Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

trình bày ma trận swot tổng công ty cổ phần may việt tiến và đưa ra ví dụ văn hóa kinh doanh 1 số nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.39 KB, 40 trang )

Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
BÀI THẢO LUẬN
Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
1. Trình bày ma trận SWOT đối với các chủ thể kinh doanh quốc tế của Việt Nam
hiện nay trong một mặt hàng hay ngành hàng kinh doanh cụ thể. Từ đó đưa ra chiến
lược cho sự phát triển trong tương lai của các doanh nghiệp này.
2. Đưa ra những ví dụ về đặc điểm văn hoá của một số nước và khu vực trên thế giới
có ảnh hướng tới hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế.
3. Lấy ví dụ về một tranh chấp thương mại và phân tích: Lý do tranh chấp, quy trình
giải quyết và những chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp.
Bài làm
Câu 1: Ma trận swot tổng công ty CP may Việt Tiến:
1.Những thế mạnh (S)
-Ngành nghề kinh doanh đa dạng:
* Sản xuất quần áo các loại;
* Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
* Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết
bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
* Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh
vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại
bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy
bơm gia dụng và công nghiệp;
* Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
* Đầu tư và kinh doanh tài chính
1
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
* Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng,phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
+ Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).


+ Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)
+ Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High ClassFashion
+ Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang nam cao
cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao cấp mang
phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của
Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng).
-Giá cả cạnh tranh: công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung
ra các dòng sản phẩm có giá trung bình.
Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt
Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành
cho người lao động, sinh viên, công chức… với mức giá hoàn toàn bình dân, từ
80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm.
-Thị trường rộng lớn:
+ thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp
các tỉnh thành trong cả nước.
+thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng
thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore,
Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31
%, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
2
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp
giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
-Quy mô lớn mạnh:Tổng Công ty May Việt Tiến gồm 3 công ty con,21 đơn vị sản
xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với nước ngoài,
tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng
-Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt:

+Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng đã đạt
được như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh việt nam,
…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện của
ngành may.
+đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế
giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người Pháp vừa nâng
cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần kaki… vừa xây
dựng được thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang chứ
không phải là cơ sở gia công quần áo.
-Nhân viên: trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng dụng trang
thiết bị mới vào sản xuất.Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu,
lên tới 40-50 người
-Chăm sóc KH tốt: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện
khuyến mãi, hậu mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng
-Trang thiết bị sản xuấthiện đại.
+Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo lực bám dính của
keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút của từng đường may. Qua
3
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ liệu nào để tạo cho sản phẩm có một
nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
+Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại
như hệ thống thiết kế mẫu rập
2. Những điểm yếu (W)
-Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài.
Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những
biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
-Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn
chiếm tỷ lệ nhỏ

3. Những cơ hội (O)
:Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với
các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm;
đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng
cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện,
trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
-Xã hội:Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" được phát
động, đã tạo thêm thời cơ mới để phát triển thị trường dệt may trong nước đầy tiềm
năng
- Nhu cầu xuất khẩu tăng:con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị trường
xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau Trung Quốc)
về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và Nhật. Đặc biệt
4
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị
khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập
khẩu xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu tư. ,
+ hàng dệt may XK vào Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0%, thay cho mức thuế
khoảng 10%.
- Vốn đầu tư tăng:Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư
vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
4. Những thách thức (T)
-Cạnh tranh:
+Sản phẩm: Thách thức lớn nhất :có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực này,sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn
Độ, Bangladesh Năm 2008, Trung Quốc sẽ bỏ hạn ngạch dệt may, sản phẩm của
“người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái
Tuấn,cty dệt may Thắng Lợi,cty CP dệt may Thành Công… …

+Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa khi giá hàng
hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%. Riêng Mỹ
giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là hàng dệt may Việt
Nam nói chung, viet tien nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh giá gay gắt ở thị trường
nước ngoài trong thời gian tới.
5
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
-Lao động:
Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam càng
làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động., nguồn lao động sẽ bị chia sẻ, giá lao
động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt hơn.
-Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.
-Nhu cầu,tâm lí:
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam nghèo
nàn về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước.
+Nước ngoài:Nhu cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm
mạnh. Mức tiêu dùng hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập
khẩu trên 15% hàng dệt may.
Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng may xuất
khẩu sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.
-Môi trường Kinh tế:
+tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác động trực tiếp đến ngành dệt-may, đặt
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức
+
cảnh báo về vấn đề phá sản đang diễn ra với các doanh nghiệp có sức đề kháng yếu
kém, đầu tư dàn trải. Sắp tới Việt Nam sẽ bị tác động, trong đó chắc chắn lĩnh vực dệt
may sẽ bị thiệt hại nặng.
+lãi suất vay quá cao, chi phí đầu vào tăng nhiều lần, phải trả tiền lãi ngân hàng cao
-Chính sách, pháp luật:
+ môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt

Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và
6
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc
biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng.
Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh,
an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong
nước
+nhiều DN FDI khai lỗ trong nhiều năm nhưng hoạt động sản xuất vẫn được duy trì,
thậm chí vẫn được mở rộng. Đây là một bất công lớn cho các DN trong nước, vì DN
FDI còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư.
+hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn.
· Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế nhập
khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực
hiện đúng cam kết theo  (với mức giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất
đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50% xuống 20% và
sợi giảm từ 2% xuống 5%).Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào nước ta, chúng ta sẽ
phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
· Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn
được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ XK và thưởng
XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều
kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển
+Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
 trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là
từ tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ
phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những
mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây
7
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế

mức phạt này tối đa là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những
yêu cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may.
 nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất
khẩu lớn hơn.
 các quy định về xuất xứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm
nhập thị trường của các sản phẩm dệt may.
5. Phối hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ được các phương án
chiến lược sau:
5.1.Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (SO):
S2S3O2: sản phẩm đa dạng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng với mức
giá phù hợp với thu nhập của người dân Việt Nam sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận và
thị phần trong nước.
S2S3O3: tăng sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu giúp công ty giành thị phần ở
các nước xuất khẩu và tăng doanh thu.
S2S3O4: xâm nhập vào các thị trường trước đây còn bị hạn chế, cùng với chính sách
giá và sản phẩm đa dạng để mở rộng thị trường nươc ngoài nước.
S4O3: thị trường rộng lớn là điểm mạnh giúp doanh nghiệp có chỗ đứng trên thương
trường, nên có cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.
S5O1O3O5: tận dụng các nguồn đầu tư và hỗ trợ để mở rộng quy mô sản xuât, đồng
thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng.
S6O1: Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư vào sản xuất,đào tạo nâng cao
tay nghề công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành,củng cố vị thế
trong lòng người tiêu dùng.
8
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
S6O2: với vị thế của mình phải luôn đi đầu trong Cuộc vận động "Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam" bằng cách tổ chức các chương trình khuyến khích tiêu
dùng,mở thêm các đại lí ,đưa hàng vào các trung tâm mua sắm lớn để người tiêu dùng
dễ dàng tiếp cận hơn.
S6O3O4: tiếp tục xuất khẩu sang các thị trường quen thuộc như châu Âu,Mĩ…Luôn

chú trọng đến cả hình thức và chất lượng sản phẩm ,giữ vững hình ảnh của công ty
trong con mắt người tiêu dùng.
S7O1 :đầu tư cho công tác đào tạo thường xuyên,liên tục.Có các chính sách chăm
lo,đảm bảo cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
S8O2: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp,để mọi thắc mắc
của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất.Mọi nhân viên phải luôn
tâm niệm không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt Tiến.
S9O3: đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đáp ứng các yeu cầu ngày càng
cao của thị trường.
S9O5: có kế hoạch thu hút vốn để tiếp thu, ứng dụng công nghệ hiện đại,phương thức
sản xuất tiên tiến.
5.2.Sử dụng thế mạnh để vượt qua thách thức (ST)
S1T1: Cạnh tranh ko thể tránh khỏi=>mở rộng ngành nghề kinh doanh, đồng thời tập
trung ngành có ưu thế để cạnh tranh có hiệu quả.
S1T2: nhiều ngành nghề->chiến lược tuyển dụng,thu hút nhiều lao động với kĩ thuật,
trình độ chuyên môn khác nhau.
S2T1:sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng,phong phú, phù hợp nhiều đối
tượng khách hàng=> giữ lại khách hàng cũ,thu hút khách hàng mới, và cả khách hàng
của đối thủ cạnh tranh…
9
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
S2T3: Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty: cải tiến
các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in
brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.
S2T4: DN cần thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh
phục những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng
thị trường.
S2T4: Với chất lượng đã có,thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng
cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu
chuẩn ISO 9002 .

