Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.26 KB, 51 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với chính sách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu hút vốn đầu tư
(trong nước cũng như ngoài nước) trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang
phấn đấu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Vì thế, xu hướng thích đầu tư của người dân cũng
tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự xuất hiện của các doanh nghiệp ngày càng nhiều.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với sự tồn tại
nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy luật cạnh tranh được xem là động
lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh tế được đánh giá là thước đo kinh
tế quan trọng nhất về kết quả sản xuất kinh doanh, là mục tiêu trước mắt cũng như
lâu dài của mọi doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thương trường thì vốn là
một trong hai yếu tố quan trọng nhất trong việc sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Vốn được đặt lên hàng đầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhưng có vốn là điều kiện cần, chưa đủ để đạt mục tiêu
tăng trưởng. Vấn đề đặt ra có ý nghĩa hơn là phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn vốn trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính kế toán và
chấp hành luật pháp của nhà nước.
Chính vì tầm quan trọng như vậy, cho nên trong tiểu luận tốt nghiệp của
mình, em chọn đề tài “ phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu
Long”. Để thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Cửu Long do
những hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn cho nên không tránh khỏi những
sai xót. Vì vậy rất mong sự đóng góp xây dựng của thầy cô.
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu cần thiết và khách quan của
các nhà quản trị. Thông qua việc phân tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc
tiêu cực của hoạt động tài chính, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và
sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công tác tài chính các hoạt
động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.


SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
1
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Quá trình phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các
mục tiêu cụ thể sau:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính cung cấp
các thông tin hữu ich về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp như: tình
hình sử dụng và quản lí các loại vốn, khả năng tiềm tàng về vốn, khả năng sinh lợi
và khả năng trả nợ… Từ đó giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và người sử dụng
khác để họ có thể ra quyết định đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
- Đối với nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng về các yếu tố như: mức
độ rủi ro, khả năng sinh lời, lợi tức mà họ nhận được hằng năm…qua bảng phân
tích sẽ cho họ những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết
quả hoạt động kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với cơ nhà nước như cơ quan thuế, tài chính , qua phân tích này cho
thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính
chính xác mức độ thuế công ty phải nộp và sẽ có biện pháp quản lí hiệu quả hơn.
- Như vậy có thể nói mục tiêu quan trọng nhất của việc phân tích tình hình
tài chính là giúp người ta lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá thực
trạng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
+ Phương pháp thu thập số liệu: tổng hợp từ lí thuyết đến quan sát thực
tế, nguồn số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu dựa vào bảng tổng kết tài sản và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phương pháp phân tích: chủ yếu dùng phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ số.
Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước
nhằm thấy được xu hướng thay đổI của doanh nghiệp, xem nó được cải thiện,
đứng yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá các chỉ tiêu khi phân tích.

4.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu là tại Công Ty thuốc lá Cửu Long
4.1.2 Phạm vi về thời gian nghiên cứu là qua 3 năm từ năm 2004, 2005, 2006
4.1.3 Đối tượng nghiên cứu là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
2
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
* Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối phản
ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn chủ sở
hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn, và
trong thực tế vẫn còn có một khoảng cách nhất định giữa lí thuyết với thực tế nên
nội dung đề tài còn nhiều hạn chế. Những nhận xét, đánh giá trong đề tài chỉ giới
hạn là một bài tiểu luận nên rất mong sự đóng góp, xây dựng của quý thầy cô.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
3
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm của vốn
2.1.1 Khái niệm : Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng
phưong tiện dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi
nhuận.
2.1.2 Phân loại:
Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn

khác nhau, thường chia làm hai loại cơ bản sau:
∗ Vốn cố định: tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ
bản
∗ Vốn lưu động: tài sản lưu động, vốn bằng tiền, tài sản trong thanh toán.
2.1.3 Đặc điểm:
Vốn cố định: là chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận giá trị sản phẩm và
hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Về mặt giá trị: tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình sử dụng (hao mòn
hưu hinh và hao mòn vô hình). Giá trị của vốn cố định được dịch chuyển dần dần
vào giá trị sản phẩm mới cho đến khi nào tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì
nó hoàn thành một lần chu chuyển dưới hình thức trích khấu hao.
Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, sản
phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hoá, tiền tệ…Nó luân chuyển một lần vào
giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn lưu động hoàn thành
một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lưu động thay đổi hoàn toàn hình
thái vật chất ban đầu sau quá trình sản xuất.
2.2 Nguồn hình thành nên Vốn trong sản xuất kinh doanh
- Nguồn vốn tự có và coi như tự có.
- Nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn vốn trong thanh toán.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
4
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Cụ thể là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp, lợi nhuận giữ lại, trích khấu hao,
vay tín dụng ngân hàng.
2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng Vốn
Hiệu quả sử dụng vốn chính là hiệu quả kinh doanh vì vốn phục vụ cho
mục đích kinh doanh, tạo điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh
doanh.Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp, đồng thời nó là một vấn đề phức

