Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh cơ khí hoàng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác hạch toán kế toán
nguyênvật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
.1.1. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình
sản xuất
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất về mặt hiện vật
nguyên vật liệu được tiêu dùng không còn giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị
nguyên liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố
không thể được của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất cứ quá trình tái sản
xuất. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu
động, còn dưới hình thức giá trị nó có biểu hiện thành vốn lưu động. Do vậy , việc
quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là quản lý vốn sản xuất kinh
doanh và tái sản xuất của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường: Để có thể
cạnh tranh doanh nghiệp còn chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị trường, đặc
biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì thu nhập quốc nội
còn thấp, giá thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi phí khác nhau trong đó
chi phí nguyên liệu vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn thường từ 50 – 70% giá thành sản
phẩm và công cụ dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy việc
tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Trong một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu một cách hợp
lý, tiết kiệm nhất tức là nâng cao hiệu quảư dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
1.2. Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ:


- Kinh tế - văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao,
đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lượng phải cao hơn và phải đa
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dạng về chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu chính cấu thành nên sản phẩm
cũng không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều kiện
hiện nay các ngành sản xuất nước ta chưa đáp ứng được đầy đủ vật liệucho yêu cầu
sản xuất nhiều loại vật liệu phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất còn phụ thuộc
rất nhiều.
- Do việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt hiệu quả
kinh tế là hết sức quan trọng. Như vậy có thể xem xét trên các khía cạnh:
+ Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có hiệu
quả tránh được thất thoát, lãng phí. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua
theo đúng yêu cầu sử dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận chuyển để hạ
thấp giá thành.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và do vật liệu
luôn biến động nên việc dự trữ vật liêụ như thế nào để dáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh hiện tại là điệu kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không quá ít làm gáin đoạn
quá trình sản xuất.
+ Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải quán triệt
nguyên tắc: Sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết
kiệm chi phí trong giá thành.
- Do tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan trọng
như vậy nên việc tăng cường hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến công tác quản
lý vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả cao.
1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.

1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hoạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời chính xác, đầy đủ thì Lãnh
đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu kể cả về kế hoạch lẫn thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác
tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán nguyên vật liệu, nói cách khácchất
lượng của công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụng có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng của hạch toán giá thành.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để thực hiện chức năng Giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị
trí kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nhà nước đã xác định nhiệm
vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản
tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ đã mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mặt
số lượng, chủng loại, giá cả và cả thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ,
hướng dẫn các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ nhằm đảm bảo sự thống nhất
trong công tác kế toán tạo thuận lợi cho chỉ đạo toàn bộ của doanh nghiệp.
+ Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên
vật liệu công cụ dụng cụ, phát triển ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thừa - thiếu – tồn đọng – kém phẩm chất. Tính
toán xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế đưa vào sử dụng.
+ Tham gia, kiểm kê, đánh giá tình hình sử dụng, lập báo cáo phân tích tình hình
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành.
1.4. Tác dụng của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Kiểm tra kịp thời, chính xác, nghiêm túc là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc
hạch toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nắm bắt được thông tin tình hình
sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu động, từ
đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp những thông tin để
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu tránh tình trạng gián
đoạn quy trình sản xuất.
1.4.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.4.1.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu
khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loại vật liệu cũng như công cụ dụng cụ kinh tế
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và tính năng lý hoá khác nhau, chính vì vậy để quản lý vật liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, cho nên phải tiến hành phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là việc
sắp xếp nguyên vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với nguyên
vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp chia nguyên vật liệu thành các loại
sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính ( Bao gồm cả thành phần mua ngoài): Là đối tượng
lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu phụ: Nguyên vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính và sản
phẩm phục vụ công tác quản lý: Cho nhu cầu công nghệ, cho việc bao gói sản phẩm
như hoá chất, thuốc tẩy bao bì, phụ gia …
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa

chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,…
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trinh sản xuất sản phẩm như: Gỗ,
thếp phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên được chia thành từng nhómmột cách chi tiết hơn.
Đối với công cụ dụng cụ phân loại theo tính năng sử dụng tuỳ theo đặc thù sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực và chính
xác. Có như vậy mới đảm bảo quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả.
Với nguyên tắc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản lưu động phải đánh
giá giá trị thực của nó, tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo
tổng hợp phải nêu giá trị thực tế. Do nguyên vật liệu có nhiều biến động trong quá
trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu phải phản
ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu nêu
trong công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể được định giá theo giá hạch toán.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.1.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế
a) Tính giá nhập
Đối với nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài: giá thực tế là giá mua ghi
trên hoá đơn các loại thuế không được hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực
tế. Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, phân loại bảo
quản nguyên vật liệu công cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công
tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có)… Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán không được tính vào giá mua.
Trường hợp doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào

sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thìgiá trị của vật liệu mua vào phản ánh theo giá chưa có thuế. Thuế GTGT của
hàng hoá mua vào, thuế GTGT của vận chuyển bốc xếp, bảo quản, chi phí gia
công… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo
phương pháp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động
khen thưởng, dự án thì giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản
ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT không được khấu trừ (nếu có).
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bằng ngoại tệ thì được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b) Tính giá xuất
Trong tình hình đổi mới hiện nay, việc đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
theo giá thực tế là vô cùng quan trọng. Đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một
giá trị thực của tài sản dự trữ sau khi đã trừ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(cho các loại nguyên vật liệu ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
Để tính toán, phân bổ chính xác chi phí thực tế về nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trường hợp kế toán doanh
nghiệp chỉ sử dụng giá trị thực tế của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng một trong
các phương pháp sau để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phương pháp xác định đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá trị thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá bình
quân
= x
NVL xuất kho Xuất kho NVL xuất kho

Trong đó đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho được xác định:
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=
NVL xuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dưới dạng sau:
Giá bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch
toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán nhưng cách tính thì đơn giản, ít
tốn kém.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong
kỳ này sẽ được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn
giản dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng mức độ chính xác
không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá này được xác định ngay tring
mỗi lần nhập nguyên vật liệu. Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số
liệu kế toán, vừa phản ánh được tính biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng
công việc quá lớn, tốn nhiều công sức.
+ Phương pháp xác định theo giá trị tồn đầu kỳ trên cơ sở giá mua thực tế
cuối kỳ. Theo phương pháp này giá trị thực tế xuất kho được xác định:
Giá trị thực tế xuất Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
= NVL + NVL - NVL
kho cuối kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho
Trong đó giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được tính:
Giá trị thực tế Số lượng Giá thực tế
NVA tồn = NVL tồn x NVL nhập
kho cuối kỳ kho cuối kỳ kho cuối kỳ
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp này đơn giản nhanh chóng nhưng mức độ chính xác không cao, không
phản ánh được biến động của giá cả.

+ Phương pháp nhập trước xuất trước: (phương pháp FIFO) theo phương pháp này
ta phải xác định được đơn giá trực tế nhập kho từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số
lượng xuất ra tính giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo giá thực tế nhập
trước đối với lượng xuất kho thuộc lần trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số
lượng thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp tính theo đơn giá nhập sau xuất trước: (phương pháp FIFO) theo
phương pháp này, ta cũng phải xác định được theo đơn giá thực tế của từng lần
nhập, nhưng khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế tồn kho lần
cuối. Giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thực tế của nguyên vật
liệu tính theo đơn giá của lần nhập đầu kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này được sử dụng đối
với các loại hàng có giá trị cao và có tính cách biệt. Theo phương pháp này, hàng
được xác định giá trị theo chiếc hay từng lô và được giữ nguyên giá từ lúc nhập vào
đến lúc xuất ra, khi xuất hàng nào sẽ xác định giá trị thực tế của hàng đó.
1.4.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
Đối với doanh nghiệp có chủng loại vật tư lớn, giá cả biến động nhiều, việc
nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện được.
Do việc hạch toán chi tiết hàng ngày của kế toán nguyên vật liệu nên sử dụng giá
hạch toán.
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp và được sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Giá hạch toán của
nguyên vật liệu có thể là giá mua vào của nguyên vật liệu đã được xây dựng. Hàng
ngày kế toán phản ánh tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp giá thực tế của nguyên vật liệu luân chuyển
trong kỳ và tính đổi giá hạch toán nguyên vật liệu về giá thực tế. Việc tính đổi này
dựa trên cơ sở hệ số giá nguyên vật liệu.
Hệ số giá nguyên vật liệu là số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch
toán của nguyên vật liệu. Hệ số giá nguyên vật liệu được xác định:

GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hệ số giá Giá thực tế NVL tồn trong kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
=
NVL Giá hạch toán NVL xuất trong kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá trị thực tế Giá hạch toán
NVL xuất = NVL xuất + Hệ số giá của NVL
kho trong kỳ kho trong kỳ
Việc hạch toán theo hai quá trình hạch toán và thực tế đảm bảo tính kịp thời
của công tác kế toán, từ đó tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ. Mặt khác việc hạch toán theo hai giá đơn giản giảm bớt khối lượng tính
toán cho kế toán nguyên vật liệu.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.5.1. Chứng từ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải
được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ
quy định ghi chép ban đầu về vật tư. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ
tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ về thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như
người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán để kiểm tra,
giám sát tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó, thực hiện
quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả phục vụ, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty một cách kịp thời nhanh chóng.
Chứng từ kế toán nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư : Mẫu số 05 – VT
- Phiếu nhập kho : Mẫu số 01 – VT
- Phiếu xuất kho : Mẫu số 02 – VT

- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức : Mẫu số 04 – VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Mẫu số 04 – VT
- Biên bản kiểm tra vật tư : Mẫu số 08 – VT
Việc lập các chứng từ kế toán về nhập - xuất nguyên vật liệu phải được thực hiện
đúng các quy định về biểu mẫu, phương pháp ghi chép số liệu cần thiết và phải tuân
theo trình tự luân chuyển chứng từ.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải
quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn từng chủng loại về cả số lượng,
chất lượng và giá trị. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ đáp ứng
được những yêu cầu này.
Hiện nay, trong doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện một trong các
phương pháp sau:
a) Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, tại kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho
dùng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày của
từng loại nguyên vật liệu theo số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng loại
(danh điểm) nguyên vật liệu ở từng kho. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập -
xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ, cuối ngày tính ra số tồn kho, tập hợp, phân loại chứng từ và giao cho phòng kế
toán thông qua phiếu giao nhận chứng từ.
Phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình
nhập - xuất - tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng loại
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu được kết cấu như thẻ kho nhưng có thêm
cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị cho từng danh điểm nguyên vật
liệu.

Hàng ngày sau khi nhận các chứng từ ở kho, kế toán phải kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ sách. Định kỳ tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ
kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán
tổng hợp. Phương pháp này có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, quản
lý chặt chẽ sự biến động của nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị của chúng.
- Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng
công việc ghi chép lớn, nên chủng loại vật tư nhiều việc xuất nhập cồng kềnh gây
hạn chế công tác kiểm tra và tính kịp thời của kế toán vì công việc thường dồn vào
cuối tháng.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sổ (thẻ) kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
NVL
b) Phương pháp đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép và phản ánh tình hình nhập - xuất -
tồn nguyên vật liệu giống như ở phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh
tổng hợp số nguyên vật liệu luân chuyển trong tháng cũng như số tồn kho cuối
tháng của từng danh điểm vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển được mở cho cả năm, mỗi loại nguyên vật liệu ở từng kho được ghi vào
từng dòng trong sổ. Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ, phân loại chứng từ
theo thứ tự rồi lập ra bảng kê nhập - xuất - tồn kho bằng cả chỉ tiêu số lượng và giá
trị. Kế toán dùng số liệu này để đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu của kế toán
tổng hợp.
Những ưu nhược điểm:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm bớt vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc
đối chiếu kiểm tra không kịp thời, hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản
phẩm.
Sổ đối chiếu luân chuyển:
Danh
điểm
Loại
NVL
Đơn
vị
Số dư đầu tháng
SL TT