S3T1T4:
+tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đỗi tượng với thu nhập cao đến
trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
S4T1T4:
+Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập
thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố
mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị
trường khác nhau.
+Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
S4T5: khi môi trường kinh tế suy thoái ở các thị trường với mức độ khác nhau thì tập
trung hơn cho hoạt động ở thị trường bị ảnh hưởng ít để có thể cứu nguy cho hoạt
động ở thị trường bị ảnh hưởng lớn.
10
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
S5T1: dựa vào lợi thế tiềm lực, quy mô rộng lớn để vươn lên chiếm lĩnh thị trường,
cạnh tranh với các đỗi thủ cũng đang phát triển mạnh.
S5T2: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu
thụ=>cần tận dụng, thu hút lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có thể
lựa chọn người có trình độ phù hợp.
S5T5:quy mô vốn lớn, cần giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh hưởng
lớn tới lợi nhuận Doanh nghiệp.
Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa dù môi trường có nhiều
biến động.
S6T1T4: DN đã được nhiều người biết đến trên thị trường-> mở rộng sản xuất, nâng
cao thị phần, xây dựng thương hiệu tạo lòng tin của khách hàng.
S6T3: DN cần đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của
công ty trên thị trường để đối phó với các hiện tượng giả mạo,nhái thương hiệu.

S6T6: Dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt may
Việt Nam để +tận dụng những ưu đãi từ nhà nước.
+ vượt qua các rào cản thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài.
S7T1T4: nhân viên trình độ cao ->tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng suất cao
từ đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm-> cạnh tranh với các
sản phẩm khác, thu hút khách hàng.
S8T1T4:dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp người tiêu dùng chọn VietTien
nhiều hơn, việc cạnh tranh sẽ có lợi hơn.
11
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
S9T1T4: Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất > tạo ra những sản phẩm đạt
yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở
hạ tầng tại công ty, tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá cả trên trường.
S9T3:Dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến-> tạo nhiều khác biệt về chất lượng
với hàng nhái, hàng giả.
5.3.Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội (WO)
W
1
O
2
: Đầu tư sản xuất nguyên liệu cho ngay trong nước để tránh tình trạng bị động
về nguyên liệu đầu vào từ đó cung cấp kịp thời nguồn hàng phục vụ nhu cầu xuất
khẩu tăng.
W
1
O
4
: Tận dụng nguồn vốn FDI để đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào nhằm
cải thiện tình trạng nhập khẩu nguyên liệu
W

2
O
1
: Tận dụng những chính sách hỗ trợ của nhà nước để sản xuất nguồn nguyên
liệu đầu vào ở nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài như
hiện nay.
W2O4: Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao trình độ tay
nghề của người lao động cũng như trình độ quản lý bằng việc tận dụng nguồn vốn
FDI.
5.4.Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)
-W
1
T
1:
không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm ,giá cả mà còn có sự cạnh
tranh về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định,lao động chủ yếu là phổ
thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Để đảm bảo
cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân công
có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công tay nghề cao,thu hút đủ số
lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra những sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh về giá.
12
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
-W
1
T
2
:Số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam
tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên.Vì vậy, công ty
cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện,có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và

giữ người lao động; tăng lương để thu hút lao động. Ngoài ra, công ty có thể mở
trường đào tạo nhân lực ở các tỉnh vùng xa để cung ứng lao động vừa đảm bảo số
lượng ,lại vừa đảm bảo chất lượng nguồn nhân công.
-W
2
T
1
T
5
T
6
: NVL là đầu vào rất quan trọng để sản xuất sản phẩm. NVL phục vụ cho
sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Môi trường kinh tế suy
thoái,nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp khá cao.lãi suất cho vay đầu vào cao
trong đó có chi phí nhập khẩu NVL. DN có FDI được ưu đãi hơn so với DN trong
nước,hàng rào bảo hộ trong nước không còn,NVL nhập khẩu phải chịu thuế suất khá
cao làm giá NVL đầu vào tăng cao và không ổn định.Để khắc phục tình trạng đó Việt
Tiến nên đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL,xây dựng dự án quy
hoạch,phát triểnvùng nguyên liệu ,đặc biệt vùng trồng bông;hỗ trợ giá để khuyến
khích nông dân tham gia trồng bông,giảm tỉ lệ nhập khẩu NVL ->giá thành đầu vào
giảm,tạo ra sản phẩm với giá cả có thể cạnh tranh với các đối thủ.
13
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
MA TRẬN SWOT
O (Cơ hội)
1.Chính sách hỗ trợNhà nước
hỗ trợ từ nguồn vốn ngân
sách, vốn ODA
2.Xã hội: Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng

hàng Việt Nam"
3. Nhu cầu xuất khẩu tăng
4. Ưu đãi cho hàng xuất khẩu.
5.Vốn đầu tư tăng
T(Thách thức)
1.Cạnh tranh:sản phẩm,giá cả
2.Lao động bị chia sẻ
3.Hàng nhái,hàng giả
4.Nhu cầu,tâm lí
5.Môi trường kinh tế:suy thoái,
nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp cùng ngành,lãi suất cao.
6.Chính sách, pháp luật chưa
thuận lợi
S(Điểm mạnh)
1.Ngành nghề đa dạng
2.Sản phẩm đa dạng, phù hợp
nhiều KH,chất lượng tốt
3.Giá cả cạnh tranh
4.Thị trường rộng lớn
5.Quy mô lớn
6.Vị trí cao, thương hiệu uy tín,
hình ảnh tốt.
7.Nhân viên trình độ cao
8.Chăm sóc khách hàng tốt
9.Trang thiết bị sản
-sảnxuất sản phẩm đa dạng, đáp
ứng yêu cầu của các đối tượng
khách hàng với mức giá phù
hợp với thu nhập của người dân