tạp, chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Bất kể một
doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh cũng đều hướng tới hiệu quả kinh tế,
họ đều có mục đích chung là làm thế nào để có một đồng vốn bỏ vào kinh doanh
mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then
chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Phân tích hiệu quả sử dụng
các loại vốn sẽ đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng
tiềm tàng dể nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ
tổ chức quản lý kinh tế mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh càng cao thì khả năng sinh lời của đồng vốn càng lớn, đơn vị càng có
điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện cho kinh doanh, tạo điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ
thống các chi tiêu… là cơ sở tiến hành phân tích đánh giá. Từ các số liệu thực tế,
số liệu thống kê qua các năm để rút ra kết luận về những ưu khuyết điểm của đơn
vị trong quá trình sử dụng vốn, từ đó đưa ra những giảI pháp nhằm nâng cao và sử
dụng vốn tiết kiệm, đạt hiệu quả cao hơn.
2.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.4.1 Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư: nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn), là tỉ lệ giữa trị giá tài
sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng là một chỉ
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
5
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác
nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.

2.4.1.1 Tỷ suất đầu tư tổng quát (tỷ suất đầu tư chung)

Đầu tư tổng quát bao gồm: Tài sản cố định và tất cả đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp
Tỷ suất đầu tư Tổng tài sản
tổng quát = * 100 %
Trị giá TSCĐ và các khoản ĐTDH
2.4.1.2 Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn:
Tổng tài sản * 100 %
Tỷ suất ĐTTC dài hạn =
Trị giá các TS tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn thường là đầu tư các chứng khoán dài hạn có thời
gian trên một năm. Các chứng khóan dài hạn còn gọi là tài sản cố định tài chính.
2.4.1.3 Tỉ suất đầu tư tài sản cố định:
Đầu tư tài sản cố định là những đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định nói lên mức độ
ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm để
tiếp tục giữ thế cạnh tranh, mỡ rộng thị trường.
Giá trị tài sản cố định dùng trong tính toán tỷ suất đầu tư thường là theo giá
trị ròng của tài sản cố định.

TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100 %
Tổng số tài sản
Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1, nó phản ánh tình hình tranh bị cơ sở vật chất,
kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
6
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
2.4.1.4 Tỷ suất đầu tư dài hạn khác:
Ngoài đầu tư tài chính dài hạn, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận ổn định

lâu dài, doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay dài hạn, đầu tư,
kinh doanh bất động sản, liên doanh hùn vốn…
Trị giá các khoản đầu tư dài hạn khác
Tỷ suất đầu tư DH = * 100 %
Tổng số tài sản
2.4.2 Tỷ suất vốn chủ sở hữu
Tỷ suất vốn chủ sở hữu còn gọi là tỷ suất tự tài trợ,cho thấy mức độ tự
chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giửa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
NVCSH bình quân
Tỷ lệ tự tài trợ = * 100 %
Tổng NV bình quân
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hoặc
mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
2.5 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về tình hình tài chính
2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình
công nợ: các khoản thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt
đối với nhà cho vay.
Hệ số khái quát (về tình hình công nợ)
Tổng các khoản phải thu
Tình hình thanh toán =
Tổng các khoản phải trả
Nó phản ánh qua hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài
sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi bù đắp cho tài sản
dư thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
7
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đưa vào sản xuất

kinh doanh. Ngược lại doanh nghiệp sẽ giảm bớt vốn.
Một mức nợ nhất định thì có thể chấp nhận được, nhưng nợ quá nhiều là
một tín hiệu báo động đối với các nhà đầu tư.
2.5.1.1 Các khoản phải thu
Hai chỉ tiêu dùng để xem xét các khoản thu là:

Doanh số bán thiếu
Số vòng quay của các khoản thu =
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì
Các khoản phải thu bình quân =
2
360
Số ngày thu tiền =
Số vòng quay các khoản phải thu
Trong đó, 360 ngày là số ngày của niên độ kế toán. Số ngày này có thể khác
đi tuỳ thuộc vào chu kì kinh doanh.
Số vòng quay càng cao (tức là số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ tình hình
quản lí và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín,
thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán
hàng mềm nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạng tranh và mở rộng
thị trường.
2.5.1.2 Các khoản phải trả
Tổng quát về tình hình khả năng thanh toán (trả nợ) thể hiện bằng hệ số thanh
toán chung :
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán=
Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán gồm tất cả các nguồn có thể huy động dùng để trả nợ

SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
8
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ cần phải trả trước mắt hoặc trong thời
hạn ấn định.
Hệ số thanh toán chung là dạng hệ số thanh toán cân bằng vì vậy trường hợp
tốt nhất là hệ số bằng một. Nếu khác đi, dẫn đến hai cực: Thiếu khả năng thanh
toán hoặc thừa vốn, gây ứ đọng.
2.5.2.1 Hệ số thanh toán vốn lưu động (VLĐ)
Trong tổng số tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh
khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
chuyển hoá thành tiền để trả nợ chiếm trong tài sản lưu động (TSLĐ)
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động=
Tài sản lưu động
Trong đó, VLĐ= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu độnglà phần ngân quỹ thường xuyên dùng vào việc
tài trợ cho các chu kì kinh doanh. Nó được thể hiện như là chênh lệch giữa tài sản
lưu động (TSLĐ) và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản lưu động thấp hơn nợ ngắn hạn, vốn
lưu động sẽ có giá trị âm. Tình hình này là đáng lo ngại cho một doanh nghiệp
công nghiệp, nhưng thường gặp ở doanh nghiệp thương mại, nơi có tốc độ hàng
hoá tồn kho rất nhanh (dưới 1 tháng) cùng với mức mua chịu của nhà cung cấp
tăng. Trên thực tế, người ta đã xác định rằng vốn lưu động của một doanh nghiệp
công nghiệp chiếm từ 1-3 tháng doanh thu.
2.5.2.2 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số
thanh khoản
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kì kinh doanh hiện tại,
thường là một niên độ; ý nghĩa của một hệ số là mức độ trang trãi của tài sản lưu
động đốI với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
9
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
lớn hơn hoặc bằng 1 (>= 1) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh toán
hiện hành giảm thấp đi.
2.5.2.3 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến
hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn.
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,
hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
Về nguyên tắc bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hoá
nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.Vì
vậy, trên tử số của hệ số thanh toán nhanh có thể ghi thêm: các khoản phải thu,
hàng tồn kho nhưng trước tiên phải xem xét thêm hoạt tính của chúng thông qua
hai chỉ tiêu:
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay hàng tồn kho
2.5.2.4 Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán nhanh = Hệ số thanh toán x Hệ số thanh toán

vốn lưu động ngắn hạn
Tiền các chứng khoán ngắn hạn Tài sản lưu động
= x
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh chịu ảnh hưởng theo tỷ lệ thuận với hệ số thanh toán
vốn lưu động và hệ số thanh toán ngắn hạn.
2.5.3.5 Tăng, giảm vốn lưu động
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
10
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Vốn lưu động (hoặc vốn lưu động ròng) được tính bằng cách trừ đi phần nợ
ngắn hạn ra khỏi tài sản lưu động.
Vốn lưu động = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Sự thay đổi trong = Sự thay đổi trong - Sự thay đổi trong
vốn lưu động tài sản lưu động nợ ngắn hạn
2.6.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn
và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.Trong nền kinh tế hiện đại khi
mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày
càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
2.6.1.1 Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức
là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Hệ số vòng quay tài sản=
Tổng tài sản
Hệ số vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói
cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số
càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
2.6.1.2 Số vòng luân chuyển hàng hoá

Còn gọi là số vòng quay kho hay còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là chỉ
tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nói lên chất liệu và chủng loại hàng hoá
kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vòng quay kho là chỉ tiêu đặt trưng, rất
thường được sử dụng trong khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Trị giá hàng hoá bán ra theo giá vốn
Số vòng luân chuyển hàng hoá =
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân
360
Số ngày (của 1 vòng) =
Số vòng
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng càng ngắn) càng
tốt. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp,
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
11
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.
2.6.1.3 Thời hạn thanh toán
Các chỉ tiêu về thời hạn thanh toán: thời hạn thu tiền, thời hạn trả tiền cũng là
những chỉ tiêu nói lên hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.1.3.1 Thời hạn thu tiền
Chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán (tiền mặt, bán thiếu) trong việc tiêu
thụ hàng hoá công ty.
Các khoản phải thu bình quân
Thời hạn thu tiền =
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó
Các khoản phải thu (Đầu kì + Cuối kì)
Các khoản phải thu bình quân =
2