Sơ đồ :
Thẻ kho
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất
luân chuyển
Tổng hợp
c) Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của
thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán. Trên cơ sở đó, ở kho chỉ theo
dõi về mặt số lượng còn phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị, xoá bỏ việc ghi chép
trùng lặp như ở hai phương pháp trên. Mặt khác tạo điều kiện kiểm tra thường
xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho. Đảm bảo số lượng chính xác kịp
thời.
- Ở kho: hàng ngày định kỳ từ 3 – 5 ngày sau khi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp

toàn bộ các chứng từ nhập - xuất phát sinh trong ngày, phân loại theo từng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu
giao nhận chứng từ trong đó ghi rõ số lượng, số liệu chứng từ của mỗi nhóm
nguyên vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư kế toán mở cho từng kho ghi cả năm, ghi số
dư xong thủ kho chuyển giao cho kế toán và tính thành tiền. Nhân viên kế toán
nguyên vật liệu phụ trách kho nào thì thường xuyên từ 3 – 5 ngày phải xuống kho
một lần để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhập chứng từ.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo
giá hạch toán), cộng tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ đồng thời ghi vào cột số tiền trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được mở cho từng kho, mỗi
kho một cột. Số cột trong các phần nhập - xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào kế toán
xuống kho thu nhận chứng từ quy định, đó là sơ sở để ghi vào phiếu giao nhận
chứng từ nhập, xuất.
Cuối tháng sau khi tính toán và ghi sổ số tiền nhập xuất cuối cùng trong
tháng vào bảng, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng nhóm hay
từng loại trên bảng luỹ kế. Đồng thời kế toán tổng hợp toàn bộ số nguyên vật liệu
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhập, xuất kho trong tháng theo từng nhóm loại nguyên vật liệu ở bảng luỹ kế nhập,
bảng luỹ kế xuất để ghi vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
Mặt khác, cuối tháng khi nhận số dư do thủ kho chuyển đến kế toán thực
hiện tính giá thứ nhóm của từng loại nguyên vật liệu tồn kho trên cơ sở giá hạch
toán để ghi vào sổ số dư. Số liệu ở sổ số dư được đối chiếu với số liệu ở bảng kê
nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu về giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối
tháng. Số liệu ở bảng kê nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu được đối chiếu với số
liệu ở sổ kế toán tổng hợp.
Những ưu, nhược điểm của phương pháp sổ số dư:
- Ưu điểm: Giảm được số lần ghi sổ kế toán, chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị theo từng

loại, từng nhóm nguyên vật liệu. Công việc được tiến hành đều trong tháng, tạo điều
kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác cao.
- Nhược điểm: Việc theo dõi từng nhóm, loại nguyên vật liệu có trường hợp nhầm
lẫn, sai sót thì việc đối chiếu, kiểm tra, phát hiện sẽ tương đối phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư, việc nhập - xuất nguyên vật liệu thường xuyên diễn ra hàng
ngày, đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán, hệ thống danh điểm của từng vật
liệu, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên
kế toán vững chắc, có trách nhiệm công việc cao. Có như vậy mới đảm bảo tránh
được sự nhầm lẫn sai sót.
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ

Bảng kê nhập Bảng tổng hợp Bảng kê xuất
N - X- T
(Sơ đồ ghi sổ theo phương pháp sổ số dư)
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên liệu vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp, việc mở tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng, doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, thành phẩm… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các
chứng từ nhập - xuất hàng tồn kho. Như vậy, việc xác định giá trị nguyên vật

liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân
loại theo từng đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập – xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng
tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối tháng căn
cứ vào kết quả số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị
nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào
chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu
kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy trên tài khoản
kế toán tổng hợp không thể hiện giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối
tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau. Phương pháp này áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
1.6.1. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.6.1.1.Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu
Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6.1.2. Kết cấu của tài khoản 152, 153
TK 152; 153
Số dư đầu kỳ: xxx
- Giá gốc của nguyên vật liệu, CCDC
nhập kho do mua ngoài, tự gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ
các nguồn khác.
- Giá gốc của nguyên vật liệu, CCDC
thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị NVL, CCDC tồn kho

cuối kỳ (doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
DCK: Giá trị NVL,CCDC tồn kho cuối kỳ
- Giá trị NVL, CCDC xuất kho sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia
công chế biến, góp vốn liên doanh hoặc
nhượng bán.
- Giá trị NVL, CCDC thiếu hụt phát hiện
khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị NVL, CCDC tồn
kho đầu kỳ (doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
- Tài khoản 152 – nguyên vật liệu được mở thành các tài khoản cấp 2, tài
khoản cấp 3 để kế toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Một số tài khoản cấp 2 của TK 152 là:
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng thay thế
……………………………
TK 1528 : Vật liệu khác
- Kế toán chi tiết TK 153 – Công cụ dụng cụ phải thực hiện theo từng kho,
từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ dụng cụ. Trường hợp công cụ dụng cụ xuất
dùng vào sản xuất kinh doanh có giá trị lớn, có tác dụng trong nhiều năm thì có thể
áp dụng theo phương thức phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các
năm.
1.6.2. Kế toán nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.6.2.1.Tài khoản kế toán sử dụng

Đối với các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để
hạch toán hàng tồn kho thì tài khoản 152, 153 dùng để kết chuyển giá trị thực tế của
nguyên vật liệu và hàng đang đi đường lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào tài khoản 611 –
Mua hàng.
Tài khoản 611 dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào
xuất dùng trong kỳ.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6.2.2. Kết cấu của tài khoản 611 – Mua hàng
TK611- Mua hàng
- Kết chuyển giá trị thực tế hàng hoá, vật
tư tồn đầu kỳ.
- Giá trị thực tế vật tư, hàng hoá nhập
trong kỳ.
- Giá trị thực tế vật tư, hàng hoá kiểm kê
lúc cuối kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất
trong kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư, hàng hoá đã gửi
bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
- Chiết khấu hàng mua, giảm giá, hàng
trả lại.
Tài khoản này không có số dư.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng những tài khoản có liên quan khác như
phương pháp kê khai thường xuyên.
Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tổng quát
theo sơ đồ sau:
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK111,112,141,331,151 TK 152,153 TK 621 ,622,627,641,642
Nhập NVL, CCDC NVL, CCDC
mua ngoài xuất dùng
TK154 TK154
Nhập kho gia công Xuất cho gia công
chế biến chế biến
TK331
TK411
Nhận góp vốn liên doanh Chiết khấu thương mại
giảm giá hàng bán.
TK128,228 TK632
Nhập lại do nhận lại vốn góp NVL, CCDC xuất bán
TK111,112,141,331,333 TK128,222
Chi phí cho việc thu mua Xuất kho góp vốn liên doanh
TK338 TK138
NVL, CCDC phát hiện thừa NVL, CCDC phát hiện thiếu
khi kiểm kê khi kiểm kê
TK412 TK412
Giá trị NVL, CCDC tăng do Giá trị NVL, CCDC giảm do
đánh giá lại tài sản. đánh giá lại tài sản.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK621,627,641
TK 152, 153 TK 611 642,631,632
Kết chuyển trị giá NVL, CCDC Trị giá thực tế NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ xuất kho

