Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh tổng công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.23 KB, 27 trang )

Đề Tài
Phân tích chiến lược kinh doanh tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
Mục Lục
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Phân tích môi trường bên ngoài của tổng công ty may Việt Tiến
Phần 3: Phân tích môi trường bên trong của tổng công ty may Việt Tiến
Phần 4: Chiến lược của donh nghiệp
Phần 5: Đánh giá tổ chức doanh nghiệp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1. Khái quát về công ty:
Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
Tên viết tắt: VTEC
Trụ sở: 07 Lê Minh Xuân - Quận Tân Bình - Thành Phố Hồ Chí Minh – Việt Nam
Website:
Email :
Ngày tháng năm thành lập:
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành
Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 08/02/1991 được Bộ Công Nghiệp nâng lên thành công ty may Việt Tiến
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập doanh
nghiệp số 214/CNN-TCLĐ
Ngày 09 tháng 01 năm 2007 Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại
Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị
phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực
máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ
thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng


và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
may mặc, giày dép và máy móc. thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu, vật tư, hóa chất (trừ
hóa chất có tính độc hại mạnh), thuốc nhuộm, bao bì ngành dệt may… …
3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU)
- SBU: áo jacket, áo khoác, bộ thể thao, áo sơmi, áo nữ, quần áo các loạim veston…( Công
ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty cổ phần Việt Hưng, Công ty cổ phần Công Tiến, Công ty
cổ phần may Vĩnh Tiến, Công ty cổ phần may Tiền Tiến, Công ty cổ phần may Việt Tân,
Công ty TNHH may Việt Hồng, Công ty TNHH may Thuận Tiến…)
- SBU: máy móc thiết bị ngành may ( Công ty Cơ khí Thủ Đức, Vietien- Tungsing,
CLIPSAL- VTEC)
- SBU: dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không (MS&VTEC)
4. Tầm nhìn chiến lược:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo
hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing, đàm
phán cho nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo
tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu
chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty
5. Sứ mạng kinh doanh:
- Xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống còn của doanh nghiệp, nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế mạnh mẽ hiện nay
- Công ty xây dựng thương hiệu của mình cũng như xây dựng một tính cách một
con người, đem dến cho người tiêu dùng những mong muốn, ước ao nghe, nhìn, cảm nhận,

tin tưởng tuyệt đối vào thương hiệuViệt Tiến thông qua logo, nhãn hiệu, và biểu tượng
luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản
phẩm đa dạng
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng
và lợi thế của Công ty.
- Việt Tiến cam kết sẽ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho các cổ đồng và cán bộ công
nhân viên của công ty, đồng thời Việt Tiến cũng cam kết chỉ cung cấp sản phẩm, dịch vụ
đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người.
6. Mục tiêu tài chính cơ bản (6 tháng đầu năm 2010)
- Tổng doanh thu: 1.924.759.261.488 đồng
- Doanh thu thuần: 1.923.900.749.366 đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 99.447.785.660 đồng
- Lợi nhuận sau thuế:74.717.138.554 đồng
- Tổng tài sản:1.020.338.795.635 đồng
- Tổng nguồn vốn:1.020.338.795.635 đồng
- Tỷ suất sinh lời:23%

Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA CÔNG TY VIỆT TIẾN
I. Ngành kinh doanh của công ty
Tốc độ tăng trưởng năm 2007:
Tốc độ tăng trưởng năm 2008:
Tốc độ tăng trưởng năm 2009:
II. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
• Trong nhiều năm qua ngành dệt may đã có những bước phát triển nhanh chóng,
đóng góp đáng kể vào nền kinh tê đất nước. Từ năm 2000 đến nay, ngành dệt may Việt
Nam đã đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm, thu hút gần 2 triệu lao động, đóng góp
15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
• Từ 2005 ngành dệt may Việt Nam đã được EU và Canada xóa bỏ chế độ hạn ngạch
khi xuất khẩu vào những thị trường này, nhưng vẫn bị bó buộc bởi cơ chế hạn ngạch khi
xuất khẩu vào Hoa Kỳ.

• Năm 2006, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: thị
trường nội địa tăng trưởng 15%, doanh số bán lẻ ước đạt 2.05 tỉ USD, xuất khẩu tăng 24%,
giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt may tăng trưởng 16%.
• Nhưng khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, ngành dệt may đã có
nhiều cơ hội để phát triển hơn, các doanh nghiệp có thể xuất khẩu theo khả năng, mà
không lo về hạn ngạch tại bất kỳ thị trường nào.
• Doanh nghiệp dệt may của Việt Nam hiện nay chủ yếu vẫn là thực hiện các đơn
hàng gia công xuất khẩu cho phía nước ngoài. Số doanh nghiệp có khả năng thiết kế và sản
xuất các sản phẩm thời trang hiện nay vẫn chưa nhiều. Do đó giá trị gia tăng trong các sản
phẩm may mặc của Việt Nam còn thấp, dẫn đến lợi nhuận thu về chưa tương xứng với
khả năng cũng như giá trị xuất khẩu cao trong những năm qua.
• Cùng với sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam nói chung, thì Viettien cũng có
những thành tích của riêng mình. Trong năm 2009, doanh thu nội địa của Tổng Công Ty
Cổ Phần may Việt Tiến đạt 500 tỷ đồng, dự kiến năm 2010, doanh thu nội địa sẽ tăng lên
650 tỷ đồng và mốc 1000 tỷ đồng sẽ là con số trong tầm tay trong 3 năm tới. Với những
thành công này, tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã liên tục 5 năm liền ( 2004- 2008)
được công nhận là doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam.
III. Đánh giá tốc độ của môi trường vĩ mô
Là công ty đi đầu trong lĩnh vực dệt may của Việt Nam, công ty may Việt Tiến cũng chịu
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như : nhân tố chính trị_pháp luật, nhân
tố kinh tế ,nhân tố công nghệ và nhân tố văn hoá xã hôi.
1. Nhân tố Chính trị- pháp luật:
 Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015 , định hướng đến năm 2020,Việt
Nam đặt mục tiêu trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,mũi nhọn về
xuất khẩu, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dung trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã
hội, nâng cao khả năng cạnh tranh ,hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.Do đó,
ngành may Việt Nam trong đó có công ty may Việt Tiến sẽ được ưu tiên phát triển.
 Dệt may vốn là lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia.
Hàng may mặc của Việt Nam với ưu thế giá thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất

khẩu của các quốc gia khác nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu
điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá vào thị trường này. Đây là một trong những
khó khăn cho ngành hàng dệt may nói chung và tổng công ty Việt Tiến nói riêng.
1. Nhân tố kinh tế:
 Khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới, đặc biệt là tại Hoa kỳ, EU từ cuối quí 3/2008
đã lan rộng ra nhiều nước. Hàng triệu người lao động bị mất việc làm, hàng ngàn công ty,
tập đoàn, ngân hàng phá sản, đã và đang gây ra những tác động tiêu cực, nhiều mặt đến
nền kinh tế, xã hội các nước, trong đó có Việt nam.
 Do mất việc làm, thu nhập giảm sút buộc người tiêu dùng các nước phải thắt chặt chi
tiêu, dẫn đến tiêu dùng dệt may suy giảm mạnh tại Hoa kỳ, EU…. Riêng tại thị trường Hoa
kỳ, thị trường xuất khẩu chính , nhập khẩu giảm mạnh, tới 9,81% về số lượng và giảm
14,49% về trị giá trong 10 tháng đầu năm 2009.
 Trước tình hình đó Việt Tiến cũng gặp nhiều khó khăn tuy nhiên đứng ở vị thế là công
ty đi đầu ngành đã duy trì thị trường xuất khẩu hiện có bằng các đơn hàng khó, chất lượng
cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao các đơn hàng đi vào thị trường Nhật Bản
nhằm bù đắp cho sự sụt giảm của thị trường Mỹ. Tính đến hết quý 1/ 2009, Tổng công ty
đã đạt được mục tiêu đề ra, với kết quả là cơ cấu thị trưởng xuất khẩu đạt được như sau :
thị trường Nhật Bản : 33,3%, thị trường Mỹ : 23%, thị trường EU : 26,5% và các thị
trường khác là 17,2 %.
2. Nhân tố Văn hoá- xã hội:
 Kinh tế càng phát triển , đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng
chú trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dung trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và
thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dung đối với cả sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi
liên tục.
 Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như
"hầu bao" của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành
nhiều phân khúc, trong đó đặc biệt tiến mạnh vào nhu cầu bình dân, đáp ứng cao nhu cầu
mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân. Việc quan tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Tăng trưởng nội địa của Việt Tiến trung
bình đạt 30%/năm. Năm 2008, doanh thu nội địa đạt 450 tỷ đồng, năm 2009 đạt 500 tỷ

đồng. Tiêu thụ tại thị trường nội địa giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu.
 Theo Tổng giám đốc Bùi Văn Tiến, Công ty chú trọng các yếu tố như văn hóa từng
vùng, miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của
người tiêu dùng Việt Nam. Đặc biệt các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết
kế phù hợp với người Việt Nam. Những năm qua, Việt Tiến đẩy mạnh thiết kế sản phẩm
thời trang để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu mạnh và tăng
cường đầu tư thiết bị và nhân sự cho công tác thiết kế mang tính chuyên nghiệp cao, thu
hút nhiều nhà thiết kế thời trang có tên tuổi của Việt Nam như Quốc Bình, Trọng Nguyên,
Tấn Phát chuyên môn hóa thiết kế theo từng thương hiệu.
 Với một chiến lược cạnh tranh hợp lý, lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh
hàng đầu, Việt Tiến đã tạo nên thương hiệu thời trang chiếm lĩnh thị trường nội địa. Từ
thương hiệu cốt lõi Việt Tiến, chiến lược của Công ty chính là liên kết, mở rộng phát triển
thêm nhiều nhãn hiệu thời trang mới. Đến năm 2008, Việt Tiến tạo bước đột phá mới liên
kết, mua bản quyền thương hiệu sản xuất, kinh doanh 2 thương hiệu thời trang cao cấp của
Ý là San Sciaro và Mahattan của Mỹ. Đây là những sản phẩm ở phân khúc cấp cao, sang
trọng dành cho doanh nhân, nhà quản lý, người thành đạt, sành điệu.
 Trong lúc nhiều doanh nghiệp dệt may đang mải miết gia công xuất khẩu cho đối tác
nước ngoài, thì Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến đã là một trong các đơn vị tiên phong
đưa thương hiệu của mình ra nước ngoài.Nắm bắt được đặc điểm kinh tế, văn hoá xã hội
của hai nước Lào và Campuchia đều có nền kinh tế đang hội nhập, dân số trẻ, có nhu cầu
về ăn, mặc chất lượng cao đối với không chỉ hàng may mặc, mà hàng Việt Nam rất được
ưa chuộng tại hai thị trường trên. Tháng 4/2009, Việt Tiến đã khai trương tổng đại lý ở
Thủ đô Phnôm pênh của Campuchia, nhằm khai thác thị trường nước bạn và mở đại lý cấp
hai giới thiệu 2 thương hiệu là Việt Tiến và Việt Tiến Smart Casual. Tiếp đó, tháng
4/2010, Việt Tiến lại mở tổng đại lý tại Viên Chăn (Lào) giới thiệu 4 thương hiệu Việt
Tiến, Việt Tiến Smart Casual, San Sciaro và Việt Long. Bước đầu kết quả kinh doanh ở
hai nước Campuchia và Lào đã rất khả quan.
 Trong chiến lược phát triển thương hiệu tới năm 2015, Việt Tiến sẽ tiếp tục đưa
thương hiệu của mình sang các nước ASEAN và châu Á, từng bước đưa thương hiệu Việt

Tiến ra các khu vực khác trên thế giới. Kế tiếp Campuchia và Lào, sẽ là Myanmar, Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore. Việt Tiến cũng dự kiến phát triển thương hiệu sang
Australia, Newzeland và Trung Quốc.
3. Nhân tố công nghệ:
- Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành
may mặc Việt Nam. Hoạt động của ngành may Việt Nam (ngoài những doanh nghiệp lớn)
chủ yếu là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản.
Riêng đối với tổng công ty may Việt Tiến, với ưu thế nổi bật về kinh nghiệm thiết kế, sản
xuất các sản phẩm thời trang & vị thế dẫn đầu ngành hàng thời trang công sở tại Việt
Nam từ hơn 30 năm qua, Việt Tiến kết hợp thế mạnh về năng lực thiết kế và bí quyết
gia công các sản phẩm cao cấp quốc tế cùng với trình độ công nghệ hiện đại bậc nhất
Việt Nam và ngang tầm với khu vực để định hướng phát triển nhiều thương hiệu phục vụ
cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Hiện tại Việt Tiến có 6 thương hiệu, được
đầu tư xây dựng chuyên nghiệp như thương hiệu Viettien, thương hiệu nhánh Viettien
Smart Casual, thương hiệu San Sciaro, thương hiệu Manhattan, thương hiệu T-up và
thương hiệu Việt Long.
 Trải qua một quá trình phát triển không ngừng, Tổng công ty cổ phần may Việt
Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Doanh số
ngày càng tăng, thị phần ngày càng được mở rộng. Uy tín của thương hiệu Việt
Tiến đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Tại thị trường nội địa: Việt
Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Tại thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc
các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone-
sia….), Châu Úc…
II. Môi trường ngành:
1. Nhà cung ứng:
Hiện nay, khó khăn và cũng là áp lực lớn nhất của ngành Dệt may là chưa tạo được nguồn
nguyên liệu cho sản xuất. Nguyên liệu phục vụ cho ngành Dệt may được nhập khẩu tới
90%. Do đó, tuy có kim ngạch XK cao nhưng tỷ lệ thu về lại thấp, chỉ ước khoảng 35-38%

tổng kim ngạch. Do đó, ngành dệt may phải quy hoạch vùng nguyên liệu, đặc biệt là trồng
bông.
Mục tiêu chiến lược của ngành Dệt may đặt ra đến năm 2010 là phải đạt sản lượng
20.000 tấn bông xơ, năm 2015 đạt 40.000 tấn. Tuy nhiên hiện nay, diện tích trồng bông tại
VN lại trông không đồng đều, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên (42%), vùng duyên hải
miền Trung (33%), miền Bắc (20%) và Đông Nam bộ (5%). Theo thống kê cho thấy trong
niên vụ niên vụ 2007-2008 diện tích trồng bông trên cả nước là 7.446ha cho sản lượng
2.709 tấn, đến niên vụ 2008-2009 diện tích trồng bông giảm mạnh còn dưới 3.000 ha.
Ngành dệt may đã khuyến khích và quy hoạch tăng thêm diện tích trồng bông. Theo kết
hoạch niên vụ 2009-2010 ước đạt khoảng 10.000 nghìn tấn. Tuy vậy con số này vẫn còn xa
với mục tiêu 20.000 tấn ngành đã đặt ra.
Mặc dù ngành Dệt may đã có kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu và có chính sách
hỗ trợ giá cho nông dân, nhưng vấn đề giá còn rất nan giải. Nếu giá thấp hơn so với các
cây trồng khác sẽ khó khuyến khích được nông dân tham gia trồng bông, và mục tiêu 1 tỷ
mét vải vào năm 2010 sẽ còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Và như vậy, thách thức
tiếp theo của ngành Dệt may là phải làm thế nào tạo được vùng nguyên liệu ổn định, không
bị phụ thuộc vào nước ngoài như hiện nay
.
IV. Đánh giá cường độ cạnh tranh ngành
1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: Do tính chất đặc thù của ngành đòi hỏi phải có một lượng vốn
lớn để đầu tư về cơ sở vật chất như trang thiết bị nhà xưởng( máy may, nhà xưởng ), tiền
thuê nhân công, mua nguyên vật liệu
- Đặc biệt đòi hỏi trang thiết bị phải có chất lượng tốt, hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên
tiến thì mới có thể tạo ra được những sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
trong nước, đặc biệt là đáp ứng được những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, hay Nhật
Bản. Do đó nó tạo nên một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp mới có ý định gia nhập
ngành.
2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng:
- Như chúng ta đã biết khó khăn chính của ngành dệt may Việt Nam nói chung cũng như

của may Viettien đó là chưa tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất, mà đa phần là do
nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó các doanh nghiệp sẽ chịu nhiều áp lực từ phía nhà cung
ứng vì phụ thuộc vào họ.
- Nhưng chính sự thành công của Viettien đã quy tụ nhiều doanh nghiệp muốn đến tổng
công ty Viettien để hợp tác cung cấp nguyên, phụ liệu. Nên Viettien sẽ có nhiều sự lựa
chọn hơn trong việc chọn đối tác cung cấp nguyên liệu. Đó đã là một ưu thế hơn so với
các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong các quan hệ hợp tác, liên doanh hay chuyển
giao công nghệ, giá trị góp bằng tri thức của Viettien được tính bằng 20 % vào vốn pháp
định như là giá trị thương hiệu.
3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng:
- Có một sự thật là ta không bao giờ có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách
hàng. Đối với ngành may mặc cũng vậy. Họ không chỉ muốn sản phẩm phải có chất lượng
cao, mà còn phải đẹp về hình thức, kiểu dáng, giá thành thấp, vừa phải Bởi trong kinh
doanh ta phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà chúng ta có, nên
Viettien cũng như các doanh nghiệp khác phải cố gắng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Nên quyền lực thương lượng từ phía khách hàng là cao hơn so với doanh nghiệp.
- Và vì thị trường may mặc khá sôi động, có lượng lớn nhà cung cấp như may 10, hàng
Trung Quốc Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn và sẽ từ chối những mặt hàng nào
không đáp ứng được thị hiếu, sở thích của họ.
4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế:
- Từ 11/1/2007, thuế nhập khẩu hàng may mặc giảm từ 50% xuống còn 20%. Do đó các
nhà sản xuất trong nước mà bao gồm có cả Viettien sẽ phải cạnh tranh khốc liệt khi các sản
phẩm nước ngoài ồ ạt tràn vào Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ. Đặc biệt khi mà hàng
của Trung Quốc vừa có giá thành rẻ, mẫu mã lại đa dạng.
5. Đe dọa từ các gia nhập mới:
- Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc của con người ngày càng gia tăng, nên thị trường hàng
may mặc cũng sôi nổi, đó lại chính là nguyên nhân thu hút sự chú ý của khá nhiều nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Xuất hiện những doanh nghiệp mới trong lĩnh vực này, nên sẽ
giảm thị phần, của các doanh nghiệp hiện tại trong đó cũng bao gồm Viettien. Cường độ
cạnh tranh trong ngành cũng trở nên gay gắt hơn.

6. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành:
- Mức độ canh tranh trong ngành được coi là cao bởi có 1 lượng lớn các doanh nghiệp
cùng chạy đua với Viettien như May 10, May Nhà Bè, Thành Công Đặc biệt còn có
những sản phẩm được làm sẵn từ một số nước khác và có thương hiệu lớn được đưa vào
Việt Nam, khiến cho Viettien phải có chiến lược phù hợp để có thể đứng vững trên thị
trường.
- Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng, các thương hiệu thời trang nổi tiếng như
Gucci, Milan… tràn vào chiếm lĩnh phân khúc thị trường cao cấp trong khi hàng Trung
Quốc cũng mạnh mẽ tấn công phân khúc bình dân qua đường tiểu ngạch. Điều này gây
không ít khó khăn cho hàng trong nước. Làm thế nào để vượt qua định kiến, giữ vững thị
trường trong nước đồng thời vươn ra thế giới là trăn trở của cả tập thể Tổng công ty Cổ
phần may Việt Tiến.
- Ngành dệt may Việt Nam cũng được 1 số doanh nghiệp của Mỹ cảnh báo nếu không sớm
nâng cao năng lực bán hàng chất lượng cao thì khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ
khác đến từ Châu Á.
- Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới được
các tổ chức kinh tế trên thế giới nhìn nhận và đánh giá cao đã và đang tạo ra một động lực
lớn cho các doanh nghiệp dệt may trong nước chọn hướng quay về sân nhà. Vì vậy Việt
Tiến không chỉ phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ nước khác vào tiêu biểu như Trung
Quốc mà còn phải cạnh tranh với chính những doanh nghiệp khác trong nước.
V. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành
- Chiến lược kinh doanh
- Môi trường vĩ mô
- Phân đoạn marketing
PHẦN 3 : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1. Sản phẩm chủ yếu : áo thun thể thao, áo sơ mi, quần short khakis , áo sơ mi cao
cấp, áo jacket, áo thun T-Shirt, bộ áo vest, quần short jean, váy công sở….
2. Thị trường :
Thị trường xuất khẩu :
Việt Tiến là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2008

Thị trường tiêu thụ chính là Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, EU, các nước ASEAN….
STT KHU VỰC
TÍNH THEO GIÁ
TRỊ
1 Nhật Bản 24.711%
2 Mỹ 36.778%
3 Tây Âu(EU) 17.199%
4 Các nước Asean 9.299%
5 Các nước khác 12.013%
Việt Tiến luôn đẩy mạnh công tác vừa giữ vững thị trường hiện có và không ngừng
phát triển các thị trương mới. Đó là vào tháng 4 năm 2009 Việt Tiến đã khai trương
văn phòng tổng đại lý độc quyền cá sản phẩm thương hiệu Việt Tiến tại Campuchia
và tháng 4 năm 2010 là tại Viêng Chăn –Lào, Việt Tiến sẽ tiếp tục mở rông thương
hiệu này sang cả Malaysia, Singgapore, Thái Lan và Indonesia trong thời gian tới.
Thị trường nội địa :
Hiện nay, Việt Tiến là một trong nhữngdoanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn nhất
trong ngành với hơn 1.300 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm trên khắp cá tỉnh,
thành phố trên cả nước, trong đó riêng thương hiệu Việt Tiến, Việt Tiến Smartcasual
được bán tại 67 cửa hàng, 1.159 đại lý, thương hiệu San Sciaro và Manhatta có mặt
tại 12 cửa hàng và 10 đại lý mang phong cách riêng, thương hiệu T-up có 2 cửa hàng
tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, thương hiệu Việt Long mới ra đưa ra thị trường
nhưng đã có mặt tại 50 đại lý ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.
Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tôt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng
như “hầu bao” của người tiêu dùng trong nước và việc quan tâm đầu tư vào thị trường
nội địa đã mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Tăng trưởng nội địa của
Việt Tiến trung bình đạt 30%/năm. Năm 2008, doanh thu nội địa đạt 450 tỷ đồng,
năm 2009 đạt 500 tỷ đồng. Tiêu thụ tại thị trường nội địa giữ vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chiếm khoảng 40% trong tổng doanh thu.
Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Các hoạt động cơ bản :

Hậu cần nhập :
Nguyên liệu : hầu hết các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Việt Tiến được nhập
khẩu ở nước ngoài khoảng 60% nguyên liệu là nhập khẩu, còn lại 40% nguyên liệu
được cung cấp bởi các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên vật liệu may mặc trong
nước.
Sản xuất :
Công ty có một quy trình sản xuất khép kín : từ khâu thiết kế sản phẩm, đưa ý tưởng
vào sản xuất thử (đo, cắt, may…),sản xuất hàng loạt, đến đóng gói sản phẩm được
tiến hành theo một dây chuyền khép kín với công nghệ sản xuất vô cùng hiện đại.
Công suất của công ty luôn đạt mức cao :
STT ĐƠN VỊ LAO
ĐỘNG
MMTBỊ
CÁC
D.TÍCH
NHÀ
MẶT
HÀNG
NĂNG
LỰC(SP/Năm)
LOẠI XƯỞNG
1. MAY 1 960 665 6.672 M
2
Shirt 3.000.000
2. MAY 2 990 655 6.672 M
2
Shirt 3.000.000
3.
SIG-
VTEC

1.010 861 5.700 M
2
Jacket,
sportwear
2.000.000
4.
DUONG
LONG
510 512 2.133 M
2
Dress pants 1.800.000
5.
VIỆT
LONG
900 1.083 2.532 M
2
Khaki,
dress
pants,
3.000.000
6. VIMIKY 500 395 2.780 M
2
Suit 3.000.000
Xuyên suốt trong quá trình sản xuất tù khâu thiết kế, sản xuất thử, sản xuất hàng loạt,
đóng gói tạo thành phẩm doanh nghiệp luôn áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng
theo các tiêu chuẩn của SA 8000, tiêu chuẩn ISO 9001-2000; tiêu chuẩn của
WRAP… để luôn đảm bảo tạo ra những sản phẩm tốt nhất thoả mãn tối đa nhu cầu
khách hàng.
Hậu cần xuất :
Để đảm bảo đưa đến khách hàng những sản phẩm tốt nhất Việt Tiến cũng luôn quan

tâm đến công tác đầu tư xây dựng nhà xưởng mới và kho bãi để bảo quản các thành
phẩm sau sản xuất. Ngoài tổng cơ sở thuộc quản lý của công ty tại Tân Bình TP Hồ
Chí Minh và Bình Dương là 39.019m2 và 16592m2 nhà xưởng thuê ngoài. Năm 2008
và năm 2009 công ty còn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng cho dự án xây dựng mới
20.000m2 nhà xưởng, kho bãi tại Hóc Môn TP HCM. Dự kiến góp vốn 12 tỷ đồng
cùn tập đoàn dệt may Việt Nam thành lập CT CP đầu tư Vinatex nhằm thực hiện dự
án tại khu công nghiệp tỉnh Nam Định…
Marketing và bán hàng :
Việt Tiến luôn coi trọng công tác Marketing quảng bá sản phẩm và thương hiệu cho
công ty. Công ty có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác thúc đẩy phát triển thị
trường, marketing quảng cáo cho tất cả các dòng sản phẩm của công ty.
Đó là việc tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ quốc tế,
hội thảo…Duy trì hội nghị khách hàng tham gia các hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị, tang cường công tác hướng dẫn thị trường và
người tiêu dùng.
Đẩy mạnh các chương trình quảng bá thương hiệu:
Trong những tháng cuối năm, Việt Tiến sẽ đẩy mạnh quảng bá hai nhãn hiệu áo
sơ mi và veston mới là San Ciaro và Mahattan dành cho giới doanh nhân, hiện đã bán
tại các cửa hàng trực thuộc công ty và cũng đã có nhiều người tiêu dùng biết đến.
Đồng thời cũng sẽ tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn để giới thiệu về
sản phẩm Vee Sendy, một trong những nhãn hàng dành cho giới trẻ.
Phân phối :
Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường phố và
kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi thương hiệu
đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng
hệ thống kênh phân phối.
Phân phối trực tiếp : công ty đã xây dựng các đại lý bán hàng,các siêu thị trải dài
khắp đất nước . Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp có hệ thống cửa hàng lớn
nhất trong ngành với 12.140 cửa hàng, là thương hiệu được nhiều người biết đến với
sản phẩm chủ lực là áo sơ mi.

Phân phối cho các khách hàng lớn, các công ty ký các hợp đồng lớn cho các
khách hàng tại các chợ lớn các công ty may mặc xuất khẩu.
Với thị trường nước ngoài thì công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng tại
các nước như Hàn Quốc,Mỹ ,các nước EU…và cung cấp hàng trực tiếp cho họ theo
đơn đặt hàng.
Dịch vụ :
Gồm tất cả các dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp như hỗ trợ khách hàng: cách
nhận dạng thương hiệu,bảo quản sản phẩm,dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán,
dịch vụ chuyển hàng….tất cả đều nhằm mang lại sự hài lòng thỏa mãn nhất sau khi
mua các sản phẩm,cách chọn đại lý,cách chọn sản phẩm….dịch vụ thanh toán và
dùng sản phẩm của Việt Tiến.
Chính nhờ các dịch vụ cung cấp hoàn hảo nên thương hiệu Việt Tiến không chỉ là một
địa chỉ quen thuộc của người dân Việt mà nó còn nhanh chóng nổi tiếng ở khu vực
Châu Âu, Mỹ,các nước Asean…
3. Các hoạt động bổ trợ :
Cơ sở hạ tầng của tổ chức :
Việt Tiến là doanh nghiệp lớn cơ sở hạ tầng rất đồng bộ và có công nghệ cao đó là
dây chuyên sản xuất hiện đại được trang bị tại các nhà máy: (5.668 bộ),và diện tích
nhà xưởng rộng: ngoài tổng cơ sở thuộc quản lý của công ty tại Tân Bình TP Hồ Chí
Minh và Bình Dương là 39.019m2 và 16592m2 nhà xưởng thuê ngoài. Năm 2008 và
năm 2009 công ty còn đầu tư khoảng 100 tỷ đồng cho dự án xây dựng mới 20.000m2
nhà xưởng, kho bãi tại Hóc Môn TP HCM.
Hiện nay, doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy
liên doanh trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn
Công ty CP Việt Thịnh
Lao động : 2500 lao động.
Năng lực sản xuất : 2.880.000 sp/năm.
Mặt hàng : Sportwear, Jacket, Veston.
Công ty CP Việt Hưng
Lao động : 1500 lao động.

Năng lực sản xuất : 6.000.000 sp/năm.
Mặt hàng : Shirt.
Công ty CP Công Tiến
Lao động : 1200 lao động.
Năng lực sản xuất : 1.200.000 sp/năm.
Mặt hàng : Sportwear, Jacket.
………….
Công ty còn luôn quán triệt chiến lược tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.
Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công
ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo
nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
Quản trị nguồn nhân lực :
Đội ngũ nhân viên rất hùng hậu 20.000 lao động họ đều là những lao động được đào
tạo lâu năm, có tay nghề cao, năng suất lao động cao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo tổng
công ty may Việt Tiến Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty May Việt Tiến luôn chú
trọng đến việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Song song với việc đầu tư mở rộng sản xuất, vấn đề đào tạo nguồn lực là một vấn đề
mà người làm công tác quản lý cần chú ý. Tại sao phải đào tạo? Đặt trong mối quan
hệ với chính sách nhân sự, rộng hơn nữa là chíến lược kinh doanh và phát triển của
công ty, đào tạo là một thành tố thiết yếu, một mắt xích quan trọng trong qúa trình
phát triển nguồn nhân lực cho công ty . Đào tạo, vì vậy cần phải được nhìn nhận như
là một việc phải làm chứ không phải việc làm thêm vào hay làm cho vui.
- Chính vì sự xuất phát từ nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho việc tăng
cường khả năng cạnh tranh trong kinh doanh. Công ty luôn luôn quan tâm đến công
tác này, luôn dựa vào công thức phổ biến sau:
Nhu cầu đào tạo = Kết qủa công việc mong đợi – Kết qủa công việc hiện tại
Sau khi đã xác định mục tiêu đào tạo, công ty lập ngay kế hoạch tổ chức chương trình
đào tạo được áp dụng sắp tới như sau:
• Tuyển dụng nhân viên có trình độ cao đẳng kỹ thuật may từ 60-70 người bổ sung
cho phòng Kỹ Thuật Công Nghệ.

• Nâng cao năng lực cho nhân viên phòng Kinh Doanh trong lĩnh vực đàm phán,
ký kết hợp đồng
• Chọn lựa nhân viên có khả năng tiếp thị tốt trong hệ thống phân phối hàng hóa
phát triển mạnh thị trường nội địa, nâng cao thị phần này đạt doanh thu nội địa chiếm
từ 15% tổng doanh thu.
• Thường xuyên liên hệ với 3 trường đại học như Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật, Đại
Học Sư Phạm Thủ Đức và Đại Học Bách Khoa, cung cấp những suất học bổng để qua
đó tiếp nhận những nhân tài trong lĩnh vực may mặc, tạo nguồn lực dồi dào cho công
ty.
• Duy trì khóa học cao đẳng quản lý kinh tế hệ tại chức cho 57 cán bộ chủ chốt. Sau
khóa học này sẽ tiếp tục cho số cán bộ này nâng trình độ lên bậc đại học.
• Nguồn lao động của ngành may luôn luôn bị biến động do cạnh tranh gay gắt,
nên việc duy trì xưởng trường đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho công nhân theo từng
chuyên đề, từng loại mặt hàng là việc làm hết sức bức thiết, để làm nguồn bổ sung
thường xuyên liên tục.
- Bên cạnh cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, CBCNVC của công ty còn
phải được thường xuyên rèn luyện nếp văn hóa của công ty, vì xây dựng môi trường
văn hóa cơ sở là góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động : " Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa" ở nước ta hiện nay. Với niềm tự hào là được làm việc
trong môi trường tốt nhất, trong phong cách lề lối làm việc công nghiệp, mối quan
hệ, ngoại giao, sự mẫu mực trong giao tiếp, sự lịch lãm trong đối xử để khi giao lưu
với bên ngoài, khách hàng sẽ có một cái nhìn tin tuởng và nể phục. Cái quan trọng
nhất ở đây chính là tạo vấn đề lòng tin – một động cơ thành tựu để phát triển kinh tế
thì phải có nền văn hóa vững chắc, đó chính là lòng tin kiên định của toàn thể
CBCNV trong công ty nói riêng và lòng tin dân tộc nói chung.
Phát triển kỹ năng công nghệ :
Việt Tiến liên tục đầu tư máy móc, thiết bị chuyên dùng, hiện đại, áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành.
Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu và dáng sản phẩm may bằng cách

thuê chuyên gia nước ngoài để phục vụ công ty về lĩnh vực này. Và nhân sự cho thiết
kế mang tính chuyên nghiệp cao, thu hút những nhà thiết kế thời trang tên tuổi của
Việt Nam như : Quốc Bình, Trọng Nguyên, Tấn Phát…chuyên môn hoá thiết kế từng
thương hiệu.
Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên học tập khảo sát tại nước ngoài như ở Nhật,
Anh, Mỹ, Malaysia…:
Hợp tác với các khách hàng có công nghệ tiên tiến như MITSUBISHI,
MARUBENI,SOUTH ISLAND…. tổ chức cho nhân viên được tham gia lớp tập huấn
chuyển giao công nghệ hiện đại của họ đặc biệt là dây chuyền may bộ complet nhập
từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn
Quản trị thu mua :
Việt Tiến luôn coi trọng công tác quản trị thu mua, luôn chú trọng việc tìm thu mua
các nguyên liệu phục vụ sản xuất tốt mà có giá thành thấp để có thể hạ giá thành sản
phẩm. Nhiệm vụ này được giao cho bộ phận cung ứng của phòng vật tư của công ty
chuyên trách đảm nhận, có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư, nguyên liệu phục vụ
sản xuất cho toàn công ty. Ngoài ra còn đảm nhận việc thu mua các trang thiết bị cơ
sở vật chất khác để nâng cao cơ sở vật chất của công ty như các trang thiết bị tạo điều
kiện làm việc tốt nhất cho công nhân: các quạt thông gió, máy điều hoà, máy lọc
nước…
Năng lực cạnh tranh :
Đó là việc Việt Tiến luôn tạo ra những dòng sản phẩm khác biệt mà khó có thể bắt
chước và làm giả được hàng Việt Tiến trên thị trường. Các sản phẩm của Việt Tiến
đều có gắn mác trên sản phẩm giúp khách hàng nhận rạng thương hiệu dễ dàng. Các
biện pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng
công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để
chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt
hàng giả, hàng thật. Công ty đã tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu tại các thị
trường tiềm năng như tại nước Mỹ, Canada; thông qua một công ty xúc tiến thương
mại phát triển của Nhật Bản, công ty cũng tiến hành xây dựng thương hiệu của mình
qua 6 nước trong khối ASEAN : Singapore, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Malaysia,

Brunei. Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu tại các nước Châu Âu. Có thể làm
việc với công ty tư vấn để giúp xây dựng một chiến lược và kế hoạch hành động hiệu
qủa; kết hợp với Hội Luật Gia Hà Nội để đẩy mạnh hoạt động chống hàng gian giả
làm mất uy tín thương hiệu của công ty.
Bên cạnh đó Việt Tiến luôn tạo ra những dòng sản phẩm tạo nên sự khác biệt, mới lạ
tuỳ theo từng đối tượng khách hàng từng thị trường tiêu thụ như các dòng sản phẩm
khác biệt tạo sự ấn tượng mới mẻ, năng động nhưng cũng rất lịch sự và trang nhã.
Ngoài các sản phẩm là áo sơ my nam nữ Việt Tiến còn sản xuất các loại váy,
caravat…
Việt Tiến còn tạo ra được sức cạnh tranh lớn cho các sản phẩm của mình bằng việc
xây dựng chính sách giá rất linh hoạt, đó là các dòng sản phẩm khác nhau sẽ có các
mức giá khác nhau phù hợp với “hầu bao” của từng đối tượng người tiêu dùng. Ví dụ
như với phân khuc thị trường ở nông thôn và lao động thành thị thì các sản phẩm có
mẫu mã kiểu dáng đa dạng với giá bán từ 80.000 nghìn đồng đến 180.000 nghìn đồng
một sản phẩm. Còn các sản phẩm như T-up, Sanciaro thì dành cho đôi tượng những
người có thu nhập cao có giá từ 809.000 nghìn đồng đến hơn 1 triệu đồng một sản
phẩm……
Ngoài các yếu tố nổi trrọi trên thì Việt Tiến còn có các thế lực cạnh tranh trong :
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực đặc biệt là đầu tư con
người và môi trường làm việc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu công ty,nhãn hiệu hàng hoá, mở rộng kênh phân
phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ
người lao động.
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp :
Việt Tiến là một doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh rất mạnh. Đó là một doanh nghiệp
có quy mô họt động rất rộng, có tiềm lực về tài chính (số vốn điều lệ hiện nay của
công ty là hơn 230 tỷ đồng ), là doanh nghiệp luôn dẫn đầu trong nghành về kim
ngạch xuất khẩu. đạt các tiêu chuẩn về chất lượng Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận

ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP. Là daonh nghiệp đạt rất nhiều huân chương
bằng khen của chính phủ như :Tập thể Anh hùng lao động,cờ thi đua của Chính phủ,
huân chương lao động hạng I - II - III. Và các danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn
như : Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006, Đạt danh
hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006.
Ngoài ra doanh nghiệp còn đạt rất nhiều danh hiệu nổi tiêng khác như :Doanh nghiệp
có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006,Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh
2006,Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006,Doanh nghiệp xuất khẩu tốt
2006……
Chính những yếu tố đó tạo nên sức cạnh tranh rất cao cho Việt Tiến.
Ma trận TWOS:
S
1. Công ty có thị
trường xuất khẩu
lớn, kim ngạch
xuất khẩu tăng qua
các năm.
2. Có nhiều kinh
nghiệm trong sản
xuất và xuất khẩu
hàng dệt may sang
các thị trường khó
tính như EU, Mỹ,
Nhật Bản….
3. Công ty có đội
ngũ lao động có
tay nghề cao, lâu
năm và được đào
tạo đủ chuyên môn
W

1. Còn tồn tại
một số yếu kém
trong khâu quản lý
sản xuất.
2. Thiếu lực
lượng lao động trẻ
có tay nghề.
3. Ý tưởng thiết
kế các sản phẩm
mới còn nhiều hạn
chế.
4.
và năng lực.
4. Quy trình công
nghệ khép kín.
5. Sản phẩm có
mẫu mã đa
dạng,có chất lượng
cao.
6. Thương hiệu
và uy tín của
doanh nghiệp ngày
càng được khẳng
định trên thị
trường trong nước
và quốc tế.
7. Khả năng tài
chính mạnh và ổn
định.
8. Hệ thống phân

phối rộng khắp.
O
1. Kinh tế Việt
Nam tăng trưởng
ổn định và nằm
trong khu vực phát
triển năng động
của thế giới.
2. Nguồn lao
động dồi dào, giá
nhân công tương
đối rẻ.
3. Việt Nam trở
thành thành viên
của WTO không
còn bị hạn chế bởi
chế độ hạn ngạch
hàng Dệt May.
S/O1: Giúp doanh
nghiệp vừ đẩy
mạnh tiêu thụ
trong nước vừa
tích cực mở rộng
thị trường quốc tế.
S/O2: Đội ngũ lao
động vừa có tay
nghề cao lại có giá
nhân công tương
đối rẻ nên giúp
doanh nghiệp có

thể hạ giá thành
sản phẩm nâng cao
sức cạnh tranh.
S/O3: Việt Nam là
thành viên của
WTO mà daonh
nghiệp lại la doanh
nghiệp cóuy tín và
thương hiệu trên
thế giới, có lượng
W/O1: Cần tuyển
chọn và đào tạo
đội ngũ lãnh đạo
quản lý để đủ sức
lãnh đạo và quản
lý để tận dụng các
cơ hội.
W/O2 : phải tăng
cường bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các
lao động trẻ để họ
có thể tiếp tục kế
thừa và phát huy
truyền thống của
doanh nghiệp.
W/O3: phải đầu tư
thuê các chuyên
gia thiết kế nổi
tiếng trong nước
để có thể tạo ra các

sản phẩm mới vượt
trội để có sức cạnh
vốn cao và ổn định
nên có thể đầu tư
mở rông thị trường
ở rất nhiều kể cả
nững thị trường
được coi là khó
tính.
tranh lớn khi VN
ra nhập WTO.
T
1. Nguồn nguyên
liệu chủ yếu được
nhập từ nước
ngoài nên gặp rủi
ro khi giá nguyên
liệu thế giới có
những biến động
bất thường.
2. Sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu
dùng ngày càng
nhanh.
3. Ngày 1/6/2007
chính phủ Hoa Kỳ
bắt đầu áp dụng
những biện pháp
kiểm soát chặt chẽ
hàng dệt may Việt

Nam nhập khẩu.
4. Các chính sách
hỗ trợ của chính
phủ như miễn
giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp ưu
đãi với xuất khẩu,
hỗ trợ vay với lãi
suất thấp đối với
ngành dệt may
không còn. Sức ép
cạnh tranh về giá
và chất lượng ngày
càng gay gắt.
S/T1 : nguồn
nguyên liệu phải
nhập từ nước
ngoài nên công ty
không ngừng tìm
kiếm các đối tác
cung cấp hàng ổn
định và chất lượng
vì công ty vốn rất
mạnh về tài chính.
S/T2 : khi thị hiếu
người tiêu dùng có
xu hướng thay đổi
nhanh nhưng công
ty luôn đầu tư đa
dạng hoá sản phẩm

để có thể đáp ứng
tối đa nhu cầu
người tiêu dùng.
S/T3,4 : do sự
kiểm soát chặt chẽ
của Hoa Kỳ và nhà
nước không còn có
các chính sách hỗ
trợ hàng dệt may
nữa nên doanh
nghiệp phải tận
dụng các lợi thế
vốn có để tăng
cường đầu tư nâng
cao chất lượng sản
phẩm để nâng cao
sức cạnh tranh, để
W/T1 : công ty cần
chủ động hơn về
nguồn nguyên liệu
để giảm chi phí
đầu vào.
W/T2 : cần đàu tư
thuê cá nhà thiết kế
gioi và nổi tiếng để
thiết kế tạo các sản
phẩm mới đáp ứng
thị hiếu ngày càng
tăng của người tiêu
dùng.

………
5. Hàng may mặc
của Trung Quốc và
nạn “hàng nhái,
hàng giả” ngày
càng nhiều.
6. Cuộc khủng
hoảng kinh tế thế
giới vừa mới diễn
ra.
giảm chi phí đầu
vào.
S/T5 : để tránh nạn
hàng giả, hàng
nhái kém chất
lượng công ty đã
có các dịch vụ hỗ
trợ khách hàng
nhận dạng thương
hiệu và thương
hiệu của Việt Tiến
luôn được đính
kèm trên mỗi sản
phẩm.
S/T6: cuộc khủng
hoảng kinh tế có
ảnh hưởng đến
chung toàn ngành
và nền kinh tế nên
công ty phải tận

dụng các điểm
mạnh để duy trì
tốc độ tăng trưởng
và phát triển bền
vững.
PHẦN 4: CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP:
1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai:
 Chiến lược khác biệt hoá: Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc
điểm tâm lý mua sắm cũng như "hầu bao" của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các
đối tượng khách hàng thành nhiều phân khúc, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa
tuổi, mọi người dân. Việc quan tâm đầu tư vào thị trường nội địa đã mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh tế cao.
Với mỗi thương hiệu con đều có logo đặc trưng và đi liền với nó là tính cách và dòng
sản phẩm riêng của từng thương hiệu, mỗi thương hiệu có một phân khúc khác nhau,
khách hàng mục tiêu khác nhau, thu nhập khác nhau và qua đó khách hàng cảm nhận được
sự độc đáo riêng của mỗi thương hiệu. Cụ thể:
Thương
hiệu
Logo
Tính cách thương
hiệu
Dòng sản phẩm
thương hiệu
Vòng
đời
sản
phẩm
Đối tượng sử dụng
Việt Tiến
Việt Tiến

thường:
Lịch sự, tự tin
Thời trang công sở,
Business
Dài
Những người có thu nhập ổn
định, nghiêm túc, ít thay đổi,
đa số có độ tuổi từ 28 tuổi
trở lên.
Việt Tiến
cao cấp:
Việt Long
Lịch sự, tự tin
- Một số mang phong
cách thời trang công
sở (office wear)
Trung
bình
Dành cho những người có
thu nhập trung bình thấp
như: người lao động ở thành
thị và nông thôn, học sinh,
sinh viên
Thoải mái, tiện
dụng
- Một số mang phong
cách thời trang thoải
mái, tiện dụng (casual
wear)
TT- up Sành điệu, khác lạ

Thời trang sành điệu
cao cấp
Ngắn
Giới trẻ nam, nữ, những
người có lối sống hiện đại,
ưa thích thời trang, luôn luôn
thích sự thay đổi, có độ tuổi
từ 16 đến 28 tuổi,
thu nhập cao
San Sciaro
Thời trang mang
phong cách Ý.
Thời trang nam
cao cấp
Dài
Những người thành đạt, sành
điệu, có địa vị xã hội như các
doanh nhân, nhà quản lý, thu
nhập cao.
Manhattan
Thời trang mang
phong cách Mỹ.
Thời trang công sở
nam cao cấp.
Dài
Những người thành đạt, sành
điệu, có địa vị xã hội như các
doanh nhân, nhà quản lý, thu
nhập cao.
Smart

Casual
Lịch lãm, chỉnh
chu, chững chạc,
nhưng phóng
khoáng, thoải
mái.
Thời trang công sở.
Kết hợp yếu tố chất
liệu, thiết kế, kiểu
dáng & chi tiết mang
tính “casual” vào các
sản phẩm phù hợp
người sử dụng. Điểm
nhấn chi tiết đặc trưng
(như kiểu dáng, mẫu
mã, màu sắc, chất liệu
& phụ kiện mới lạ, họa
tiết). Nhiều lựa chọn
mới lạ để sáng tạo
phong cách ăn mặc
riêng
Trung
bình
Dành cho những người có
thu nhập từ trung bình đến
khá.
Vee Sendy
Năng động, trẻ
trung, lịch sự, gần
gũi

Thời trang
thông dụng
Trung
bình
Giới trẻ nam, nữ
tuổi từ 16 đến 28 tuổi
Các chính sách:
 Chính sách marketing: duy trì hội nghị khách hàng và tham gia các hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị
trường và người tiêu dùng.
 Chính sách về giá: thực hiện giá cả đi đôi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá phục vụ
cho nhiều đối tượng có mức thu nhập khác nhau.
 Chính sách sản phẩm:
- Đấy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may.
- Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm,
cam kết không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu
sắc quần áo, tăng giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm
- Công ty chú trọng các yếu tố như văn hóa từng vùng, miền, thói quen ăn mặc để
đưa ra những sản phẩm với các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù
hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng
- Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu một cách tinh xảo để chống giả
mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả -
hàng thật. Công ty may Việt Tiến đã cung cấp một số thông tin cần thiết cho khách hàng
khi mua các sản phẩm của Việt Tiến: trên nhãn chính, nhãn treo, nhãn hướng dẫn sử dụng
và bao bì đều sử dụng duy nhất tên “Việt Tiến”; nút nhựa sản phẩm có khắc chữ chìm
“VIETTIEN-VITEC” ( riêng hàng cao cấp, có nhãn khóa nhựa “Origin” nối giữa nhãn treo
và nút sản phẩm), manchette có thêu chữ Việt Tiến (đối với áo tay dài); góc túi áo có thêu
chữ “V” và giá bán in trên nhãn treo được thống nhất trên toàn quốc.
- Đến mua sắm sản phẩm Việt Tiến tại các đại lý khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin
tưởng không mua phải hàng nhái, hàng giả hàng kém chất lượng.

- Tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất
nguyên phụ liệu trong ngành may - đặc biệt là nguyên liệu chính.
 Chính sách công nghệ:
- Áp dụng đầy đủ, duy trì thường xuyên và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất
lượng.
- Chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ.
 Chính sách phân phối: áp dụng song song 2 hình thức: kênh phân phối truyền thống
trên đường phố và kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Mỗi
thương hiệu đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán
trong từng hệ thống kênh phân phối.
 Chính sách về nhân sự:
- Chú trọng và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, nâng cao nghiệp vụ cho
nhân sự trong bộ máy làm việc để nâng cao tính kế thừa và làm việc mang tính chuyên
nghiệp, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Mặt khác, công ty tuyển dụng nhiều
nhà thiết kế nổi tiếng trong nước và thuê chuyên gia nước ngoài.
- Thường xuyên cử cán bộ, chuyên viên học tập khảo sát tại nước ngoài như ở Nhật,
Anh, Mỹ, Malaysia… và tổ chức cho nhân viên được tham gia lớp tập huấn chuyển giao
công nghệ hiện đại.
 Chính sách hậu mãi: Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu nên công ty tạo
những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng.
2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai:
Bất kỳ doanh nghiệp nào về lâu dài cũng hướng tới mục tiêu tăng trưởng nhanh chóng và
bền vững. Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn những chiến
lược tăng trưởng khác nhau. Việt Tiến đã lựa chọn:
 Chiến lược cường độ
 Thâm nhập thị trường: Công ty đã đưa ra các chính sách nhằm tăng thị phần của mặt
hàng hiện đang kinh doanh.
* Đối với thị trường xuất khẩu, công ty áp dụng:
- Chính sách giá cả: linh hoạt
- Chính sách sản phẩm: đảm bảo về chất lượng và tiến độ giao hàng. Sử dụng hiệu quả

các loại QUOTA được cấp.
- Chính sách ưu đãi: phân tích, lựa chọn khách hàng để có chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng.
* Đối với thị trường nội địa, công ty áp dụng:
- Chính sách giá cả: linh hoạt
- Chính sách sản phẩm: đảm bảo về chất lượng và uy tín thương hiệu, phù hợp với thị
hiếu của nhiều phân khúc thị trường, nâng giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Chính sách hậu mãi: tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất nhằm thoả mãn nhu cầu
khách hàng.
- Chính sách marketing: duy trì hội nghị khách hàng và tham gia các hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị
trường và người tiêu dùng.
- Chính sách phân phối: Việt Tiến có trên 1000 cửa hàng, đại lí được phân bố rộng khắp
tại 64 tỉnh thành phố trên toàn quốc. Công ty mở thêm nhiều đại lí ở các địa phương có
tiềm năng phát triển kinh tế như khu vực phía Bắc, miền Trung, Đồng bằng Sông Cửu
Long, Tây Nguyên đi đôi với chính sách cho từng khu vực. Hệ thống đại lí và cửa hàng
tiêu thụ sản phẩm được xây dựng bài bản từ việc bán hàng đến việc lựa chọn nhân viên bán
hàng, marketing.
 Phát triển thị trường:
- Việt Tiến phát triển thị trường xuất khẩu bằng cách thực hiện các chính sách:
- Chính sách Marketing: tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc triển lãm, hội
chợ quốc tế, hội thảo.
- Chính sách sản phẩm: lựa chọn dòng sản phẩm, thương hiệu phù hợp đối với từng
nước, vì mỗi thương hiệu phù hợp với mức thu nhập, sự phát triển của nền kinh tế.
- Chính sách phân phối: Việt Tiến tìm kiếm đối tác đứng ra làm nhà phân phối độc
quyền mà không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Thông qua đại sứ quán, triển
lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến… sau đó 2 bên qua lại tìm hiểu
khả năng, thực lực của nhau, Việt Tiến sẽ lựa chọn nhà tổng đại lý.
 Phát triển sản phẩm:
Việt Tiến tiến hành phát triển sản phẩm mới trên thị trường nội địa:

- Chính sách marketing: công ty tổ chức các hội nghị khách hàng để giới thiệu sản
phẩm mới.
- Chính sách sản phẩm: chú trọng các yếu tố văn hoá từng vùng, miền, thói quen ăn mặc
để đưa ra dòng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, cải tiến mẫu
mã - kiểu dáng phù hợp với từng phân khúc thị trường.
- Chính sách công nghệ: tăng cường đầu tư thiết bị đổi mới công nghệ
- Chính sách nhân sự: tuyển dụng nhiều nhà thiết kế thời trang có tên tuổi, chuyên môn
hoá thiết kế theo từng thương hiệu. Xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề cho nhân sự.
 Chiến lược đa dạng hoá hàng dọc:
Tiền thân là một Xí nghiệp may, ngày nay tập đoàn Việt Tiến đã bổ sung thêm nhiều lĩnh
vực kinh doanh mới hoàn toàn không liên quan đến ngành may mặc như: dịch vụ xuất
nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa; kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy
tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện
thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân
dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp; kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư
tại khu công nghiệp; đầu tư và kinh doanh tài chính; kinh doanh các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật. Theo đuổi chiến lược này giúp tập đoàn phân tán được rủi ro và
tìm kiếm được năng lực cộng sinh, lợi thế cạnh tranh mới.
 Chiến lược tích hợp hàng ngang:
Hiện nay, doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy liên
doanh trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn sau:
Công ty liên doanh trong nước Mặt hàng
Công ty CP Việt Thịnh Sportwear, Jacket, Veston
Công ty CP Việt Hưng Shirt.
Công ty CP Công Tiến Sportwear, Jacket.
Công ty CP may Vĩnh Tiến Sportwear, Jacket và các mặt hàng khác.
Công ty CP Đồng Tiến Sportwear, Jacket và Underwear
Công ty CP Tây Đô Shirt,Dress pants
Công ty CP may Tiền Tiến Lady items

Công ty CP may Việt Tân Shirt, Pants
Công ty TNHH may Việt Hồng Jacket, Spant-wear
Công ty TNHH may Tiến Thuận Sportwear, Jacket.
Công ty TNHH may Thuận Tiến Shirt.
Công ty TNHH Nam Thiên Sportwear, Jacket.
Công ty CP Cơ Khí Thủ Đức Máy móc thiết bị ngành may
Công ty Việt Tiến Đông Á
Công ty liên doanh với nước ngoài Mặt hàng
VIỆT PHÁT J.v Ltd Co. mex dựng các loại
GOLDEN-VTEC J.v Ltd Co. Poly padding
TAGTIME VIETTIEN Nhãn dệt các loại, heat transfer
VIỆT THUẬN J.v Ltd Co. Nút các loại
VIETTIEN-TUNGSHING Cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng cho ngành may
MS&VTEC Dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng không
CLIPSAL-VTEC
Sản xuất kinh doanh thiết bị điện công nghiệp và dân
dụng
Doanh thu hàng năm của các liên doanh trong nước trên 250 tỷ đồng và liên doanh nước
ngoài trên 65 tỷ đồng
PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1.Cấu trúc tổ chức Chức năng
(1) HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Vũ Đức Giang (Chủ tịch )
Nguyễn Đình Trường (Phó Chủ tịch)
Bùi Văn Tiến (Thành viên)
Trần Minh Công (Thành viên)
Phan Văn Kiệt (Thành viên)
(2) TỔNG GIÁM ĐỐC
Bùi Văn Tiến
(3) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Trần Minh Công
Phan Văn Kiệt
Nguyễn Thị Tùng
(4) GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Nguyễn Ngọc Trung
Phạm Đắc Lợi
Phạm Tuấn Kiên

×