Việt Nam
-tăng sức cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu giúp công ty
giành thị phần ở các nước xuất
khẩu, tăng doanh thu.
-xâm nhập vào các thị trường
trước đây còn bị hạn chế, cùng
chính sách giá và sản phẩm đa
dạng để mở rộng thị trường
nước ngoài
-mở rộng ngành nghề kdoanh, tập
trung ngành có ưu thế để cạnh
tranh có hiệu quả.
- chiến lược tuyển dụng,thu hút
nhiều lao động với kĩ thuật, trình
độ chuyên môn khác nhau.
-sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày
càng đa dạng,phong phú, phù
hợp nhiều đối tượng khách hàng
-thay đổi,đa dạng hóa mẫu mã,
kiểu dáng sản phẩm
- nâng cao chất lượng sản phẩm
đạt được tiêu chuẩn quốc tế
- tích cực tấn công nhiều đoạn thị
14
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
xuất hiện đại -dựa vào thị trường rộng lớn là
điểm mạnh giúp doanh nghiệp
có chỗ đứng trên thương trường,
cơ hội tăng số lượng xuất khẩu.

-tận dụng các nguồn đầu tư và
hỗ trợ để mở rộng quy mô sản
xuât,đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
đang gia tăng
- Tận dụng tối đa nguồn vốn hỗ
trợ để đầu tư vào sản xuất,đào
tạo nâng cao tay nghề công
nhân.
- tổ chức các chương trình
khuyến khích tiêu dùng,mở
thêm các đại lí ,đưa hàng vào
các trung tâm mua sắm lớn.
- tiếp tục xuất khẩu sang các thị
trường quen thuộc, chú trọng cả
hình thức, chất lượng sản
phẩm,giữ vững hình ảnh của
công ty.
-đầu tư cho công tác đào tạo
thường xuyên,liên tục.Có chính
sách chăm lo,đảm bảo cuộc
sống cho người lao động để họ
yên tâm làm việc.
-xây dựng một bộ phận chăm
trường với chiến lược đa giá
- Giữ vững và phát triển thị
trường trong nước,nghiên cứu và
phát triển khách hàng mới, thị
trường mới.
-suy thoái kinh tế: tập trung hơn
cho hoạt động ở thị trường bị ảnh

hưởng ít để,cứu nguy cho hoạt
động ở thị trường bị ảnh hưởng
lớn.
- tận dụng, thu hút lượng lao
động đông đảo ở chính địa
phương có cơ sở sản xuất.
- giảm 1 phần vay với lãi suất
cao, sử dụng đồng vốn có hiệu
quả.
- mở rộng sản xuất, nâng cao thị
phần, xây dựng thương hiệu tạo
lòng tin của khách hàng.
-đăng ký nhãn hiệu sản phẩm,
mẫu mã hàng hóa theo đúng các
tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
giới thiệu sản phẩm như một
thương hiệu độc quyền của công
ty trên thị trường
-tận dụng những ưu đãi từ nhà
nước,vượt qua các rào cản
15
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
sóc khách hàng chuyên nghiệp.
-đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết
bị hiện đại
- có kế hoạch thu hút vốn để
tiếp thu, ứng dụng phương thức
sản xuất tiên tiến
thương mại khi xuất khẩu ra
nước ngoài.

W(Điểm yếu)
1.Nhân công chưa ổn định, lao
động chủ yếu là phổ thông.
2.NVL chủ yếu là nhập khẩu

-Tận dụng nguồn vốn FDI,
chính sách hỗ trợ của nhà nước
để đầu tư sản xuất nguồn
nguyên liệu đầu vào nhằm cải
thiện tình trạng nhập khẩu
nguyên liệu.
-Hiện đại hóa trang thiết bị, tiếp
thu công nghệ mới, nâng cao
trình độ tay nghề của người lao
động cũng như trình độ quản lý
bằng việc tận dụng nguồn vốn
FDI
-đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
công có chất lượng đồng thời thu
hút được nhiều nhân công tay
nghề cao,thu hút đủ số lượng
nhân công giá rẻ
- tạo điều kiện và có chính sách
chăm lo đời sống và giữ người
lao động; tăng lương thu hút
nhiều lao động, mở trường đào
tạo nhân lực ở các tỉnh vùng xa
để cung ứng lao động đảm bảo số
lượng và chất lượng nguồn nhân
công.