TK111,112,331,154 TK138,111,334
Nhập kho trong kỳ Trị giá NVL, CCDC
thiếu hụt, mất mát
TK111,112,338,331 TK152,153

Chiết khấu, giảm giá, hàng Kết chuyển trị giá NVL, CCDC
trả lại tồn kho cuối kỳ
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ HOÀNG THỊNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân là một phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời năm
1997 với mục tiêu cung cấp dịch vụ thiết kế khuôn mẫu cho các Công ty sản xuất
chế tạo khuôn mẫu tại Hà Nội.
Trong năm 1988 Phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng kinh
doanh bằng việc xây dựng một xưởng sản xuất chế tạo khuôn mẫu với quy mô nhỏ.
Sau tám năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc phát triển sản xuất kinh
doanh, tháng 3 năm 2004 xưởng cơ khí chế tạo khuôn mẫu chính thức thành lập
thành Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh ngày nay hoạt động kinh doanh trên các
lĩnh vực: thiết kế, sản xuất chế tạo và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu, đồ gá
cũng như các sản phẩm về cơ khí.
Cho đến nay Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh đã có hai xưởng thiết kế chế
tạo khuôn: một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp với tổng diện tích trên
600m
2
trên địa bàn quận Đống Đa và quận Hoàng Mai của thành phố Hà Nội.

Trang thiết bị máy móc cũng được mua sắm kịp thời để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất. Hiện nay, Công ty cũng đã trang bị được một số máy móc hiện đại cụ thể như:
.1 Máy phay CNC : 05 cái
.2 Máy phay vạn năng : 02 cái
.3 Máy xung điện : 01 cái
.4 Máy cắt dây : 02 cái
.5 Máy tiện : 02 cái
.6 Máy khoan : 03 cái
.7 Máy EDM : 01 cái
.8 Máy mài phẳng : 01 cái
Ngoài ra còn có các máy móc, thiết bị cầm tay, công cụ dụng cụ khác. Cùng
với sự hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước như Công ty I & D –
Mould Manfacturing Pte Ltd (Singapore). Công ty đã đạt được những thành quả
nhất định về yêu cầu kỹ thuật và độ chính xác cao trong việc thiết kế chế tạo khuôn
mẫu chính xác.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh những đối tác về kinh doanh, Công ty cũng xây dựng được một
mạng lưới khách hàng có tiềm năng như:
1. Công ty Cổ phần nhựa Hanel
2. Công ty Cổ phần Sao Mai, Nhà máy Thông tin M3 (Bộ quốc phòng)
3. Công ty Mount tech (100% vốn của Đức)
4. Công ty sản xuất và kinh doanh ga Đà Hải (Liên doanh Đài Loan)
5. Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec (100% vốn của Mỹ)
6. Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực)
7. Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát
8. Công ty Matsushita Việt Nam…
Những sản phẩm tiêu biểu đã cung cấp trong những năm qua như:
- Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp ga…

của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsushita, Canon…
- Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy
- Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa
- Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như:
các sản phẩm mũ EPS (xốp hình) đen, trắng; các sản phẩm nhựa chuyên dụng có
yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu…
Qua 7 năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích lệ, cơ
sở vật chất ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
được cải thiện. Trong 7 năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng trầm
và gặt hái được không ít thành công. Đến nay, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cùng
sự đóng góp của toàn thể cán bộ CNV, Công ty đã trở thành doanh nghiệp có uy tín
trên thị trường trong nước và đang bắt nhịp với thị trường quốc tế về trình độ khoa
học công nghệ, trang thiết bị máy móc…
2.1.2. Mô hình, hình thức vốn và lĩnh vực kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Mô hình của Công ty
Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh là một doanh nghiệp nhỏ. Hiện nay,
toàn thể Công ty có 41 công nhân viên.
- Hình thức sở hữu vốn: tự có (tự cung tự cấp)
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lĩnh vực kinh doanh: Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh thuộc lĩnh vực
sản xuất công nghiệp vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm
hoàn thành là thuộc ngành công nghiệp. Ngành sản xuất chính là sản xuất, chế tạo
khuôn mẫu (thiết kế, chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu, đồ
gá, các sản phẩm về cơ khí).
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết định. Đội
ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí khuôn mẫu, phần lớn

đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc trên 3 năm
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này đã gắn bó cùng
Công ty từ những ngày đầu thành lập. Hiện tại đội nguc cán bộ công nhân viên
thường xuyên là:
- 2 Kỹ sư: Chiếm 5%
- 31 Kỹ thuật viên Việt Nam: Chiếm 75%
- 1 Kỹ thuật nước ngoài: Chiếm 2,5%
- 3 kế toán, 1 nhân viên văn phòng: Chiếm 10%
- 3 lao động phổ thông: Chiếm 7,5%
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động chủ yếu của Công ty là lao
động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu là sản
phẩm của ngành cơ khí chế tạo. Lực lượng lao động tuy ít so với một số công ty
khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số là đã qua trường lớp đào tạo
chuyên nghiệp.
2.1.2.3. Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2008 là 750.250.000 đồng,
năm 2009 là 820.130.000 đồng.
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 1.700.000 đồng. Với thu
nhập như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo
cho người lao động yên tâm công tác, sáng tạo trong công việc và có điều kiện
học hỏi nâng cao trình độ tay nghề. Chính vì vậy mà tay nghề của công nhân
ngày càng được nâng cao.
Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng
với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình và sáng tạo của cán bộ CNV Công ty.
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành công của
Công ty. Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ máy

làm việc theo hướng đơn giản, khoa học. Bộ máy được tổ chức theo chức năng,
quản đốc, tổ trưởng các bộ phận có nhiệm vụ quản lý, nhận chỉ thị của Giám đốc và
điều hành công việc của bộ phận mình; tổ chức thực hiện công việc và báo cáo kịp
thời nhanh chóng có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách. Sơ
đồ bộ máy Công ty được thể hiện ở sơ đồ 1 dưới đây:
(Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh)
Chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động
của Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty, quản lý mọi mặt hoạt động
của Công ty. Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh là công ty tư nhân, hình thức vốn
là tự có (vốn của công ty cũng chính là vốn của bản thân Giám đốc), chính vì thế
vai trò của Giám đốc là rất quan trọng.
- Phòng hành chính kế toán: Ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính xác
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh của Công ty, phân tích đánh giá tình
hình tài chính nhằm tham mưu, cung cấp thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng
có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức công tác hạch
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
kế toán
Phân xưởng nhựa
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung, quản lý lưu trữ các chứng từ sổ sách kế
toán của Công ty…
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn công ty, xây
dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt
hàng, quản lý điện năng cho toàn công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy

móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong vấn đề tuyển
dụng, điều động nhân sự, bố trí phân công lao động một cách hợp lý có hiệu quả.
- Phụ trách phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa: có trách nhiệm hướng dẫn
chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm công việc của mình. Bố trí công nhân làm
đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc; quản lý và
công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong công việc để hoàn thành tốt kế hoạch
khi cần thiết.
2.1.2.5. Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng  Thiết kế bản vẽ  Phân loại và chọn lựa NVL thích hợp
 tổ chức gia công  lắp ghép  kiểm tra sản phẩm hoàn thành  vận chuyển
 tổ chức lắp ghép chạy thử tại cơ sở khách hàng  Sản phẩm tạo ra từ khuôn đủ
tiêu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng  Kết thúc quá trình.
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên dây
chuyền tự động. Mỗi cán bộ CNV phụ trách các công việc khác nhau phù hợp với
chuyên môn, tay nghề của mình. Từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu hoàn
thành sản phẩm giao cho khách hàng đều có mức độ quan trọng khác nhau, song
quan trọng là thiết kế bản vẽ hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng (nếu có) vì
nếu có sai về kích thước yêu cầu kỹ thuật thì sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Vì vậy công đoạn này đặc biệt phải lưu ý, kỹ sư thiết
kế phải có đủ năng lực và trình độ chuyên môn, tác phong làm việc phải nhiệt tình
cẩn thận, tỉ mỉ, chu đáo và phải có ý thức, trách nhiệm cao trong công việc.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh
2.2.1. Bộ máy kế toán của Công ty
2.2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh tổ chức bộ máy kế toán theo phương
pháp tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Mọi công
việc hạch toán kế toán của Công ty đều được tổ chức tại đây, còn các bộ phận trực
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thuộc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu
thu thập, tổng hợp, kiểm tra và xử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của
Công ty theo đúng quy định.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, thể hiện ở
sơ đồ 2 dưới đây:
(Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty)
Chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách công việc tổng hợp hạch toán kế toán toàn Công
ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính của Công ty, phối
hợp với phòng kỹ thuật về vấn đề tuyển chọn nhân sự. Kế toán trưởng có vai trò
quan trọng là tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh, hoạt động tài
chính; tổ chức công tác kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành; thực hiện các chính sách, chế độ công tác tài chính kế toán; kiểm tra tính
pháp lý của các hợp đồng; điều hành công việc cho các nhân viên trong phòng….
- Kế toán tiền lương: Phụ trách công việc chấm công, tính toán và thanh toán
lương, bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ CNV trong Công ty. Thời gian
thanh toán lương của Công ty được chia làm hai kỳ: kỳ 1 – thanh toán tạm ứng ½
tổng số tiền lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng, kỳ 2 – thanh toán số
lương, và các khoản phụ cấp, thưởng còn lại.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Xác định đối tượng kế toán tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với chế độ kế toán hàng tồn kho
của Công ty; tổ chức tập hợp, kiểm kê, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tránh lãng phí và sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ không đúng mục
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
23
Kế toán tập hợp chi
phí giá thànhKế toán tiền lương Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đích; định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh, tổ chức phân tích chi phí tại
Công ty; kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
- Thủ quỹ: Phụ trách các khoản thu chi, thực hiện các vấn đề liên quan đến
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán các khoản phải nộp, phải trả, phải thu của
khách hàng, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác; quản lý
quỹ tiền mặt của Công ty.
2.2.2. Chính sách kế toán của Công ty
2.2.2.1. Chế độ kế toán của Công ty
Công ty TNHH Cơ khí Hoàng Thịnh là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế
độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006.
2.2.2.2. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán
Để thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính Công ty thực hiện
các tiêu chuẩn sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ là Việt Nam đồng, các loại tiền
ngoại tệ khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
2.2.2.3. Phương pháp khấu hao tài sản cố định tại Công ty.
Hiện nay, trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế độ
khấu hao: khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao theo thời
gian, khấu hao tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm… Công ty đã chọn
phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao được
tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm =
Thời gian sử dụng

Mức giá khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
2.2.2.4. Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại Công ty
Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo phương

pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133 - thuế GTGT đầu
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra được hạch toán vào tài khoản 333 - thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
2.2.2.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty
Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái
vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài vào sử dụng sản xuất kinh
doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau, năm trước chuyển sang năm sau.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành (sản phẩm đã làm xong nhưng chưa giao cho
khách hàng).
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Theo phương pháp này kế toán vật tư, TSCĐ phản ánh thường xuyên liên tục
trong phạm vi nhập - xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị hàng
tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn kho thực tế.
2.2.2.6. Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung, trình tự ghi sổ
được thể hiện ở sơ đồ 3 dưới đây:
GVHD: Ths. Trần Lê Duy SVTH: Nguyễn Thị Duyên
25

×