Hệ số trên càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào vào chiến lược kinh
doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời
kì cụ thể.
2.6.1.3.2 Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặt biệt là khoản phải trả cho nhà cung
cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách
và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kì kinh doanh.
Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân ngày
Hệ số này càng cao thì càng thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác.
2.7.1 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các
quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
12
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
lợi nhuận đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, tổng
tài sản có 2 và vốn riêng của doanh nghiệp.
2.7.1.1 Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi phí
kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí bất biến, để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp
Hệ số lãi gộp =
Doanh thu
2.7.1.2 Hệ số lãi ròng
Lãi ròng
Hệ số lãi ròng =
Doanh thu

Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là
lãi suất sinh lời của doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận ròng.
Người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận – là tỉ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở
Việt Nam, tỉ suất lơi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các quỹ khen
thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Đối với báo cáo thu nhập của một số nhà nước có sử dụng khái niệm “lợi
nhuận trước thuế và lãi vay”, một chỉ tiêu về lợi nhuận khác được xem xét:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
Lãi vay
Hệ số EBIT nói lên khả năng thanh toán của lợi nhuận khoản trả lãi vay. Ý
nghĩa cụ thể và đơn giản là: lợi nhuận của doanh nghiệp (hay của một dự án) trước
hết phải cao hơn số tiền lãi vay.
2.7.1.3 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
13
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Hệ số suất sinh lời của tài sản, mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý
tài sản càng hợp lý và hiệu quả.

Lãi ròng
Suất sinh lời của tài sản =
ROA Tổng tài sản
Hệ số xuất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và
số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay tài sản
Có thể viết công thức ROA theo công thức triển khai như sau:

Lãi ròng x Doanh thu
ROA =
Doanh thu Tổng tài sản
Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và
hệ số lợi nhuận càng cao.
2.7.1.4 Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số xuất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) mang ý nghĩa một
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
ROE Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản. Suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời của tài sản.
2.7.1.5 Phưong trình DuPont
ROE = ROA * Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ FL là chỉ
tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
* Tỷ số đòn bẫy tài chính :
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
14
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Đòn bẫy tài chính càng lớn có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả và ngược lại chính đòn bẫy tài chính lớn sẽ
tác động làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt
động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình trạng tài chính
của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm.
Tổng tài sản
Đòn bẫy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Dựa vào số liệu của bản cân đối kế toán và báo cáo thu nhập ta tính được các

chỉ tiêu:
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu
*Phương trình DuPont:
ROA = ROS x số vòng quay tài sản
ROE = ROA x đòn bẩy tài chính
Sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
15
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Suất sinh lời của tái sản Tỷ lệ tài sản / VCSH
Tỷ suất lợi nhuận
( So với doanh thu)
Số vòng quay
tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh
thu
Doanh
thu
Tổng tài sản
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
*Tỷ lệ Nợ /TS: đo lường tỷ lệ % tổng số nợ do những nhà cho vay cung cấp
so với tổng giá trị tài sản của công ty. Tỷ số này được tính như sau:
Tổng các khoản nợ
Tỷ lệ Nợ /TS (D/A) =
Tổng tài sản
* Tỷ số nợ /VCSH: là chỉ tiêu đánh giá xem liệu công ty có lạm dụng các
khoản nợ để phục vụ cho các mục đích thanh toán hay không. Tỷ số này được tính
bằng cách chia tổng các khoản nợ cho tổng VCSH của công ty:

Tổng các khoản nợ
Tỷ lệ Nợ /VCSH (D/E) =
Tổng VCSH
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
16
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Chương 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY THUỐC
LÁ CỬU LONG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thuốc Lá Cửu Long tiền thân lá Xí nghiệp quốc doanh thuốc lá
Cửu Long, được thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1985 bằng quyết định số 169/QĐ
– UBT của UBND tỉnh Cửu Long trên cơ sở tập hợp các đơn vị sản xuất thuốc lá
điếu của các cơ quan đoàn thể và tư nhân trong tỉnh vào quỹ đạo quản lý của Nhà
nước.
Cơ sở vật chất ban đầu rất khó khăn: nhà xưởng, kho tàng bằng tre lá; sản
xuất hoàn toàn bằng thủ công với hơn 500 lao động và 500.000 đồng tiền vốn. Thế
nhưng được sự ủng hộ của khách hàng và người tiêu dùng; sản phẩm của công ty
đã từng bước phát triển chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân
cận.
Bốn năm sau, nam 1989 công ty tiếp nhận mặt bằng của Xí nghiệp liên
danh nước giải khát và chuyển về địa điểm mới số 4D đường Nguyễn Trung Trực
phường 8 thị xã Vĩnh Long. Cùng với việc xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng có
sẵn; bằng nguồn vốn vay công ty đầu tư mua một máy vấn điếu MARK 8- MAX 3
công suất 2.500 điếu/phút do Nhật sản xuất. Cũng vào thời điểm này Xí nghiệp
quốc doanh thuốc lá Cửu Long được đổi tên thành Nhà Máy Thuốc Lá Cửu Long
bằng quyết định số 2425/QĐ- UBT ngày 29 tháng 12 năm 1989 của UBND tỉnh
Cửu Long.
Năm 1990 Nhà Máy đầu tư mua thêm một máy đóng bao mềm U
2
L do Nhật