-đầu tư nghiên cứu và thực hiện
tự sản xuất NVL,giảm tỉ lệ nhập
khẩu NVL.

16
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
 !"#$%&%'()
*+,-..//0('%12345
* Về Công tác quản trị doanh nghiệp
- Tăng cường công tác quản lý, tiến hành tái cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp lại các phòng
ban chức năng, sáp nhập các xí nghiệp sản xuất theo phương châm “Tinh gọn, hiệu
quả, chuyên môn hóa”.
- Áp dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện, đặc biệt là tiết kiệm chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ. Thực hiện tốt công tác quản trị chi phí.
- Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm
2008 đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt (tăng
bình quân 20% so với trước đây).
- Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc thiết bị chuyên dùng nhằm thay thế
cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao
của khách hàng.
* Về Phân khúc thị trường:
+ Phân khúc thị trường theo vị trí địa lý:
Doanh nghiệp có thị trường trong nước (thị trường phía Bắc, Trung, Nam), ngoài
nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…)
Đặc biệt hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải dài từ Bắc tới Nam. Ðến nay, Việt
Tiến đã xây dựng được hơn 1.200 cửa hàng và đại lý ở 63 tỉnh, thành phố, vươn tới
nhiều vùng xa xôi như đảo Phú Quốc.
+ Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học:
- Lứa tuổi: Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty là giới trẻ từ 16-28, và cả
những người độ tuổi từ 28 trở lên.

- Thu nhập: Dành cho những đối tượng có thu nhập ổn định.
- Nghề nghiệp: Từ những người có thu nhập cao như doanh nhân, nhà lãnh đạo, nhà
17
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
quản lý… đến những người lao động bình thường đều có thể sử dụng sản phẩm của
Việt Tiến.
- Giới tính: Chủ yếu dành cho nam giới.
+ Phân khúc thị trường theo tâm lý
- Thương hiệu VIETTIEN: Đối tượng sử dụng chính là những người ít thay đổi
- Thương hiệu Vee Sendy: Đối tượng sử dụng chính là giới trẻ, năng động, trẻ trung,
lịch sự, gần gũi.
- Thương hiệu TT-up: Đối tượng sử dụng chính là những người có lối sống hiện đại,
ưa thích thời trang, luôn luôn thích sự thay đổi.
- Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO và MANHATTAN: Được sử
dụng cho những người có lối sống sang trọng, lịch lãm.
Với chiến lược kinh doanh hiệu quả đó, Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến trở
thành DN thành công nhất trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa, nhiều năm qua,
DN đã thực hiện chiến lược phát triển thị trường trong nước với mức tăng trưởng
40%. Ngoài hệ thống chuỗi cửa hàng và đại lý bán sản phẩm của Việt Tiến, DN tiếp
tục mở rộng, phát triển kênh phân phối, đưa sản phẩm vào 48 trung tâm thương mại
và phối hợp với các cửa hàng dệt may khác cùng phân phối các sản phẩm hàng may
mặc Việt Nam đến tay người tiêu dùng bình dân một cách rộng rãi hơn.
Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn
khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến
chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết
không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu
sắc quần áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến
“chê” hàng Việt Nam.
DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để
đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt

18
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với
kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. May Việt tiến luôn đẩy mạnh thiết kế
sản phẩm thời trang để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu
phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản
phẩm mang thương hiệu của Việt Tiến (VTEX) hiện có mặt ở tất cả các kênh phân
phối hiện đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu
dùng dễ dàng nhận diện.
Điểm nhấn ấn tượng đầu năm 2012
Ngày 18/2/2012, tại TP. Hồ Chí Minh, Tổng Công ty CP May Việt Tiến đã long
trọng tổ chức lễ đón nhận Huân chương Độc Lập hạng Nhì và Huân chương Lao
động hạng Nhất. Trong không khí hân hoan và đầy cảm xúc, ông Bùi Văn Tiến -
Tổng giám đốc Tổng công ty chia sẻ, trải qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển,
Tổng công ty CP May Việt Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất ngành Dệt
May Việt Nam. Doanh số ngày càng tăng, đặc biệt nhất năm 2011, Tổng công ty đã
có những bước tăng trưởng đáng kể so với năm 2006 qua con số cụ thể: Giá trị tổng
sản lượng năm 2011 tăng trưởng 2,7 lần; Tổng doanh thu tăng trưởng 2,4 lần; Lợi
nhuận tăng trưởng 3,5 lần; Năng suất lao động bình quân tăng trưởng gần 2 lần;
Doanh thu nội địa tăng 3,7 lần. Trong 6 năm qua, Tổng Công ty đã đưa ra thị trường
thêm 05 thương hiệu mới là: TT Up, Viettien Smart Casual, San Sciaro, Manhattan và
thương hiệu Việt Long. Từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010, Việt Tiến đã mở tổng
đại lý tại Thủ đô Phnom Pênh - Vương quốc Campuchia và nước CHDCND Lào.
Tính đến nay, Tổng công ty đã có hơn 1.200 cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại
trên toàn quốc. Tổng công ty đã từng bước cân đối lại thị trường xuất khẩu, tránh rủi
ro khi tập trung quá nhiều vào một thị trường, cơ cấu thị trường xuất khẩu hiện nay
của Tổng công ty là: Nhật Bản 25%, Mỹ 25%, EU 29% và các thị trường khác là
21%.
Năm 2011, trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn, với tư duy sáng tạo của đội ngũ lãnh
19

Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
đạo, tinh thần đoàn kết vượt khó của tập thể CBCNV, Việt Tiến đã đạt được những
thành tích ấn tượng: kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 375 triệu USD; tổng doanh
thu đạt trên 5.700 tỷ đồng, trong đó doanh thu nội địa tăng 3,7 lần so với năm 2006;
năng suất lao động bình quân tăng gấp 2 lần so với năm 2006; thu nhập cho người lao
động tăng hơn 30% so với năm 2010… Bên cạnh đó, nhờ áp dụng thành công hệ
thống công nghệ quản lý sản xuất tiên tiến nhất (công nghệ Lean), Việt Tiến đã
không ngừng phát triển lớn mạnh trên mọi phương diện.
Để tạo nên những thành công đó, nguồn nhân lực chính là yếu tố cốt lõi và là tài sản
quý giá mà Việt Tiến luôn coi trọng và phát triển, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Doanh nghiệp cũng luôn ý thức về trách nhiệm xã hội, luôn tích cực thể
hiện vai trò trách nhiệm thông qua các hoạt động cộng đồng như: phụng dưỡng Mẹ
Việt Nam Anh hùng, tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ đồng bào lũ lụt thiên tai trong nước
và tại Nhật Bản… với tổng số tiền ủng hộ hơn 1,12 tỷ đồng.
Phát biểu tại buổi lễ, Phó Chủ tịch Nước - Nguyễn Thị Doan chúc mừng thành tích
mà toàn thể CBCNV Tổng Công ty CP May Việt Tiến đã gặt hái được trong thời gian
qua.Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, nhưng Việt
Tiến phát triển không ngừng, quy mô của doanh nghiệp ngày cành phát triển, Việt
Tiến không chỉ góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển chung của đất nước, mà còn khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước.
Triển khai nhiệm vụ và phương hướng cho năm 2012 và những năm sắp tới, Bà
Nguyễn Thị Doan nhấn mạnh, với những dự báo đầy thách thức cho ngành Dệt M ay
Việt Nam khi thị trường châu Âu và Mỹ bị thu hẹp, giá cả nguyên liệu tăng cao, Tập
đoàn Dệt May Việt Nam và Tổng Công ty CP May Việt Tiến cần tạo được những
bước đột phá như tiếp tục mở rộng thị trường nội địa, kết hợp mở rộng và thâm nhập
thị trường nước ngoài; phát triển và làm chủ nguồn nguyên liệu, đặc biệt là mở rộng
vùng nguyên liệu bông xơ; tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng nguồn
20
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế

nhân lực chất lượng cao; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất, tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm; phát huy phong trào thi đua, nhân rộng những nhân tố
điển hình ra toàn ngành; củng cố và bồi dưỡng về trình độ và năng lực cho giai cấp
công nhân nhằm chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo kế cận cho ngành dệt may Việt Nam.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ chiến lược trên, Phó Chủ tịch nước tin tưởng Tập đoàn
Dệt May Việt Nam nói chung và Tổng Công ty May Việt Tiến nói riêng, sẽ tiếp tục
gặt hái nhiều thành tích cao hơn nữa trong năm 2012 và những năm tiếp theo.
Nhân dịp này, Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Công đoàn Dệt May Việt Nam cũng
biểu dương và trao quyết định khen thưởng cho Tổng Công ty May Việt Tiến. Đồng
chí Vũ Đức Giang - Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dệt May Việt Nam, khẳng định việc
Tổng Công ty CP May Việt Tiến đón nhận Huân chương của Chủ tịch nước và Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ trao tặng không chỉ chứng minh những nỗ lực phấn
đấu của Tổng Công ty nói riêng, mà còn tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng của
ngành Dệt May Việt Nam trong bối cảnh kinh tế nước nhà còn nhiều khó khăn, thách
thức.(Thoeo Vinatex)

