng
Trong đó:
ML : mức lương thời gian người lao động
T
lvtt
: thời gian làm việc thực tế
T
thưởng
: tiền thưởng
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những bộ phận sản xuất hoặc những
công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm hay những công việc đòi hỏi đảm
bảo tính chính xác cao…
Ưu điểm: gắn chặt tiền lương với thành tích làm cho người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác của mình

×