sản xuất tạo thành một dây chuyền vấn điếu đóng bao hoàn chỉnh, đánh dấu một
giai đoạn phát triển mới chuyển từ sản xuất hoàn toàn bằng thủ công sang sản xuất
bằng máy.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
17
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Chỉ một dây chuyền sản xuất không đủ cung ứng cho thị trường. Vì vậy,
năm 1991 cùng với đầu tư máy móc ở phân xưởng chế biến sợi, nhà máy đã đầu tư
mua thêm một dây chuyền vấn điếu- đóng bao thứ 2. Với hai dây chuyền thiết bị
này sản lượng của nhà máy đạt 55- 60 triệu bao/năm vào các năm 91à 93.
Năm 1994, người tiêu dùng có xu hướng chhuyển từ bao mềm sang bao
hộp cứng, máy đóng bao hộp cứng lại không có, sản lượng giảm đáng kể đời sống
người lao động hết sức khó khăn. Trước tình hình đó nhà máy chủ trương cải tiến
máy đóng bao mềm kết hợp với lao động thủ công để sản xuất sản phẩm hộp cứng.
Với chất lượng sản phẩm đã được chấp nhận, với uy tín của thương hiệu nên sản
phẩm bao cứng làm ra không khó để đứng vững và phát triển làm tiền đề để nhà
máy tiếp tục đầu tư thêm 2 máy đóng bao hộp cứng vào các năm 1994, năm 2000.
Ngày 31 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số
153/2000/QĐ- TTg chuyển Nhà máy thuốc lá Cửu Long về làm doanh nghiệp
thành viên Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
Các năm sau, sản xuất ngày càng phát triển phải sản xuất liên tục 3 ca kể cả
những ngày nghỉ lễ. Vì vậy nhu cầu phải đầu tư thêm máy móc trở nên cấp bách.
Được chấp thuận của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, năm 2003 công ty đã đầu
tư mua thêm 2 dây chuyền máy vấn điếu- đóng bao hộp cứng nâng năng lực sản
xuất theo công bố của Bộ Công Nghiệp lên 88 triệu bao/năm.
Theo quyết định số 332/2005/QĐ – TTG ký ngày 06/12/2005 của thủ tướng
chính phủ.Đầu năm 2006 nhà máy thuốc lá cửu long chuyển thành công ty trách
nhiệm hửu hạn một thành viên thuốc lá cửu long trực thuộc tổng công ty thuốc lá
Việt Nam.Giấy chứng nhận kinh doanh số 54.0.4.000007 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 29/12/2005.

3.2 Cơ cấu tổ chức
Ban tổ chức điều hành gồm một giám đốc: Trần Khải Hoàng và
Một phó giám đốc: Nguyễn Quốc Vũ
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức, sắp xếp về nhân sự, quản lý văn thư đi,
đến, phân phác và lưu trữ công văn.
Phòng kế toán- tài vụ: ghi chép vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ diễn ra
hằng ngày, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính vào cuối kì hay khi cần thiết.
Phòng kế hoạch- vật tư: lập kế hoạch, tìm kiếm, kí kết mua nguyên vật liệu.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
18
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
Phòng kĩ thuật cơ điện: sữa chữa, bảo trì, vận hành máy móc.
Phòng kĩ thuật công nghệ-KCS: chế biến kiểm nghiệm chất lượng thuốc.
Phân xưởng chế biến sợi.
Phân xưởng máy vấn, máy đóng bao.
Kho nguyên liệu.
Tổ sản xuất
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty thuốc lá Cửu Long
3.3 Quy trình sản xuất:
Công ty hoạt động sản xuất liên tục, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu:
Cửu Long “A”, Du Lịch “3”, Cửu Long vàng, Roman,… theo dây chuyền công
nghệ có chu kỳ sản xuất ngắn, sản lượng nhiều, rất ít sản xuất dỡ dang.
Kết cấu sản phẩm của công ty gồm 2 loại thuốc lá: thuốc lá đầu lọc bao cứng
20 điếu, thuốc lá đầu lọc bao mềm 20 điếu. Trong mỗi loại có nhiều nhãn hiệu
thuốc lá khác nhau để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mà nhà máy phục vụ trên
thị trường.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
19

BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế
toán- tài
chính
Phòng kế
hoạch vật

Phòng hành
chính tổ
chức
Phòng kỹ
thuật cơ
điện
Phòng
KTCN
KCS
Phòng
tiêu thụ
Kho nguyên liệu
Kho phụ liệu
Kho thành phẩm
Quản lí phân xưởng và
máy vấn đóng bao
Quản lí phân
xưởng chế biến sợi
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản

xuất
Tổ sản
xuất
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Quá trình sản xuất theo dây chuyền từ khi nguyên liệu được đưa ở đầu vào
đến khi thành phẩm được đóng thùng xuất xưởng bao gồm các giai đoạn sau:
• Chế biến sợi.
• Vấn và ghép đầu lọc
• Đóng bao thuốc, hàn kiếng, phong cây, đóng kiện vô thùng.
• Phân xửơng chế biến sợi
• Lá thuốc được đưa đến phân xưởng từ kho nguyên liệu sau đó lần
lược qua các khâu:
- Hấp chân không
- Giũ tơi
- Tẩm gia liệu nhằm khắc phục những nhược điểm của nguyên liệu, tăng
độ dẻo của nguyên liệu và tăng vị tự nhiên sau này khi sấy.
- Các loại nguyên liệu sau khi tẩm ướt được đưa vào hầm ủ để phối trộn
với nhau theo tỷ lệ nhất định.
- Sau đó, thuốc nguyên liệu được đưa vào máy xắt, xắt thành từng sợi
mỏng.
- Sau khi xắt thành sợi trộn đều các loại thuốc đưa vào lò sấy.
- Sợi thuốc sau khi sấy đực phun hương trộn điều.
- Sau cùng đưa vào máy gia liệu để loại bỏ tạp chất nhằm tránh sự cố khi
vận hành máy vấn. Sau đó, được chuyển sang phấn xưởng máy vấn.
• Phân xưởng máy vấn: dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty tương đối
tiên tiến so với trình độ máy móc trong nước, tại phân xưởng này khâu vấn
thuốc ghép đầu lọc và giấy sáp vang vào điếu thuốc được sử dụng trên 2
máy vấn. Trên máy vấn sợi đi từ trên xuống và được hút lên bằng hệ thống
khí động học, lợi điểm khi hút lên là loại bỏ tạp chất.Công suất máy vấn là
2500 điếu / phút.

Sau khi vấn, ghép đầu lọc, dán giấy sáp vàng thuốc điếu được khâu tiếp liệu
đưa vào máy đóng bao hàn kiếng, phong cây. Công suất của máy là 110 gói/ phút.
Quy cách điếu thuốc sản xuất:
+ Tổng chiều dài điếu: 84mm
+ Chiều dài đầu lọc: 20mm
+ Chiều dài điếu trắng: 64mm
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
20
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
+ Đường kính điếu: 8,1mm
Đối với loại thuốc đầu lọc bao mềm, sau khi đóng bao hàn kiếng thì được
phong cây thủ công, đóng thùng nhập kho thành phẩm. Đối với loại thuốc đầu lọc
bao cứng, sau khi đóng bao hàn kiếng chuyển sang máy đóng tút 10 bao, rồi đến
đóng thùng nhập kho thành phẩm.

Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
21
Nguyên liệu lá
Thái sợi
Hấp chân không
Nguyên liệu sợi
Giũ tơi
Phối trộn
Gia ủ liệu
Rang sợi
Phối trộn tẩm hương
Vấn điếu
Đóng bao
Nhập kho

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
3.4 Hiện trạng, kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2005, 2006:
Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm:
3.4.1 Thuận lợi
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của chính phủ, tình hình kinh tế xã
hộI đã có những chuyển biến khả quan. Những tháo gỡ và những thay đổi tích cực
trong chính sách quản lí kinh tế đã làm cho tình hình kinh tế nước ta ngày càng
khởi sắc và đi vào thế ổn định, phát triển.
Một số vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước có chất lượng tốt thay thế
phần lớn vật tư nhập khẩu. Bên cạnh đó, công việc mua bán thuận tiện nên không
phải tồn kho dự trữ nhiều, góp phần cho việc chu chuyển và sử dụng vốn hiệu quả
hơn.
Trong những năm 1999-2000 ngành sản xuất kinh doanh thuốc lá đã được
nhà nước quan tâm chỉ đạo rất cụ thể vì nó được xem là ngành kinh doanh rất đặc
biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó nó là ngành đóng góp to lớn đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể, thủ
tứơng chính phủ có chỉ thị số 13 về việc sắp xếp và chấn chỉnh lại ngành thuốc lá.
Bộ thương mại có thông tư số 30 về việc tổ chức, sắp xếp và chấn chỉnh lại ngành
thuốc lá, quyết định số 71 của thủ tứơng chính phủ quy định về việc dán tem thuốc
lá nhằm để chống hàng giả, hàng lậu trốn thuế. Từ đó một phần hạn chế được sự
thao túng và cạnh tranh không lành mạnh của một số tư nhân núp bóng các cơ
quan nhà nước, làm cho thị trường thuốc lá có những chuyển biến lành mạnh hơn.
Gần đây, nhà nước tiếp tục ban hành các chính sách, biện pháp như: Thông tư
01/2002/TT-BCN hướng dẫn thực hiện nghị định 76/2001/HĐCP về hoạt động
kinh doanh thuốc lá. Các biện pháp tăng cường kiểm soát thuốc lá lậu tiêu thụ thị
trường nội địa … đã góp phần làm môi trường sản xuất kinh tế kinh doanh bình
đẳng, ổn định hơn cho các doanh nghiệp ngành thuốc lá.
Công nhân có tay nghề cao, làm chủ kỹ thuật, cán bộ quản lí có nhiều kinh
nghiệm trong công tác chuyên môn, góp phần vào sự thắng lợi chung của công ty.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang

22
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Là một trong những doanh nghiệp có mức đóng góp ngân sách cao nhất của
tỉnh nên công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên và sự hỗ trợ tích
cực của ban ngành chức năng trong tỉnh.
3.4.2 Khó khăn
Khó khăn lớn nhất của công ty là vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
trong xu thế phát triển chung của xã hội, phần lớn người dân đã ý thức được
những tác hại của việc hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khoẻ của mình, nên vấn đề
về lâu dài việc phát triển ngành thuốc lá là vấn đề khó khăn. Mặt khác, tình hình
kinh tế phát triển, một bộ phận người tiêu dùng có thu nhập cao đã chuyển hướng
tiêu thụ những sản phẩm cao cấp hơn trong khi những sản phẩm của công ty chủ
yếu là phục vụ cho đối tượng bình dân.
Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn và nghiên cứu còn
thiếu nhiều, nguồn vốn đầu tư còn thấp nên chất lượng sản phẩm còn hạn chế, giá
thành còn cao, giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường, đặt biệt là đối với
các công ty thuốc lá trên thành phố Hồ Chí Minh.
Thuốc lá là mặt hàng nhà nước độc quyền quản lý nhưng thực tế, trên thị
trường tiêu thụ thuốc lá bao mang tính cạnh tranh khốc liệt, một mất một còn giữa
các đơn vị sản xuất thuốc lá, giữa hàng ngoại nhập lậu và hàng nội địa, giữa hàng
thật và hàng nhái … Biểu hiện rõ nét trong cạnh tranh là giảm giá bán, tăng hình
thức khuyến mãi, bán hàng trúng thưởng, thậm chí lèo lách trong hạch toán như:
giảm giá vật tư nguyên liệu mua đầu vào dưới giá mua thật, nhằm giảm giá đầu ra
trên cơ sở giảm giá tiêu thụ đặc biệt. Việc này được thực hiện phổ biến ở những
đơn vị ngoài Tổng công ty có liên doanh sản xuất với tư nhân. Vấn đề được chứng
minh là Uỷ ban vật giá chính phủ đã có quy định giá sàn nhưng trên thị trường còn
rất nhiều sản phẩm thuốc lá bán ra dưới giá sàn. Từ sự cạnh tranh không lành
mạnh này dẫ đến tình hình tiêu thụ của công ty ngày một khó khăn hơn.
Nhu cầu về vốn để dự trữ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất luôn luôn là một
áp lực rất lớn đối với đơn vị. Thật vậy, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện

nay ngoài vốn dự trữ nguyên liệu để ổn định sản xuất, còn phải có vốn gối bán
chịu trong khâu lưu thông bán sản phẩm. Do đó nhu cầu đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường và vốn để đổi mới công nghệ luôn là một
trong những áp lực nặng nề đối với đơn vị trong tình hình hiện nay.
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
23
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
3.5 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền % Số tiền % Số tiền % 2005-2004 % 2006-2005 %
1.Chi phí
GVHB 66.569.293.826 94,0 74.863.742.721 93,3 69.501.295.498 94,04 8.294.448.895 12,5 (5.362.447.230) (0,07)
CP bán hàng 1.380.751.155 1,9 914.949.814 1,1 943.439.334 1,27 (465.810.341) (33,7) 28.489.520 0,03
CP QLDN 2.828.523.302 4,0 3.594.698.023 4,5 3.104.245.877 4,2 766.174.721 27,1 (490.452.146) (0,13)
CP tài chính 8.533.300 0,01 364.885.949 0,45 247.279.820 0,33 356.352.649 4176,0 (117.606.129) (0,32)
CP khác 57.240.710 0,1 526.789.774 0,7 109.099.181 0,14 469.549.064 820,3 (417.690.593) (0,79)
Tổng chi phí 70.844.342.293 100 80.265.066.281 100 73.905.359.710 100 9.420.723.988 13,3 (6.359.706.578) (1,28)
2. Lợi nhuận
LN thuần từ
HĐKD
3.863.312.895 96,4 3.467.825.522 108,6 2.922.518.413 102,0 (395.487.373) (0,1) (545.307.109) 0,15
LN thuần từ
HĐTC
358.148.595 8,93 155.342.776 4,86 66.046.949 2,3 (202.805.819) (0,56) (89.295.827) (0,57)
Lợi nhuận khác 143.382.017 3,57 (276.165.923) (0,86) (58.465.896) 2,04 (132.783.906) (0,92) 217.700.027 (0,78)
Tổng lợi nhuận 4.006.694.912 100 3.191.659.599 100 2.864.052.517 100 (815.035.313) (0,2) (327.607.082) (0,1)
Bảng1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
24

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD : Bùi Văn Trịnh
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 giảm
(815.035.313 đồng) tương đương với tỷ lệ giảm là 0,2 %. Trong đó lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm (395.487.373 đồng) tương đương với tỷ lệ
0,1%, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm (202.805.819 đồng) tương đương với
0,56%, lợi nhuận khác giảm (132.783.906đồng ) tương đương với 0,92%. Nguyên
nhân chủ yếu do công ty quyết toán hai dự án đầu tư, hai dây chuyền máy vấn bao
và dự án xây kho nguyên liệu Long Hồ, do đó khoản tiền nhàn rổi ở ngân hàng.
Ngoài ra trong năm 2005, công ty tiến hành thanh lý kho cũ nguyên liệu để xây
dựng kho mới (nhà kho này mua lại không đúng công năng để dự trữ nguyên liệu
thuốc lá) làm tăng chi phí khác so với năm 2004 là 469.549.064 đồng tương đương
với tỷ lệ tăng 820%.Điều này làm cho lợi nhuận khác giảm. Nhưng sang năm 2006
lợi nhuận khác có phần tăng 217.700.027 đồng tương đương 0,78%, từ đó cho
thấy công ty có những biện pháp tích cực hơn cần phát huy hơn nữa.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một kỳ nhất định. Đó là mối quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi lợi nhuận đạt được nhiều hay ít, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra.
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí năm 2005 so với 2004 tăng 9.420.723.988
đồng tương đương 13,3%. Nguyên nhân là do trong năm nguyên liệu thuốc lá tăng
liên tục nên giá vốn hàng bán tăng 8.294.448.895 đồng, tỷ lệ tăng là 12,5%.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 766.174.721 đồng tương đương 27,1%
chứng tỏ công ty chưa thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí trong điều kiện
nguyên liệu tăng cao.
Chi phí bán hàng giảm 465.801.341 đồng, tương đương 33,7% nguyên nhân
công ty cắt giảm chi phí khuyến mãi theo chủ trương của Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam.
Còn năm 2006 so với năm 2005 chi phí bán hàng tăng 28.489.520 đồng
tương đương 3%, nhưng tốc độ tăng không lớn hơn tốc độ giảm của chi phí khác
và chi phí tài chính. Mặc dù vậy đậy là dấu hiệu tích cực của công ty cần phát huy

hơn nữa.
3.6 Phương hướng phát triển của công ty
SVTH : Hồ Thanh Tâm Trang
25

×