21
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
Câu 2: Văn hóa kinh doanh Nhật Bản
Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, là
cái mà các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên
những nền tảng có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ. Con
người của đất nước mặt trời mọc luôn nổi tiếng về tính kỷ luật và hiệu quả cao trong
lao động.
Những yếu tố nào đã làm nên thành công như vậy? Một trong những nhân tố được
chú ý nhiều đó là phong cách hay đặc trưng văn hoá trong kinh doanh của người Nhật
chứa đựng trong các mô hình quản lý, sản xuất, tiêu thụ và lưu thông sản phẩm và
trong tính cách, tâm lý người Nhật trong kinh doanh. Sau đây là những bài học kinh
nghiệm mà chúng ta rút ra từ các nhà kinh doanh Nhật Bản.
1. Trân trọng danh thiếp

Một cuộc gặp gỡ làm ăn ở Nhật được bắt đầu bằng nghi thức trao đổi danh thiếp kinh
doanh rất trang trọng. Khi nhận thiếp, các doanh nhân cầm bằng cả hai tay, đọc kỹ,
nhắc lại thật to các thông tin, và sau đó cất chúng vào sổ đựng thiếp để sử dụng khi
cần. Họ không bao giờ nhét chúng vào trong ví, bởi điều đó thể hiện sự bất kính.
Bài học: Trao đổi danh thiếp là một phương thức gây ấn tượng quan trọng khi gặp gỡ
làm ăn. Sự trân trọng chỉ ra rằng bạn đánh giá cao sự hợp tác lâu dài giữa hai bên.
Áp dụng: Bạn không cần thiết phải thực hiện đầy đủ nghi thức trao đổi danh thiếp tại
công sở của mình, bởi điều này có thể khiến bạn trở nên ngờ nghệch! Việc cần làm
khi nhận thiếp là chú tâm đến những thông tin trên nó. Hơn nữa đừng bao giờ tỏ ra
khiếm nhã khi tùy tiện nhét tấm danh thiếp vào bất cứ vật gì gần nhất.
22
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
2. Kính trọng bậc “ trưởng bối ”
Có một tập quán trong các buổi tiếp xúc ở Nhật, đó là luôn hướng điều phát biểu đầu
tiên tới người có thứ bậc cao nhất hiện diện ở đó. Mọi người không bao giờ đi ngược
lại ý kiến của bậc trưởng bối và dành cho người đó sự chú ý cao nhất.
Bài học: Văn hóa kinh doanh ở Nhật đề cao vị trí của các bậc trưởng bối vì sự uyên
thâm và kinh nghiệm quý báu mà họ đã đóng góp cho công ty. Tại đất nước này, tầm
quan trọng của một người tỉ lệ thuận với sự già dặn.
Áp dụng: Học hỏi và làm theo cấp trên của bạn. Nếu chống đối với sếp, bạn sẽ không
bao giờ chiến thắng trong bất kỳ trường hợp nào. Hãy hiểu rằng, một người có được
sự thăng tiến lên các cấp cao hơn, chủ yếu là nhờ kỹ năng chuyên môn và sự từng trải
của họ.
3. Thấm nhuần động cơ làm việc nhờ các khẩu hiệu
Rất nhiều doanh nhân Nhật Bản bắt đầu một ngày làm việc bằng một buổi tập trung,
tại đó, họ xếp hàng và hô vang những khẩu hiệu của công ty như là một phương thức
truyền cảm hứng, động lực và lòng quyết tâm. Bên cạnh đó, hoạt động này còn làm
cho các mục tiêu của công ty luôn được thôi thúc hoàn thành trong tâm trí mọi người.
Bài học: Làm việc với động cơ rõ ràng kết hợp với sự hăng hái là vô cùng quan trọng.
Những mục tiêu dài hạn của công ty cần được củng cố thường xuyên, nếu không

