Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.4 KB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Chơng I
Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối với
sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
I. Khái quát chung về hàng thủ công mỹ nghệ
Giới thiệu chung về nghề truyền thống hàng thủ công mỹ nghệ
Nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam vốn có truyền thống từ lâu đời.
Truyền thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và đợc biểu hiện
bằng những sản phẩm thủ công truyền thống, với những nét độc đáo, tinh xảo,
hoàn mỹ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam có nét riêng và độc đáo tới
mức tên của sản phẩm luôn kèm theo tên làng làm ra nó. Sản phẩm nổi tiếng
cũng làm cho làng nghề tạo ra các sản phẩm ấy nổi tiếng.
Nhiều làng nghề truyền thống của ta nổi bật hẳn lên trong lịch sử văn
hoá, văn minh Việt Nam. ở đó không chỉ tập trung một hay nhiều nghề thủ
công, trở thành một trung tâm sản xuất lớn hoặc khá lớn, mà còn là nơi hội tụ
các thợ và nghệ nhân tài hoa, tạo ra những sản phẩm có bản sắc riêng, nơi
khác khó bề bắt chớc đợc.
Lịch sử phát triển nền văn hoá và kinh tế của đất nớc luôn gắn liền với lịch
sử phát triển làng nghề Việt Nam. Bởi những sản phẩm thủ công mỹ nghệ không
chỉ là những vật phẩm văn hoá hay vật phẩm kinh tế thuần tuý cho sinh hoạt th-
ờng ngày mà nó chính là những tác phẩm nghệ thuật biểu trng của nền văn hoá
xã hội, trình độ phát triển kinh tế, dân trí, đặc điểm nhân văn của dân tộc. Đồng
thời, các làng nghề không chỉ đơn thuần là nơi sản xuất ra những sản phẩm hàng
hoá mà còn là một môi trờng văn hoá - kinh tế - xã hội và công nghệ truyền
thống lâu đời của dân tộc. Nó bảo lu cả những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật
truyền từ đời này sang đời khác, chung đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài năng, với
những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhng lại tiêu biểu và độc đáo cho cả
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
1
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
dân tộc Việt Nam. Môi trờng văn hoá làng nghề cũng chính là khung cảnh làng


quê, cây đa, bến nớc, đình chùa, đền miếu , các lễ hội và hoạt động ph ờng hội,
phong tục tập quán, nếp sống đậm nét dân gian và chứa đựng tính nhân văn sâu
sắc. Truyền thống đó từ lâu đã trở thành một bộ phận không thể thiếu và làm
phong phú thêm truyền thống văn hoá Việt Nam.
Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng, trớc khi có nền
sản xuất cơ khí hoá và hiện đại hoá, kể cả tự động hoá nh hiện nay, thì mọi
sản phẩm trong xã hội đều đợc làm ra bởi một nền công nghệ duy nhất, đó là
công nghệ truyền thống với đôi bàn tay và khối óc sáng tạo của các thế hệ thợ
thủ công cùng việc sử dụng các loại công cụ sản xuất thô sơ. Nói khác đi, mọi
giá trị vật phẩm vật chất (vật thể) và tinh thần (phi vật thể) trong các thời kỳ
lịch sử xã hội lúc đó của dân tộc ta, cũng nh các dân tộc khác trên thế giới,
đều là sản phẩm thủ công, đều hội tụ ở các sản phẩm thủ công.
Hơn thế nữa, ngay cả ở thời hiện đại, khi mà máy móc đã thay thế phần
lớn sức lao động của con ngời, nền sản xuất và sản phẩm thủ công cũng không
mất đi. Chúng tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện
đại. Với sự giúp đỡ của máy móc và thiết bị hiện đại, công nghệ truyền thống
sẽ đợc hiện đại hoá, nền sản xuất thủ công thủ công truyền thống ngày càng
phát triển thuận lợi và mạnh mẽ hơn.
Nói chung, với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, biết
bao sản phẩm hiện đại đợc tạo ra từ những máy móc hết sức thông minh. Bên
cạnh đó, tuy đợc làm từ những đôi bàn tay cần cù chịu khó của những ngời lao
động thủ công, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vẫn tồn tại và bớc vào đời
sống thờng nhật một cách giản dị, tự nhiên, dần phát triển muôn hình vạn
dạng, bắt kịp với nhịp sống ngày một cao. Nó nh một thứ gia vị không thể
thiếu làm tăng thêm sắc màu cho cuộc sống hiện đại ngày nay.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
2
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
2. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất từ rất nhiều loại nguyên

liệu khác nhau và mỗi sản phẩm đợc tạo ra bằng các quy trình hoàn toàn khác
nhau. Dù thế nào các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều có một nét chung là kết
quả của lao động nghệ thuật với tay nghề điêu luyện, trí tuệ sáng tạo độc đáo
của các tay thợ tài ba.
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Có thể kể đến, đó là: hàng gốm sứ, hàng đúc đồng, hàng mây tre đan, hàng
thêu ren, hàng thổ cẩm, hàng gỗ, hàng sơn mài, hàng kim hoàn, hàng rèn, hàng
đá và một số hàng nổi tiếng nh nón, tranh dân gian, giấy dó ở các làng nghề
truyền thống D ới bàn tay khéo léo và khối óc tài hoa của những ngời thợ thủ
công, từ các nguyên liệu thô sơ, họ đã tạo ra biết bao thành phẩm không những
có giá trị về kinh tế mà có giá trị về nghệ thuật. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
đợc sản xuất ra đã có sức thu hút lớn không chỉ với ngời tiêu dùng Việt Nam mà
còn đợc ngời tiêu dùng nhiều nớc a chuộng. Nhiều sản phẩm, mặt hàng đã đợc
xuất khẩu ra thị trờng ngoài nớc. Dới đây, khoá luận xin nêu ra một số mặt hàng
thủ công mỹ nghệ có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tơng đối lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
2.1. Hàng gốm sứ
Gốm sứ là loại hàng phổ biến trong cuộc sống của mọi tầng lớp dân c.
Sản phẩm của nghề này có thể dùng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày (bát
đĩa, ấm chén, nồi, chum vại ), trong xây dựng (chân sứ, vật cách điện ) hay
làm đồ thờ (bát hơng, lọ đựng hơng, các tợng, lọ hoa ), tranh t ợng và đồ lu
niệm Gốm sứ đ ợc sản xuất ở mọi nơi trên đất nớc ta.
Các làng nghề truyền thống sản xuất gốm sứ nổi tiếng là Bát Tràng (Hà
Nội), làng Cậy (Hải Dơng), Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái (Quảng Ninh), H-
ơng Canh, Hiến Lễ (Vinh Phú), Thanh Hoá, Phớc Phú (Huế), Thanh Hà
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
3
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
(Quảng Nam), Đồng Nai, Sông Bé, Thủ Dỗu Một Các sản phẩm nổi tiếng
truyền trong dân gian là Sứ Móng Cái, vại Hơng Canh hay chiếu Nga Sơn,

gạch Bát Tràng
Gốm sứ có nhiều loại: men ngọc, men nâu (hay hoa nâu) xuất hiện từ thời
Lý, hoa lam (đời Trần) Kỹ thuật làm gốm sứ vẫn xoay quanh hai vấn đề lớn là
kỹ thuật bàn xoay và lò nung. Ngoài lò hộp (nung bằng than) và lò vồng (nung
bằng củi) hiện nay đã xuất hiện kiểu lò tunel đốt gas.
Sản phẩm gốm sứ không những tràn ngập trong nớc mà còn rất có giá
trị ở nớc ngoài. Cách đây 200 năm, khúc sông xã Bát Tràng còn có một bến
cảng chở đồ gốm sứ sang Nhật Bản. Ngày nay nhiều mặt hàng bị nhái, làng
nghề lan tỏa nhng ở những làng truyền thống vẫn giữ đợc bí quyết của mình
đối với những mặt hàng tinh xảo chẳng hạn Thổ Hà vẫn giữ đợc sành nâu, H-
ơng Canh, Phù Lãng vẫn giữ đợc gốm da lơn, Chu Đậu (Hải Dơng) vẫn giữ đ-
ợc men hoa lam, gốm Tức Mặc (Nam Định) gọi là Thiên tờng phủ chế ,
gốm Bát Tràng giữ đợc men ngọc, men rạn.
2.2. Hàng mây tre đan
Mây, tre, song rất gần gũi với ngời Việt Nam. Từ lâu các nghệ nhân đã tạo
nên rất nhiều sản phẩm mỹ nghệ độc đáo từ những nguyên liệu sẵn có này (gi-
ờng, bàn, ghế, lẵng hoa, hình các con vật, đồ lu niệm )
Hàng mây, tre của làng Phú Vinh (Hà Tây) có tới 500 mẫu mã khác nhau.
Hàng mây tre đan đợc phát triển trong cả nớc, nổi tiếng là làng Phú Vinh (Hà
Tây), Ngọc Động (Hà Nam), Thợng Hiền (Thái Bình), Hoà Bình (Bình Định),
Vĩnh Ba (Phú Yên), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình).
Nghề mây tre đan ở Phú Nghĩa, Chơng Mỹ đã thu hút 80-85% lao động.
ở làng Phú Vinh có 8000 ngời làm nghề đan lát, thu nhập lên tới 2,2 tỷ
đồng/năm. Có thể nói nghề này đã thu hút hút một khối lợng lớn những ngời
lao động, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống ngời dân.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
2.3. Hàng gỗ thủ công mỹ nghệ
Loại hàng này đã xuất hiện từ lâu đời vì gỗ là đồ dùng thông dụng khắp

mọi nơi. Ngời dân Việt Nam dùng sản phẩm đồ gỗ cho thờ cúng (Hoành phi,
câu đối, ngai, tợng, mâm bồng, bàn thờ, ống hơng ) và gỗ để làm gi ờng tủ,
sập, bàn ghế hay tranh gỗ, các con vật bằng gỗ
Hàng Tiện xa là nơi buôn bán các hàng tiện gỗ nh mâm bồng, ống h-
ơng, đài rợu, khuôn oản do ng ời làng Nhị Khê làm (nay là Hàng Hành, phố
Tô Tịch ). Phố Hàng khay chuyên bán sản phẩm đồ gỗ của làng Đồng Kỵ.
Chạm khắc gỗ nổi tiếng ở Việt Nam có làng Phù Khê, Hơng Mạc, Đồng
Kỵ, Đồng Quang (Bắc Ninh), Bích Chu (Vĩnh Phú), Vân Hà (Hà Nội), Võ
Lăng (Hà Tây), Lý Nhân (Hà Nam), La Xuyên (Nam Định), làng Sinh, Kim
Bồng (Quảng Nam), Nhạn Tháp (Bình Định), Phú Lộc (Ninh Bình), Bảo Hà
(Hải Phòng), Mỹ Xuyên (Huế). Trong các cơ sở nổi tiếng trên, Đồng Kỵ là cơ
sở sản xuất gỗ mỹ nghệ lớn nhất ở nớc ta.
Mặt hàng của đồ gỗ rất phong phú, nghề mộc là nghề phổ biến trong
dân gian. Các thợ sau khi học đợc nghề có thể tách nhóm để làm ăn ở nơi khác
vì mọi nơi đều cần đồ gỗ. Tại những nơi mới đó, ngời thợ vừa học, vừa làm và
lại có cơ hội tách nhóm. Không giống các nghề khác, nghề này đợc nhân rộng
rất nhanh. Quá trình lao động cần cù say mê đó đã tạo nên các lớp thợ giỏi,
sáng tạo (nhất nghệ tinh, nhất tinh vinh) và từ đó nhiều mẫu mã hàng mới
xuất hiện. Quá trình phát triển của nghề này gắn liền với sự ra đời của nghề
điêu khắc, khảm trai. Nhiều mẫu mã của sản phẩm đồ gỗ đợc lấy từ Trung
Quốc, đặc biệt là các hàng gắn với điển tích nh tùng cúc trúc mai, long ly quy
phợng, ngai thờ, các loại tợng, tủ chè, sập gụ Từ các đ ờng lèo, các hoạ tiết
khác thờng đợc nảy sinh trong sáng tạo của các nghệ nhân Vì vậy, trình độ
sáng tạo nhanh đợc nhân lên ở các tay thợ cả, các nghệ nhân. Khi kết hợp với
nghệ thuật khảm trai, ốc, giá trị của sản phẩm đợc tăng lên gấp bội. Khảm trai,
ốc làm nổi bật các đờng nét của các tác phẩm, đặc biệt là các tác phẩm mang
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
5
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
điển tích. Thị trờng về sản phẩm gỗ mỹ nghệ lại rất rộng và triển vọng ở nớc

ngoài. Ngày nay nhiều khâu nặng nhọc nh pha cắt gỗ, bào đ ợc cơ giới hoá
làm cho năng suất lao động nâng cao và phần quan trọng còn lại dành cho các
khâu tinh chế với tài năng sáng tạo của các nghệ nhân. Trong điều kiện khan
hiếm về nguyên liệu, ở một số sản phẩm có thể phải thay thế nguyên liệu nhng
cần lu ý là giá trị sản phẩm sẽ tăng khi đợc đầu t thoả đáng về chất xám. Từ
đó, cần có kiến thức toàn diện ở nhiều lĩnh vực cho việc tạo nên một sản phẩm
hoàn thiện hơn (tạo dáng, hoạ tiết )
2.4. Hàng thêu ren
Thêu ren là một nghề thủ công truyền thống đặc biệt ở nớc ta mà mọi
sản phẩm của nó đều là những tác phẩm nghệ thuật do bàn tay khéo léo của
thợ thủ công tạo nên. Dụng cụ của nghề rất đơn giản nhng sự khéo léo, sự kiên
trì và sáng tạo là vô hạn.
Ngày nay ở một số nớc, ngời ta dùng máy trong nghề này mang lại
năng suất lao động rất cao, nhng máy cũng chỉ là máy, chỉ có bàn tay khéo léo
của con ngời mới làm nên những sản phẩm kỳ diệu. Những sản phẩm đồng
loạt có thể dùng máy (nh thêu chữ, thêu cờ, thêu biểu tợng, khăn ) nh ng nếu
muốn có sản phẩm độc nhất vô nhị thì phải cần đến bàn tay vàng của các
nghệ nhân.
Hàng thêu ren nổi tiếng ở Lý Nhân, Thanh Liêm (Hà Nam), Minh Lãng
(Thái Bình), Văn Lam (Ninh Bình), Quất Động, Ninh Hải ở các vùng dân tộc
thiểu số, các bà mẹ, cô gái thờng thêu những sản phẩm cho riêng mình. Thêu ren
là một nghề sớm có ở nớc ta, phạm vi sản xuất khá hạn hẹp, thị trờng tiêu thụ lại
nhỏ so với khả năng sản xuất nên lợng hàng tồn đọng nhiều.
2.5. Hàng thổ cẩm
Đây là một loại hàng đặc biệt của đồng bào dân tộc thiểu số. Sản xuất ra
hàng thổ cẩm có ngời Chăm ở Chơng Mỹ (Ninh Thuận), Phan Hoà (Bình
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
6
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Thuận). Dệt vải Riêng của ngời Cà Ho (Lâm Đồng), ngời Thái, Mờng, Tày, Dao,

Lự ở miền Bắc, ngời Khơ me, Xê đăng, Gia rai, Bana, Chăm, Ê đê, Giả - Triêng ở
miền Nam đều có nghề dệt gia đình. ở Miền Bắc nổi tiếng dệt thổ cẩm với các
làng nghề Nà phồn, Xâm Khoè, Mai Tịch, Chiềng Châu (Hoà Bình) của dân tộc
Thái; 4 làng nổi tiếng của dân tộc Mờng là Mờng Bí, Mờng Vang, Mờng Thành,
Mờng Đậu (Hoà Bình).
Hàng mỹ nghệ thổ cẩm có rất nhiều loại: quần áo, túi xách, ví với rất
nhiều kiểu dáng kích cỡ khác nhau, tiêu dùng nội bộ theo tập tục của các đạo
giáo trong các lễ hội là chủ yếu. Nghề thổ cẩm phát triển với những bớc thăng
trầm và thị trờng hạn hẹp, ngời thợ thủ công chỉ tận dụng thời gian những lúc
nông nhàn. Thu nhập của họ chủ yếu là từ nông nghiệp. Vì vậy, chỉ có những ng-
ời yêu nghề hơn yêu mình mới gắn bó với nghề.
Trong khi đó, nghề này tơng đối phát triển ở ngoài Bắc (ở Hoà Bình).
Sản phẩm đợc bán ở các chợ và nhiều ngời nớc ngoài có mặt tại các điểm du
lịch thờng say sa ngắm nhìn và mua sắm loại sản phẩm này.
3. Đặc thù của hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống
Hàng thủ công mỹ nghệ do các nghệ nhân và thợ thủ công trong các
làng nghề sản xuất theo từng công đoạn của toàn bộ dây truyền công nghệ, có
sự hợp tác của nhiều ngời lao động làm ra.
Nếu nh ngời thợ trong nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng hoá trên dây
truyền hiện đại chỉ thực hiện đúng thao tác quy chuẩn, càng nhanh và chính xác
càng tốt, không đợc sai khác, thì ngời thợ thủ công vừa thao tác theo khuôn mẫu
đã định, còn tự do sáng tạo theo trình độ và tay nghệ của mình. Ngời thợ giỏi,
nhất là nghệ nhân, họ mặc sức tung hoành, sáng tạo trong quá trình tạo ra sản
phẩm. ở đây, nghệ nhân, thợ cả vừa là ngời quản lý và chỉ đạo sản xuất, vừa là
ngời trực tiếp làm ra sản phẩm. Trong khi đó, các nhà quản lý và kỹ s công
nghiệp không thể trực tiếp đứng máy nh ngời công nhân.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
7
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Bởi vậy, trong sản phẩm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang những

nét rất đặc thù rất riêng:
3.1. Trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ, văn hoá tinh thần kết tinh
trong văn hoá vật thể
Những con Rồng, Phợng, Rùa, Lân đợc chạm khắc ở các đình chùa, hoa
văn trang trí trên các trống đồng, men màu trên đồ gốm sứ, đồ án hoa văn hoạ
tiết trên sản phẩm thêu, dệt vải, lụa, thổ cẩm tr ớc hết đó là văn hoá vật thể, nh-
ng chúng hàm chứa những quan điểm t tởng triết học Phơng Đông, triết lý về trời
- đất - con - ngời, quan niệm về tôn giáo và thần quyền, đặc biệt là triết lý đạo
Phật, đạo Giáo, đạo Nho (Khổng, Mạnh) và triết lý Kinh Dịch.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam bao giờ cũng phản ánh sâu sắc t
tởng, tình cảm, quan niệm thẩm mỹ của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hoá
Việt Nam. Giá trị mỗi sản phẩm thủ công đợc khách hàng trong và ngoài nớc
nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá nghệ thuật dân tộc, sau đó mới đến vấn
đề kỹ thuật và kinh tế.
3.2. Hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm tính cá biệt, phong cách của
mỗi nghệ nhân và nét đặc trng địa phơng, tồn tại trong sự giao lu với
cộng đồng
Hàng chạm trổ trên từng chất liệu khác nhau (gỗ, đá, đồng, sừng, x-
ơng ), hàng sơn (sơn quang, sơn then, sơn thếp vàng bạc, sơn mài), hàng
thêu, dệt (tơ lụa, chiếu, thảm ) hàng mây tre đan, kim hoàn, đồ chơi ở
mỗi làng nghề đều có màu sắc riêng, từng nghệ nhân cũng có những nét
riêng. Những nét riêng đó đợc thử thách qua thời gian, qua giao lu, đợc chọn
lọc, đợc thừa nhận để tồn tại và phát triển, cùng với sự bổ sung lẫn nhau, trở
thành những kiểu mẫu hoàn thiện hoàn mỹ cho những sản phẩm cùng loại đ-
ợc sản xuất tiếp theo.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
8
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
3.3. Hàng thủ công mỹ nghệ là loại sản phẩm nghệ thuật, kết tinh từ
những thành tựu kỹ thuật - công nghệ truyền thống, phơng pháp thủ

công tinh xảo với đầu óc sáng tạo nghệ thuật
Sự giao kết giữa phơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ
thuật của nghệ nhân và ngời thợ thủ công đã tạo ra hàng thủ công mỹ nghệ nói
riêng và sản phẩm thủ công truyền thống nói riêng.
Sự giao kết này kéo theo những đặc thù khác trong sự phát triển hàng
thủ công:
- Tính riêng, tính đơn chiếc mạnh hơn tính đồng loạt.
- Chiều sâu nhiều hơn chiều rộng mang tính trờng phái, gia tộc, giữ
bí quyết trong sáng tạo hơn là sự phổ biến rộng rãi.
- Đầy chất trí tuệ, tri thức tích tụ lâu đời.
- Sử dụng hàng thủ công phải đồng thời thởng thức nó nữa (thởng thức
nghệ thuật và t tởng, trí tuệ)
Nghiên cứu và hoạch định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ không thể bỏ qua những nét đặc thù đó. Điều này cũng cần
thiết trong việc củng cố và hình thành óc thẩm mỹ của ngời tiêu dùng.
Với những đặc thù nh trên, ngày nay, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
ngày càng tìm đợc chỗ đứng vững chắc của mình trong nớc cũng nh trên trờng
quốc tế. Nghề thủ công với sản phẩm tinh xảo và bàn tay vàng của các nghệ
nhân vẫn tiếp tục có vai trò, vị trí quan trọng hơn trong xã hội chúng ta.
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Xuất khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề, điều kiện cho
quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu. Trong quá trình công nghiệp hoá,
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
9
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
hiện đại hoá đất nớc, hoạt động xuất khẩu càng có nghĩa thiết thực hơn. Điều
này, không những thu về cho đất nớc một nguồn ngoại tệ lớn, mà quan trọng
hơn còn là cơ hội để chúng ta phát huy các lợi thế so sánh của đất nớc, mở

rộng các ngành nghề sản xuất, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Với ý
nghĩa đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ - một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta, có một vai trò vô cùng to lớn đối với
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
1. Thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
Văn kiện Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định con
đờng phát triển của đất nớc là thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, nhằm xây dựng nớc Việt Nam thành nớc công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Để
làm đợc điều đó, chúng ta cần vốn để nhập máy móc, thiết bị, khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại Vốn để nhập khẩu có thể lấy từ nhiều nguồn khác
nhau nh: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, hoạt động du lịch, xuất khẩu sức
lao động Các nguồn vốn đó tuy quan trọng nh ng cũng phải trả bằn cách này
hay cách khác vào thời kỳ sau. Nh vậy, để thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách có hiệu quả và vững chắc, đạt mục tiêu
biến nớc ta thành nớc công nghiệp vào năm 2020, phải dựa vào một nguồn
vốn vô cùng quan trọng xuất khẩu. Trong đó, xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ đóng một vai trò rất quan trọng. Kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và đang có xu hớng tăng.
Trong giai đoạn 1991-2000, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam có nhịp độ tăng khá nhanh. Nếu năm 1991 mới đạt 6,8 triệu USD,
năm 1996 đã đạt 124 triệu USD, năm 1999 là 168 triệu USD, thì đến năm
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
10
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
2000 đã đạt 236 triệu USD, tiếp đó, năm 2001 là 235 triệu USD, 9 tháng năm
2003 đạt triệu USD.
Với tốc độ tăng nhanh nh vậy, hàng thủ công mỹ nghệ đã trở thành một

trong những mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (đứng thứ 8 trong 10
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, vợt kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng
khác). Thành công trên tuy còn khiêm tốn, nhng đã góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam nói chung ngày càng tăng trởng.
2. Tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao đời sống
nhân dân
Thất nghiệp cao là sự lãng phí lớn về nguồn lực, đồng thời cũng là
nguyên nhân thúc đẩy tình trạng bất ổn và tệ nạn xã hội phát triển. Nhà kinh
tế học nổi tiếng ngời Mỹ Okun đã thống kế từ năm 1975 đến 1987, tỷ lệ
thất nghiệp trung bình ở Mỹ là 9,6%, làm cho nớc Mỹ thiệt hại hàng nghìn tỷ
USD. Văn kiện Đại hội IX đã đặt ra việc giải quyết việc làm cho ngời lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dới 5% và tăng thời gian lao
động đợc sử dụng ở nông thôn lên 75% là mục tiêu chính. Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có thể giúp chúng ta thực hiện mục tiêu đó vì đa
phần lao động ở vùng nông thôn. ở đó, dân đông, trình độ dân trí thấp, dân số
không ngừng tăng lên trong khi diện tích đất đai vẫn giữ nguyên, thậm chí còn
bị chiếm dụng để sử dụng cho mục đích khác. Vì vậy, nhu cầu tìm việc cho
ngời dân nông thôn và cho những ngời lao động không có đất canh tác ở
những vùng nông thôn hiện nay đã trở thành nhu cầu vô cùng cấp thiết. Sản
xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một trong những biện pháp hữu
hiệu giải quyết tình trạng này. Bởi lẽ, hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu đợc làm
bằng tay nên thu hút nhiều lao động có trình độ tay nghề vừa phải, không đòi
hỏi cao về chuyên môn kĩ thuật, nghiệp vụ hay ngoại ngữ nh những ngành
khác.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
11
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện cho hàng nghìn lao
động nông thôn có việc làm, tạo đầu ra cho sản xuất và thu nhập ổn định cho
ngời dân. Theo tính toàn, cứ xuất khẩu đợc 1 triệu USD hàng thủ công mỹ

nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng từ 3000 đến 4000 lao động chủ
yếu lao động từ các làng nghề nông thôn. Nh vậy, với kim ngạch xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ nh hiện nay, đã thu hút và tạo việc làm cho tà 500.000
đến 600.000 lao động có thu nhập khá. Nếu tính cả lao động nông nhàn thì
con số này lên tới hơn 1 triệu ngời.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo ra công ăn
việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nớc, góp phần xoá đói
giảm nghèo. Từ đó, giải quyết đợc vấn đề thất nghiệp, đẩy lùi các hiện tợng tiêu
cực, các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
kéo theo sự thay đổi của cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới. Để theo
kịp và hoà nhập vào xu thế chung đó, chúng ta không thể không tìm một cơ
cấu kinh tế phù hợp. Văn kiện Đại hội IX khẳng định: muốn tham gia hợp tác
quốc tế thật sự bình đẳng và có lợi, tận dụng nguồn lực bên ngoài, khai thác và
sử dụng có hiệu quả nội lực, nói cách khác, phải xây dựng một cơ cấu kinh tế
hợp lý, bảo đảm khả năng giữ vững độc lập, tự chủ kinh tế, chủ động tham gia
phân công lao động và hợp tác quốc tế. Thực tế nhiều nớc đã chứng minh
rằng xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng
chính là một biện pháp tích cực giúp ta chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
hiệu quả, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
12
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Thứ nhất, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ là một phơng tiện quan trọng, tao
ra vốn để nhập kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo năng lực sản xuất mới, hiệu quả hơn.
Thứ hai, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo khả năng mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ cho hàng thủ công mỹ nghệ, tạo điều kiện cho sản xuất trong nớc

phát triển và ổn định.
Thứ ba, thông qua xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sẽ phải
tham gia vào cuộc cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt trên thị trờng thế giới về
giá và chất lợng. Trong cuộc cạnh tranh đó, để tìm đợc chỗ đứng cho mình,
doanh nghiệp Việt Nam phải tổ chức lại sản xuất, mở rộng và nâng cao cơ sở
vật chất sẵn có, hình thành cơ cấu sản phẩm có hiệu quả, thích nghi với sự
biến động của thị trờng thế giới, đồng thời đổi mới và hoàn thiện sản xuất
quản trị kinh doanh, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong ngành.
Thứ t, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện cho các ngành
cùng có điều kiện và cơ hội phát triển.
4. Góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, du lịch, xuất khẩu lao động phần
nào giúp ta cân bằng cán cân thanh toán quốc tế nhng khoản tiền đó có thể
giảm và lẽ dĩ nhiên sẽ làm ảnh hởng đến cán cân thanh toán quốc tế. Nếu phát
triển xuất khẩu, nhất là những ngành có tỷ lệ thực thu ngoại tệ cao nh thủ
công mỹ nghệ (chiếm từ 95 97% giá trị xuất khẩu), Việt Nam không những
có vốn để nhập vật t, thiết bị, công nghệ mới, hiện đại phục vụ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ mà còn có thể tích luỹ thêm vào nguồn thu nhập ngoại tệ
của đất nớc đ thanh toỏn cỏc khon n ó n k hn, to uy tớn cho các kỳ
vay tiếp theo. Nếu không làm nh vậy đến một lúc nào đó sẽ phải áp dụng một
biện pháp tiêu cực là cắt giảm nhu cầu nhập khẩu của mình. Điều này không
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
13
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
chỉ làm ảnh hởng đến tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà còn
trực tiếp ảnh hởng đến đời sống nhân dân.
5. Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, có thể có sớm
hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ

này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thúc đẩy quan hệ
tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế Ng ợc lại, chính các hoạt động kinh
tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Ví
dụ: phát triển các hình thức tín dụng hay vận tải quốc tế sẽ tạo điều kiện để
các nhà xuất khẩu xuất khẩu đợc dễ dàng hơn.
6. Duy trì các ngành nghề truyền thống, tăng cờng giao lu văn hóa giữa
các dân tộc
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng là điều kiện để duy trì các
nghề truyền thống, giữ gìn nét văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Bản sắc văn hoá dân tộc là cái riêng, cái sẵn có của mỗi dân tộc đợc
hình thành và định hình trong quá trình lịch sử lâu dài, là kết quả của sự trải
nghiệm, thích ứng của cộng đồng với môi trờng, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội.
Nó là một bộ phận tinh tuý thể hiện sâu sắc nhất, tập trung nhất bản sắc dân
tôc, tạo nên cốt cách bản lĩnh, sức sống nội sinh của mỗi dân tộc. Bản sắc
văn hoá đó lại đợc thể hiện cụ thể trên từng hoa văn, đờng nét của hàng thủ
công mỹ nghệ. Vì vậy, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam cũng
chính là mở rộng giao lu văn hoá quốc tế. Qua đó làm cho nớc bạn ngày càng
hiểu hơn truyền thống văn hoá của con ngời Việt Nam.
III. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ xét trên quan
điểm Lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
14
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Michael Porter là nhà khoa học về quản lí nổi tiếng ở Mỹ, giáo s Học
viện thơng mại Trờng Đại học Harvard kiêm cố vấn t vấn của nhiều công ty
lớn và tổ chức chính phủ trên thế giới, là một trong những nhân vật có uy tín
về sách lợc cạnh tranh và sức cạnh tranh quốc tế trên thế giới ngày nay. Ông là
ngời đầu tiên ở Trờng Đại học Harvard mở ra môn học sách lợc cạnh tranh, lợi
thế cạnh tranh. Năm 1990, ông cho ra đời cuốn sách Lợi thế cạnh tranh quốc
gia. Lĩnh vực nghiên cứu của Porter chủ yếu tập trung vào hai mặt quản lí

chiến lợc doanh nghiệp và tổ chức ngành. Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh
quốc gia, Porter vận dụng lí luận về lợi thế cạnh tranh trong nớc của ông vào
lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và đề ra lí luận nổi tiếng là Lí luận hình kim c-
ơng. Lí luận của Porter về lợi thế cạnh tranh giải thích hiện tợng thơng mại
quốc tế ở góc độ doanh nghiệp tham gia cạnh tranh quốc tế, vì thế đã lấp đợc
chỗ trống của lí luận về lợi thế so sánh. Trong đa số các công trình lí luận, ng-
ời đóng vai trò chủ yếu là chính phủ, nhng Porter lại chú trọng nêu bật vai trò
của doanh nghiệp. Ông cho rằng, của cải nhiều hay ít là do năng suất sản xuất
quyết định. Năng suất sản xuất phụ thuộc vào môi trờng cạnh tranh của mỗi n-
ớc. Môi trờng cạnh tranh sinh ra trong một khuôn khổ nào đó, khuôn khổ ấy,
về kết cấu mà nói, giống nh một viên kim cơng có 4 cạnh cơ bản. Do đó thờng
gọi đó là lí luận hình viên kim cơng.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
15
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Lý luận này đợc mô tả qua sơ đồ dới đây:


Theo lí luận này, việc nâng cao năng suất một cách bền vững đòi hỏi
bản thân nền kinh tế của mỗi nớc phải đợc nâng cấp không ngừng. Cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp của mỗi nớc phải kiên trì nâng cao năng suất sản
xuất ngành bằng cách nâng cao chất lợng sản phẩm, làm nổi bật nét đặc sắc
của sản phẩm, cải tiến kĩ thuật sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Chỉ có
nh thế mới có thể tao ra đợc cơ sở chắc chắn để các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh quốc tế. Mỗi nớc có thể chuyên kinh doanh những ngành mà các
doanh nghiệp nớc mình có năng suất cao hơn và nhập khẩu những hàng hóa và
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
16
Ngành kinh doanh
Khách hàng Nhà cung cấp

Các yếu tố
hỗ trợ
Chính phủ
Môi trờng cạnh tranh và cơ hội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
dịch vụ do đối thủ cạnh tranh ở nớc ngoài sản xuất mà trong nớc chỉ có thể
sản xuất với năng suất thấp, để từ đó nâng cao năng suất bình quân trong nớc.
Mặt khác, khi một nớc trực tiếp tham gia cạnh tranh quốc tế thì tiêu chuẩn về
năng suất đối với mỗi ngành trong nớc ấy không còn là tiêu chuẩn trong nớc
nữa mà là tiêu chuẩn quốc tế. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc
chẳng những phải cạnh tranh với nhau trong nớc mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp nớc ngoài. Trong lí luận của mình, Porter dành cho chính
phủ và doanh nghiệp một vai trò mới, có tính chất xây dựng và khả thi trong
tiến trình nâng cao sức cạnh tranh và thực hiện phồn vinh kinh tế. Đỗi với
chính phủ thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là tích cực tạo ra môi trờng
thúc đẩy nâng cao năng suất. Có nghĩa là chính phủ cần phải tạo ra môi tr-
ờng tốt cho cạnh tranh, chứ không phải là trực tiếp tham gia cạnh tranh.
Tóm lại, lí luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia rất giàu tính chất
gợi mở, rất có giá trị đối với việc nghiên cứu sức cạnh tranh quốc tế. Khóa luận
này cũng xin đợc phép lấy lí thuyết về lợi thế cạnh tranh của ông làm cơ sở lí
luận . Đây cũng chính là cơ sở giúp chúng ta phân tích những điểm mạnh, điểm
yếu của một ngành và những yếu tố tác động đến nó để từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm hữu ích và những giải pháp tháo gỡ khó khăn.
IV. Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ
1. Nguồn nguyên liệu
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu chính là
nguyên liệu trong nớc, đa phần đợc lấy từ thiên nhiên và khá sẵn có. Đó là các
nguyên liệu nh: mây, tre, nứa, lá, giang, bông, gỗ, đay, cói, dừa, vỏ ốc, vỏ
trứng Đây là một trong những thuận lợi lớn vì những nguyên liệu này thờng

sẵn có trong tự nhiên hoặc có thể trồng khá dễ dàng ở các vùng nông thôn.
Tuy nhiên, do sự khai thác bừa bãi, không có kế hoạch nên các nguồn nguyên
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
17
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
liệu này cũng đã dần dần bị giảm cả về số lợng và chất lợng. Nếu nh không có
sự quan tâm đồng bộ kể cả từ phía ngời dân lẫn Nhà nớc để bù đắp lại số
nguyên liệu đợc dùng cho sản xuất thì trong tơng lai tất cả các nguồn nguyên
liệu đều có nguy cơ thiếu hụt.
Khi bớc sang cơ chế thị trờng, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải không ít
khó khăn khi vẫn áp dụng lối làm ăn cũ theo kiểu có gì bán nấy. Giờ đây, tr-
ớc nhu cầu vô cùng đa dạng của thị trờng thế giới, doanh nghiệp không chỉ
sản xuất những mặt hàng chỉ sử dụng những nguồn nguyên liệu trong nớc mà
còn phải nhập về một số nguyên liệu từ nớc ngoài để phục vụ cho xuất khẩu.
Điều này cũng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp khi nguồn
nguyên liệu phải phụ thuộc vào nớc ngoài. Các doanh nghiệp thờng phải nhập
khẩu một số nguyên liệu nh phẩm nhuộm, bột màu, sơn, dầu bóng, len chất l-
ợng cao, chỉ màu, sợi
Đơn cử về thực trạng nguồn nguyên liệu gốm sứ. Hiện nay nhiều nhà
sản xuất gốm sứ trong nớc vẫn còn phải nhập nguyên liệu cao lanh, đất sét,
men, tràng thạch trong khi trữ l ợng nguyên liệu trong nớc cao gấp nhiều lần
nhu cầu. Riêng năm 2000, kim ngạch nhập khẩu các nguyên liệu trên khoảng
gần 50 triệu USD. Nguyên nhân chính là do trong mấy năm qua, chúng ta chỉ
tập trung xây dựng các nhà máy sản xuất gốm sứ hiện đại với tốc độ sản lợng
tăng chóng mặt nhng lại cha quan tâm đến đầu t khai thác, chế biến nguyên
liệu. Theo hiệp hội gốm sứ Việt Nam, với sự phát triển nhanh chóng của
ngành công nghiệp gốm sứ hiện nay, nhu cầu nguyên liệu để sản xuất không
ngừng tăng lên. Nếu nh năm 2002 là 960.000 tấn nguyên liệu và 52.000 tấn
men màu thì dự báo năm 2005 sẽ là 1.4 triệu tấn nguyên liệu, 80.000 tấn men
màu và năm 2010 sẽ lên đến 1.7 triệu tấn nguyên liệu và 100.000 tấn men

màu.
Phần lớn mỏ nguyên liệu ở nớc ta có trữ lợng lớn nhng lại cha đợc khai
thác hợp lý. Công nghệ khai thác, chế biến còn quá lạc hậu, chủ yếu khai thác
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
18
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
thủ công, bán cơ giới, phân tán và manh mún, cha đáp ứng đợc nhu cầu công
nghệ sản xuất gốm sứ hiện đại. Phần lớn nguồn nguyên liệu khi đa vào nhà
máy sản xuất đều tiếp tục phải gia công xử lý.
Về cao lanh, ta có 105 mỏ với trữ lợng 639 triệu tấn, nhng đến nay chỉ
có 20 mỏ đang khai thác với công suất nhỏ từ 10.000 30.000 tấn/năm với
công nghệ khai thác, tuyển lọc cao lanh ở mức thấp, chất lợng cha cao, lẫn
nhiều tạp chất.
Về men màu, các cơ sở sản xuất trong nớc tự sản xuất mới chỉ đáp ứng
10 % nhu cầu và các doanh nghiệp đang phải nhập khẩu với giá đắt.
Nguyên liệu không đáp ứng nhu cầu là một nguyên nhân đẩy giá thành
gốm, sứ nớc ta lên cao. Nếu giải quyết đợc vấn để này ngành gốm sứ mới có
thể nâng cao đợc chất lợng, hạ giá thành.
Có thể nói, nguyên liệu chính là một trong những bộ phận mấu chốt
cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. Những nguyên
liệu tốt, đủ tiêu chuẩn kết hợp với bàn tay tài hoa của ngời thợ sẽ cho ra đời
những sản phẩm có giá trị cao.
Nhng có một điều đáng mừng là giờ đây các nguồn nguyên liệu ngoại
nhập cũng rất sẵn có trên thị trờng nên chỉ cần đặt hàng là có thể mua đợc với
số lợng lớn, giá cả cũng phải chăng.
2. Nguồn vốn
Nhìn chung, các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đa số là quy mô
vừa, nhỏ và thiếu vốn. Những mặt hàng khác nhau sẽ yêu cầu đòi hỏi vốn đầu t
khác nhau. Những mặt hàng cần nhiều vốn chủ yếu là gốm sứ, sơn mài, mĩ nghệ
vì phải đầu t máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để làm ra các sản phẩm

thô, sản phẩm sơ chế. Các khâu sản xuất còn thủ công, nhiều khi tạo ra sản phẩm
thô, mộc nên chất lợng sẽ không đảm bảo khi sản xuất đại trà. Nếu nh muốn sản
xuất với quy mô lớn, áp dụng công nghệ cao vào các khâu sản xuất sơ chế, mở
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
19
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
rộng nhà xởng, tuyển thêm nhân công thì nguồn vốn cho đầu t sản xuất là vô
cùng cấp thiết. Nhu cầu sử dụng vốn rất lớn nhng việc huy động vốn hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn. Các Ngân hàng có lúc thừa vốn nhng các doanh nghiệp
lại không vay đợc. Sau một số vụ đổ bể thất thoát nh Minh Phụng, EPCO
ngành ngân hàng đã tỏ ra thận trọng hơn đối với việc cho vay. Ngoài tài sản thế
chấp, cầm cố, ngân hàng còn kiểm tra cả phơng án kinh doanh, phơng thức kinh
doanh rất cụ thể rồi mới cho vay.
Vì vậy, doanh nghiệp đã phải tìm mọi cách để huy động đợc nguồn vốn
đầu t cho sản xuất. Ngoài nguồn vốn của bản thân ngời chủ doanh nghiệp, còn
có nguồn vốn của cán bộ công nhân trong doanh nghiệp, của các xã viên trong
hợp tác xã và thậm chí cả những khoản ứng trớc của khách hàng.
3. Nhu cầu thị trờng đối với hàng thủ công mỹ nghệ
Trong những năm qua, ngành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã tạo
đợc nhiều thị trờng lớn nh EU, Nhật Bản, Đài Loan, Bắc Mỹ. Ngoài ra, Nga,
Đông Âu cũng đ ợc coi là những thị trờng tiềm năng lớn của Việt Nam .
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đến nay đã có mặt tại hơn 50 nớc và
lãnh thổ ở khắp các châu lục của thế giới . Thị trờng xuất khẩu loại hàng này
trong mấy chục năm qua có những giai đoạn thăng trầm, nhng nhìn chung
những năm gần đây có chiều hớng phát triển tốt, có nhiều chủng loại hàng hoá
mới và mở rộng thị trờng theo hớng đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ thị
trờng với các nớc trên thế giới .Tuy nhiên, trong xuất khẩu những loại hàng
hoá này, chúng ta phải đơng đầu với một số đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm
năng và kinh nghiệm nh Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Thái Lan Để
nâng cao sức cạnh tranh, cần phải tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm,

thủ pháp kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh và các chính sách giải pháp liên
quan của từng nớc. Đồng thời, với chất liệu và kỹ xảo riêng, phải sáng tạo ra
đợc những mẫu hàng hoá đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của từng thị trờng, bảo
đảm sản phẩm của Việt Nam có sức cạnh tranh. Mặc dù thị trờng rộng nh vậy
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
20
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
nhng Việt Nam cha xuất khẩu đợc nhiều vào các thị trờng có nhu cầu và dung
lợng lớn. Cái khó là phải làm sao tiếp cận với thị trờng mới và tranh thủ mọi
cơ hội để khai thác sâu thêm các thị trờng có nhu cầu lớn và thờng xuyên. Thị
trờng lớn nhất trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phải kể
đến EU. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trờng này tăng
khá nhanh, hiện chiếm tỷ trọng gần 1/4 trong tổng kim ngạch xuất khẩu . Đây
cũng là khu vực Việt Nam thờng xuất đợc nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ
và có nhiều triển vọng mở rông, đẩy mạnh tiêu thụ một số loại hàng có khả
năng phát triển. EU cũng đợc đợc đánh giá là một trong các thị trờng trọng
điểm cho đồ gỗ chế biến của Việt Nam . Bên cạnh đó, các mặt hàng gốm, sứ
mỹ nghệ cũng là nhóm hàng đang tiêu thụ mạnh sang thị trờng này. Thông
qua hội chợ Frankfurt hàng năm tại Đức, một số công ty của Việt Nam đã
thành công trong việc nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng, ký đợc nhiều hợp
đồng xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ. Có thơng nhân Đan Mạch đã chuyển
toàn bộ đơn hàng gốm sứ từ các nớc xung quanh Việt Nam để tập trung đặt
hàng tại Việt Nam và hứa hