Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại CTCPCK Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.34 KB, 65 trang )

Tôi xin cam đoan đây là công trình ( dự án ) của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Nguyễn Chương Đạt
Lớp: Quản Trị 5
Hệ: Đại Học Chính Quy
1
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lý Thục Hiền
đã chỉ bảo rất tận tình để tôi hoàn thành được chuyên đề
này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc Hồ Công
Hưởng đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công
ty. Đặc biệt, chân thành cảm ơn anh chị phòng môi giới
đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong thời gian thực
tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lý Thục Hiền đã chỉ
bảo rất tận tình để tôi hoàn thành được chuyên đề này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc Hồ Công
Hưởng đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công
ty. Đặc biệt, chân thành cảm ơn anh chị phòng môi giới
đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong thời gian thực
tập.
Tóm tắt
Đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại CTCPCK Hoàng Gia” được
tiến hành tại phòng môi giới của Công ty CP Chứng Khoán Hoàng Gia, thời gian từ
10/1/ 2011 đến 10/4/2011. Đề tài bao gồm 4 phần:
Phần 1:
Phần 2: Cơ sở lý thuyết:
Phần 3: Thực trạng hoạt động môi giới CTCPCK Hoàng Gia:
Phần 4: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới CTCPCK Hoàng Gia.


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nội dung
1 TTCK Thị trường chứng khoán
2 CTCPCK Công ty cổ phần chứng khoán
3 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
4 SGDCK HCM Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
5 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
6 TTGDCK HN Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
7 UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước
10 HĐQT Hội đồng quản trị
4
DANH SÁCH HÌNH, BẢNG:
Hình 2.1: sơ đồ tổ chức công ty CPCK Hoàng Gia…………………………………42
Hình 2.2: So sánh thị trường chứng khoán các nước với Việt Nam………………...46
Hình 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh CTCP CK Hoàng Gia……………………48
Hình 2.4 Bản lưu chuyển tiền tệ CTCP CK Hoàng Gia…………………………….49
Biểu đồ 2.1: Quy trình quản lý phiếu lệnh………………………………………….51
Bảng 2.1: Biểu phí môi giới CTCP CK Hoàng Gia………………………………...53
Bảng 2.2: Biểu phí trung bình của các công ty chứng khoán……………………….53
5
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:.......................................................................................................................................8
0.1.1 Lý do chọn đề tài:...................................................................................................................8
0.1.2 Mục tiêu đề tài:.......................................................................................................................9
0.1.3 Phạm vi đề tài:......................................................................................................................10
0.1.4 Các lý thuyết liên quan:........................................................................................................10
0.1.5 Phương pháp thực hiện đề tài:...............................................................................................10
0.1.6 Nguồn thu thập thông tin:.....................................................................................................10
0.1.7 Phương pháp thu thập thông tin:...........................................................................................10

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ MÔI GIỚI.....................................11
0.2 Khái quát về công ty chứng khoán ..............................................................................................11
0.2.1 Khái niệm, mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán..................................................11
0.2.2 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.............................................14
0.2.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán...............................................................................17
0.3 Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán.............................................................................21
0.3.1 Khái quát chung về môi giới:................................................................................................21
0.3.2 Vai trò của hoạt động môi giới.............................................................................................25
0.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán.................................................................................................................................................27
0.4.1 Các nhân tố chủ quan:...........................................................................................................27
0.4.2 Các nhân tố khách quan........................................................................................................29
0.5 Các khái niệm và tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng môi giới:....................................................31
0.5.1 Quy trình môi giới chứng khoán...........................................................................................31
0.5.2 Khái niệm chất lượng môi giới:............................................................................................33
0.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán....................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN HOÀNG GIA.......37
6
0.6 Khái quát về Công ty CP Chứng Khoán Hoàng Gia....................................................................37
0.6.1 Giới thiệu công ty:................................................................................................................37
Hình 2.1: sơ đồ tổ chức công ty CPCK Hoàng Gia.......................................................................42
0.6.2 Sản phẩm và dịch vụ:............................................................................................................42
0.6.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP CK Hoàng Gia:...................................................45
0.7 Thực trạng môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Hoàng Gia ( CTCP CK Hoàng Gia ):......48
0.7.1 Giới thiệu chung về phòng môi giới:....................................................................................48
2 nhân viên có nhiệm vụ về máy móc, công nghệ của phòng và hỗ trợ những vấn đề kỹ thuật cho
khách hàng............................................................................................................................................48
0.7.2 Sản phẩm môi giới của CTCP CK Hoàng Gia:.....................................................................49
0.7.3 Tổng khối lượng giao dịch chứng khoán:.............................................................................50
0.7.4 Doanh thu hoạt động môi giới:.............................................................................................50

0.7.5 Chi phí môi giới và lãi thu từ hoạt động môi giới:................................................................51
0.7.6 Biểu phí giao dịch:................................................................................................................51
0.7.7 Công nghệ:............................................................................................................................52
0.8 Đánh giá thực trạng môi giới tại công ty CP CK Hoàng Gia:......................................................53
0.8.1 Ưu điểm và hạn chế:.............................................................................................................53
0.8.2 Lý do:...................................................................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CP CHỨNG
KHOÁN HOÀNG GIA.........................................................................................................................55
0.9 Mục tiêu phương hướng phát triển các CTCK trên thị trường chứng khoán Việt Nam:..............56
0.10 Giải pháp nâng cao năng lực môi giới của CTCP CK Hoàng Gia:............................................57
0.10.1 Nâng cao nguồn nhân lực:..................................................................................................57
0.10.2 Giải pháp nâng cao công nghệ thông tin:............................................................................57
0.10.3 Duy trì biểu phí linh hoạt....................................................................................................58
0.11 Kiến nghị:..................................................................................................................................59
7
Đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu của công ty:......................................................................59
LỜI MỞ ĐẦU:
0.1.1 Lý do chọn đề tài:
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán , là đơn vị có tư cách pháp nhận, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Với tư
cách là một thực thể hoạt động trên thị trường chứng khoán (TTCK), công ty chứng
khoán có thể thực hiện một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ: môi giới, tự doanh, tư
vấn, quản lý danh mục đầu tư , bảo lãnh phát hành. Trong đó hoạt động môi giới là hoạt
động cơ bản và quan trọng nhất của công ty chứng khoán, đây là nghiệp vụ mang lại lợi
nhuận chính cho các công ty.
Trong những năm vừa qua, các công ty chứng khoán ( trong đó có CTCPCK
Hoàng Gia) đã cố gắng rất nhiều để nâng cao chất lượng hoạt động môi giới của công ty.
Để thu hút người đầu tư, các công ty chứng khoán đã đầu tư khá tốt cơ sở vật chất cho
hoạt động môi giới như xây dựng hệ thống sàn giao dịch rộng rãi với đầy đủ các thiết bị
công bố thông tin như bảng giao dịch điện tử, bảng công bố thông tin, xây dựng website

để giúp người đầu tư tiếp cận thông tin mọi lúc mọi nơi.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán đã thực hiện một số chính sách nhằm thu hút
người đầu tư đến với công ty, như cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư miễn phí, đa dạng các
hình thức nhận lệnh giao dịch (qua điện thoại, fax ..), áp dụng chính sách thu phí linh
hoạt theo hướng khuyến khích giao dịch (giảm phí môi giới cho khách hàng có giá trị
giao dịch lớn theo từng lệnh hoặc theo cộng dồn định kỳ theo khoảng thời gian ), kết hợp
8
với các ngân hàng thương mại cung cấp thêm một số dịch vụ phụ trợ cho khách hàng
(cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán). Nhờ đó, số lượng người đầu tư
đến mở tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán và giá trị giao dịch chứng khoán
trong thời gian qua đã không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động môi giới của các
công ty còn rất nhiều hạn chế và điều đó làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường:
Chúng ta có thể thấy rằng nâng cao chất lượng nghiệp vụ môi giới là một vấn đề
hết sức cấp thiết đối với các công ty CK hiện nay. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ môi
giới sẽ giúp công ty CK Hoàng Gia tạo nên bước đột phá trong thị trường CK. Nâng cao
chất lượng nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán cũng góp phần tạo nên một
thị trường chứng khoán hiệu quả hơn.
Sau quá trình tiếp thu kiến thức tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM, và một thời
gian thực tập chuyên ngành tại Phòng Môi giới Công ty cổ phần chứng khoán Hoàng Gia
(CTCPCK Hoàng Gia), em đã có cơ hội tìm hiểu thực tiễn công việc, tổng quan về các
phòng ban của CTCPCK Hoàng Gia nói chung và cụ thể về hoạt động của phòng môi
giới của Công ty nói riêng. Sau hai năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới của
CTCPCK Hoàng Gia đã dần khẳng định được vai trò của mình đối với hoạt động của
toàn công ty và đã đạt được một số thành công nhất định. Cùng với sự phát triển ngày
càng cao của thị trường chứng khoán và nhận thức của nhà đầu tư cũng dần được nâng
cao thì việc nâng cao chất lượng của CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là
vô cùng quan trọng. Do đó em chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại CTCPCK Hoàng Gia”
0.1.2 Mục tiêu đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:

Tìm hiểu, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới tại CTCPCK Hoàng Gia
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới của Công ty.
9
0.1.3 Phạm vi đề tài:
Phạm vi của đề tài là phòng môi giới của công ty chứng khoán Hoàng Gia.
0.1.4 Các lý thuyết liên quan:
Cơ sở lý thuyết:
Những định nghĩa về thị trường và công ty CK ( quyết định 27), những quy định, điều
kiện thành lập công ty CK( thông tư 14), những quy định, điều kiện cho hoạt động môi
giới ( quyết định 27)
0.1.5 Phương pháp thực hiện đề tài:
0.1.6 Nguồn thu thập thông tin:
Thông tin thứ cấp:
Quy trình nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán Hoàng Gia. Chính sách, quy định
của sở giao dịch chứng khoán đối với các công ty chứng khoán. Luật của nhà nước về
hoạt động môi giới.
0.1.7 Phương pháp thu thập thông tin:
Người viết sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp quan sát thực tế:
Người viết sẽ quan sát những yếu tố cấu thành nên phòng giao dịch và hoạt động môi
giới như:
 Nhân viên môi giới trong công ty: phong cách làm việc, thời gian thực hiện, thái
đô khi giao tiếp với khách hàng…
Phương pháp thu thập tại bàn:Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ các chính sách
quy định của ủy ban chứng khoán Nhà nước. Ngoài ra thông tin còn được thu thập từ dữ
10
liệu nội bộ công ty CP Chứng khoán Hoàng Gia bao gồm các báo cáo hàng tháng về số
tài khoản mới, số tài khoản tăng lên, doanh thu từ hoạt động môi giới…
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ MÔI GIỚI
0.2 Khái quát về công ty chứng khoán

0.2.1 Khái niệm, mô hình và đặc điểm của công ty chứng khoán
0.2.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán.
Công ty chứng khoán có các chức năng của người môi giới, người chuyên viên và
người bảo lãnh chứng khoán. Để trở thành thành viên của Sở giao dịch, Công ty chứng
khoán cũng phải hội đủ những điều kiện do luật định và phải đăng ký kinh doanh chứng
khoán trong Sở giao dịch chứng khoán.
0.2.1.2 Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán:
Trên thế giới hiện nay có 2 loại mô hình hoạt động của công ty chứng khoán:
Công ty chuyên doanh chứng khoán:
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng không được trực
11
tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này:
- Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
- Tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hóa cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này có ưu điểm là
ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro
cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của TTCK là cao.
Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán; khách
hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Tuy nhiên, mô hinh này bộc lộ một số hạn chế như không phát triển được thị

trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền
thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này, nếu có
biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính.
0.2.1.3 Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà
công ty đó thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm bảo
tách biệt giữa hoạt động tự doanh với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán như sau: Cơ cấu tổ chức của công
ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được chia làm 2 khối tương ứng
với 2 khối công việc:
- Khối 1 (Front office):
Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán
12
kinh doanh chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính và
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối mang thu nhập chính cho
công ty chứng khoán. Nhìn chung, khối này có quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì
ngoài nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
- Khối 2 (Back office)
Thường cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ
cho khối 1 như hành chính, tổ chức, kế toán…
0.2.1.4 Đặc điểm công ty chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) rất đa dạng và phức tạp với các hoạt
động nghiệp vụ và phụ trợ như: môi giới, tự doanh, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài đầu
tư, quản lý danh mục... Do đó ở từng quốc gia khác nhau, thậm chí ngay cùng một nước,
các CTCK mang những đặc trưng riêng bởi sản phẩm, dịch vụ…mà họ cung cấp.
Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức
khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của
thị trường. Tuy nhiên chúng vẫn có những đặc trưng cơ bản sau:

Công ty chứng khoán đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính:
 Trung gian về thanh toán
 Trung gian về rủi ro
 Trung gian giao dịch
 Trung gian về thông tin
 Trung gian tín dụng
Chuyên môn hoá và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng ban,
từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Một số bộ phận trong tổ chức công ty nhiều khi không phụ
thuộc lẫn nhau (ví dụ như bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay bộ phận bảo lãnh
phát hành…)
Nhân tố con người:
Trong CTCK, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng hàng đầu. Sản phẩm
càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Việc CTCK tạo được niềm tin
13
với các nhà đầu tư, đồng thời họ thích sử dụng các dịch vụ của công ty sẽ đem lại cho
công ty một nguồn doanh thu vô cùng lớn.
Ảnh hưởng của thị trường tài chính:
Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng
lớn tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty chứng
khoán. Với những mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức và các sản
phẩm cũng khác nhau để đáp ứng nhu cầu riêng.
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà
công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy
nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng được chia ra
làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà CTCK đảm nhận: khối I và khối II.
Trong đó,khối I là khối tư vấn và nghiên cứu- phân tích, khối II là khối dịch vụ và hỗ
trợ. Hai khối này thực hiện các công việc yểm trợ cho nhau.
Một số đặc điểm khác

CTCK là một tổ chức trung gian đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực khá nhạy cảm
nên chịu sự kiểm soát song hành của Nhà nước và hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Ở
Việt Nam, CTCK chịu sự quản lý của Bộ tài chính và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Nhà nước kiểm soát các CTCK bằng các văn bản quy phạm pháp luật như các Nghị
định, Luật chứng khoán và các thông tư hướng dẫn như: CTCK phải đảm bảo các yêu
cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN;
CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình, không
được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản; CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài
chính để kinh doanhm ngoại trừ trường hợp số tiền đó phục vụ cho giao dịch của khách
hàng…
0.2.2 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty
14
chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thực sự tạo ra ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình
phát triển của TTCK.
0.2.2.1 Vai trò làm cầu nối giữa cung cầu chứng khoán:
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào
quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến
khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
Trên thị trường sơ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ
chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành.
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và
người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối

và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đàu tư, là trung gian chuyển các
khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư
luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển
đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán
với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho
cácnhà đầu tư giảm thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
15
0.2.2.2 Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường:
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các
nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó đồi hỏi một
sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm
ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu
TTCN bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi
nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cùng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh
phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá
giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhàm góp phần điều tiết và bình
ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt Nam chua co quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thược vào
nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định,
có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò này, các công ty
chứng khoán góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
0.2.2.3 Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán:
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch
vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể: Thực hiện tư vấn đầu tư,
góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị
trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau,
thẩm định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc

trưng riêng của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”,
vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải mẩt rất
nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho việc thu thập, phân
tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh
nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các
16
nhà đầu tư giảm được chi phí trong từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: công ty chứng khoán thông
qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các
nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, các
công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác
định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty chứng
khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được
xác định theo quy luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch
chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng khoán giữ vai trò
quan trọng trong việc phát triển của TTCLK, là chất “xúc tác”, không thể thiếu cho hoat
động của TTCK.
0.2.3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Theo nghị định 14 của Chính phủ số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật chứng khoán quy định vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại
Việt Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 165 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam;
Các CTCK phải có trụ sở, có trang thiết bị, thiết bị phục vụ cho kinh doanh chứng

17
khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán
thì không phải đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị. Sau đây là một số hoạt động cơ
bản của CTCK:
0.2.3.1 Môi giới chứng khoán:
Là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đó công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
0.2.3.2 Tự doanh chứng khoán:
Là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện mua và bán chứng
khoán cho chính mình. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục
đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Chứng
khoán tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên TTCK. Ngoài ra
công ty chứng khoán có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của khách hàng, sau đó tập hợp
lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.
0.2.3.3 Nghiêp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán, và nắm giữ
các chứng khoán vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết giữa công ty chứng
khoán và khách hàng.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản lý tiền và
chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác và sử dụng tiền trong tài khoản theo đúng các
điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng phải xác định rõ mức độ ủy
quyền của khách hàng cho công ty chứng khoán và điều quan trọng nữa là phải xác định
khách hàng phải chịu mọi rủi ro của hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách
hàng, định kỳ, công ty chứng khoán phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị
18
trường tại thời điểm báo cáo cho khách hàng.
0.2.3.4Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán

chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để
bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Tổ chức phát hành
được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định nên số tiền thu được từ đợt
phát hành.
Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc
chắn nhằm mục đích bảo vệ cua rnhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các công ty
chứng khoán. Điều này gây ra một số khó khăn cho các công ty chứng khoán trong việc
triển khai nghiệp vụ này.
0.2.3.5 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán:
Là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực tư
vấn đầu tư chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh nghiệp nghề
nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của công ty chứng khoán.
Tư vấn tài chính (Tư vấn cho người phát hành):
Đây là một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho
công ty chứng khoán. Thực hiện nghiệp vụ này sẽ góp phần hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp và tạo ra những hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường. Khi thực hiện nghiệp
vụ này, công ty chứng khoán phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn và liên đới chịu
trách nhiệm về nội dung trong hồ sơ xin niêm yết.
Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp như tình hình tài chính, chiến lược phát triển của công ty… mà xác định loại
19
chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
Tư vấn chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiêp…: khi một doanh nghiệp
muốn thâu tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ tìm đến các công ty chứng
khoán để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành sao cho phù hợp
và đỡ tốn chi phí…
Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc các chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên
môn của mình để tư vấn cho nhà đầu tư về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng

khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn biến thị trường, xu hướng giá cả…
Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ với nhiều
hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói, hoặccó thể thông qua những bản
tin, các báo cáo phân tích… khách hàng có thể gặp gỡ nhà tư vấn hoặc thông qua các
phương tiện truyền thông như điện thoại, fax… để nhờ tư vấn trực tiếp hoặc có thể gián
tiếp thông qua các báo cáo phân tích, các ấn phẩm mà nhà tư vấn phát hành.
0.2.3.6 Các nghiệp vụ hỗ trợ khác:
Nhìn chung, các nghiệp vụ hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận lợi cho nhà
đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đàu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.: là công việc đầu tiên để các chứng khoán có thể giao
dịch trên thị tường tập trung – việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và
giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán – được thực hiện
thông qua các thành viên lưu ký của thị trường giao dịch chứng khoán.
Cho vay cầm cố chứng khoán: là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay kiếm tiền
nhằm mục đích kinh doanh, tiêu dùng…
Cho vay bảo chứng: là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để mua chứng
khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản cầm cố cho
khoản vay.
20
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: là việc công ty chứng khoán ứng trước tiền
bán chứng khoán của khách hàng được thực hiện tại TTGDCK.
0.3 Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
0.3.1 Khái quát chung về môi giới:
0.3.1.1 Khái niệm
Theo Luật chứng khoán - văn bản luật cao nhất quy định về chứng khoán và thị
trường chứng khoán thì “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung
gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.”
0.3.1.2 Phân biệt hoạt động môi giới của CTCK và của cá nhân nhà môi giới:
Hoạt động môi giới của CTCK

Một trong các nguyên tắc căn bản vận hành thị trường chứng khoán là nguyên tắc
trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các công ty chứng khoán.
Hoạt động môi giới của CTCK là một trong số các hoạt động mà một CTCK tiến hành
nhằm kinh doanh trên TTCK, và nó đã chính thức trở thành một nghề. Dù hoạt động ở
thị trường nào thì những nhà môi giới chuyên nghiệp này phải được chọn lọc, đáp ứng
đủ yêu cầu, phải đăng ký và cấp phép hành nghề thì mới được tiến hành hoạt động môi
giới. Do những đòi hỏi như vậy mà môi giới đã trở thành một nghề chính là hoạt động
môi giới của các CTCK.
Hoạt động của cá nhân nhà môi giới
Cá nhân nhà môi giới hoạt động độc lập trên thị trường cũng có vai trò là những
người tạo lập thị trường và góp phần vào sự vận hành tốt cho TTCK. Họ làm việc để
hưởng phí từ khách hàng của họ hoặc ăn chia khoản phí thu được giữa CTCK với khách
hàng. Theo Luật chứng khoán thì những người làm việc ngoài CTCK, công ty quản lý
quỹ cũng được thi để lấy chứng chỉ hành nghề chứng khoán nếu có đủ chứng chỉ đào
tạo. Tuy nhiên, hiện nay, quy chế về người hành nghề chứng khoán tại Việt Nam vẫn
21
chưa được ban hành.
0.3.1.3 Các loại hình môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch
Sàn giao dịch có thuận lợi thông tin về giá cả của các chứng khoán được phổ biến
trên các phương tiện, dễ dàng có thể truy cập tìm hiểu. Khi giao dịch, các lệnh của các
nhà đầu tư được các nhân viên môi giới của các CTCK tiếp nhận, kiểm tra và nhập vào
hệ thống của sàn giao dịch. Tùy theo quy định cua rmỗi nước, cách thức hoạt động của
từng Sở giao dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi
giới khác nhau như sau:
Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng khoán, giữ hộ
cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước, mua sau và
nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn trong việc đầu tư.
Môi giới chiết khấu ( Discount Broker)

Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng khoán. Đối
với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới toàn dịch vụ vì không
có tư vấn, nghiên cứ thị trường.
Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành:
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở giao
dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện
các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn
giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán
được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có thể từ văn phòng công ty, cũng
có thể từ các môi giới đại diện (Registered Reprensentative).
Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la:
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc cho chính họ
22
và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ
tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công ty chứng khoán thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở
dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách
hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công
ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó, các công ty chứng
khoán sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của
mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định.
Nhà môi giới chuyên môn
Các sở giao dịch chứng khoán thường quy định mỗi loại chứng khoán chỉ được
phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy này được
bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới
được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên gia này chỉ giao dịch
một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn thực hiện 2 chức năng chủ
yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
0.3.1.4 Đặc điểm hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động chủ chốt của CTCK.

Quan hệ giữa CTCK và người môi giới thể hiện ở chỗ CTCK thực hiện hoạt động môi giới
bởi vai trò chính của nó trên TTCK là trung gian giữa người mua và người bán, và chính
những người môi giới thực hiện hoạt động này; đồng thời hoạt động môi giới cũng đem lại
cho CTCK khoản doanh thu lớn từ phí môi giới của các nhà đầu tư.
Quan hệ giữa người môi giới và khách hàng thể hiển ở việc họ cung cấp cho khách
hàng những thông tin đầu tư, các sản phẩm dịch vụ về chăm sóc khách hàng, phân tích
đầu tư… để hưởng phí; đồng thời nhà đầu tư tìm tới nhà môi giới để có các ý tưởng đầu
tư, những thông tin cần thiết, những lời khuyên mang tính thời điểm… và trả tiền cho
những lợi ích đó.
23
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản
của CTCK. Khác với nghề môi giới trong các lĩnh vực khác, môi giới chứng khoán là
loại hoạt động chuyên nghiệp mang tính nhà nghề cao, đòi hỏi một chất lượng đặc biệt
về kỹ năng, nghiệp vụ. Người làm nghề môi giới phải lao động cật lực nhưng bù lại họ
có một thù lao xứng đáng. Họ phải đáp ứng được những phẩm chất như kiên nhẫn, giỏi
phân tích tâm lý và ứng xử. Những nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể
thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như
việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
0.3.1.5 Các kỹ năng của người môi giới chứng khoán
Xuất phát từ yêu cầu và đặc điểm của công việc đòi hỏi nghề môi giới phải có
những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công
tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Chính vì thế mà nghề môi giới đòi
hỏi phải nắm vững và sử dụng được thành thục bốn kỹ năng cơ bản. Những kỹ năng này
không tách rời nhau mà gắn bó, hỗ trợ cho nhau trong toàn bộ quá trình hành nghề chứng
khoán. Đó là: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai
thác thông tin ở khách hàng và kỹ năng bán hàng.
Thứ nhất về kỹ năng truyền đạt thông tin: khi tiếp xúc với khách hàng cũng
như bản thân, thái độ hay phẩm chất của người môi giới được truyền đạt rõ ràng. Để
thành công trong việc cung ứng các dịch vụ mua bán chứng khoán, người môi giới phải
luôn đặt khách hàng kên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm

then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc
với khách hàng.
Thứ hai là kỹ năng tìm kiếm khách hàng: mỗi người môi giới với các phong
cách và tư duy làm việc khác nhau dẫn đến tồn tại nhiều cách để tìm kiếm khách hàng.
Có thể khái quát thành 6 phương pháp cơ bản sau: những đầu mối gây dựng từ công ty
hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, những lời giới thiệu khách hàng, mạng lưới kinh
24
doanh, các chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, gọi điện làm quen.
Kỹ năng khai thác thông tin ở khách hàng: để nắm bắt được nhu cầu của các
nhà đầu tư thì một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải tìm hiểu
khách hàng để nắm bắt được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng.
Kỹ năng bán hàng: người môi giới không chỉ cần chuẩn bị đầy đủ các kiến thức
về thị trường mà họ còn phải hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp của mình như: khả năng
thuyết trình nắm bắt được tâm lý của người mua và bán chứng khoán, khả năng truyền
đạt thông tin… để khách hàng tin tưởng và sử dụng sản phẩm mà công ty mình cung
cấp. Ngoài ra các dịch vụ sau bán hàng cũng vô cùng quan trọng vì qua đó, người môi
giới củng cố được mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
0.3.2 Vai trò của hoạt động môi giới
Với thị trường chứng khoán:
Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường: hoạt động môi giới cung cấp đến
cho khách hàng những hàng hoá, dịch vụ, và xem thị trường cần những loại hàng hoá với
chất lượng như thế nào để từ đó cung cấp những ý tưởng thiết kế ra những sản phẩm và
dịch vụ mới tới khách hàng.
Nâng cao uy tín của thị trường chứng khoán trong nước đối với các chủ thể tham
gia thị trường, đặc biệt là các CTCK và các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động môi giới
có hiệu quả và thực sự chuyên nghiệp sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều
hơn vào TTCK.
Với công ty chứng khoán
Hoạt động môi giới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chung của CTCK.

Với chức năng chính là cung cấp dịch vụ với hai tư cách: nối liền khách hàng với bộ
phận nghiên cứu đầu tư và nối liền giữa người bán với người mua để hưởng phí thì hoạt
động môi giới đã tạo ra một khoản thu nhập rất lớn cho CTCK. Đồng thời góp phần đa
25

×