chúng sẽ bị chểnh mảng bởi các nhiệm vụ cá nhân thường ngày.
Áp dụng: Nghiêm túc nhắc nhở bản thân mỗi khi bạn ngồi vào vị trí làm việc. Làm
sống lại những mục tiêu dài hạn mà bạn từng ấp ủ. Lập một bản danh sách những câu
khẩu hiệu của chính bản thân bạn, chúng có thể củng cố lòng tin và nhắc nhở bạn mỗi
khi bạn cảm thấy thoái chí hay hồ nghi.
4. Nghiêm túc trong công việc
23
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
Tại Nhật Bản, trong các cuộc họp, mỗi người luôn phát biểu khá chậm rãi, rành mạch,
còn người nghe rất tập trung tinh thần. Có một điều khá đặc biệt, đó là người Nhật
thường “lim dim” mắt khi tập trung lắng nghe, trong khi ở nhiều nơi trên thế giới, đó
lại là dấu hiệu của sự chán chường.
Bài học: Người Nhật luôn tạo ra không khí trang nghiêm tại nơi làm việc. Sự hài
hước hiếm khi được sử dụng, ngoại trừ trong giờ giải lao. Tại đây, hoàn toàn không
có cảnh quàng vai bá cổ hay tụ tập buôn chuyện.
Áp dụng: Sự ngột ngạt và trang nghiêm thái quá tại công sở là điều hoàn toàn cần
tránh. Bạn không cần phải cư xử tại văn phòng như tại một buổi lễ long trọng nào đó,
nhưng cũng không được phép “tự nhiên như ở nhà”. Tác phong và đạo đức nghề
nghiệp làm gia tăng sự nghiêm túc trong công việc, kéo theo đó là sự nâng cao hiệu
quả lao động.
5. Làm ra làm, chơi ra chơi
Sau một ngày làm việc hối hả, người lao động Nhật Bản lại sẵn sàng cho các hoạt
động giải trí, thư giãn. Các quán rượu là sự lựa chọn phổ biến. Nếu như tại nơi làm
việc họ tỏ ra trang nghiêm thì quầy rượu lại là nơi để họ bùng nổ, bộc lộ bản thân.
Bên cạnh đó, một thú vui khác của họ là hát hò cùng nhau trong các quán karaoke.
Ngoài mục đích cân bằng cuộc sống, những nơi giải trí ban đêm còn là địa điểm để
người Nhật thiết lập mối quan hệ, chia sẻ thông tin.
Bài học: Không để công việc nhấn chìm cuộc sống của bạn. Thời gian rảnh rỗi là một
phần quan trọng trong ngày, bởi nó là lúc để giải tỏa sự căng thẳng và xoa dịu những
mối lo âu. Khi bạn dành thời gian giải trí với đồng nghiệp cũng như các đối tác, mối

quan hệ hợp tác sẽ càng trở nên gắn bó hơn.
Áp dụng: Có những lúc, bạn nên gạt bỏ hẳn hai chữ “công việc” ra khỏi tâm trí mình.
Hãy tận hưởng những phút giây hạnh phúc và tham gia vào các buổi liên hoan văn
24
Phan Thị Tuyết – ĐHQT 3A3 Môn: Quản trị kinh doanh quốc tế
phòng. Là một tập thể thân thiết ngoài công sở với các đồng nghiệp cho phép mọi
người tìm lại được sự cân bằng.
6. Tận dụng các mối quan hệ như là một sự ủng hộ
Các mối quan hệ rất được coi trọng ở Nhật Bản. Sự ủng hộ từ nhiều người sẽ tạo cho
họ lòng tự tin và sức mạnh. Thực tế, các doanh nhân Nhật thường sắp xếp một cuộc
gặp gỡ cá nhân với cấp quản trị cao hơn để tranh thủ sự tán thành và ủng hộ của cấp
trên. Và còn tuyệt vời hơn khi họ có được sự khích lệ từ đồng nghiệp.
Bài học: Có được sự tán thành của những người thành đạt, bạn sẽ trở nên đáng tin cậy
trong con mắt của nhiều người và tạo nền tảng vững chắc để đảm nhận
những vị trí cao hơn.
Áp dụng: Chúng ta vẫn hay gọi đây là “công nghệ lăng-xê”-một việc thường không
được đánh giá cao. Dĩ nhiên bạn không muốn làm bộ làm tịch như một kẻ ba hoa
khoác lác, nhưng hoạt động này vẫn có giá trị như một sự nhấn mạnh về tầm quan
trọng của tinh thần tập thể. Điều căn bản cần nhớ là hãy xây dựng những cầu nối
vững chắc, thuận tiện tới bất cứ đâu bạn muốn đến, và những người khác chắc chắn
sẽ đánh giá cao về năng lực của bạn
Những điều nên biết khi làm việc với người Nhật.
Nhật Bản luôn được coi là thị trường khó tính. Là đất nước đứng thứ 2 về kinh tế thì
việc đòi hỏi cao các nhu cầu là điều tất yếu.
Nhật Bản đang là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vậy, để
nắm bắt được các đặc điểm của đối tác là điều rất quan trọng.
Để giữ được mối qua hệ làm ăn lâu dài với các đối tác là người Nhật thì bạn nên cần
lưu ý điểm sau.
1. Đặc điểm nổi bật khi làm việc với các doanh nhân Nhật Bản là giữ chữ tín, giữ lời
hứa dù là những việc nhỏ nhất. Đặc biệt, họ coi trọng ấn tượng trong buổi gặp mặt

25

×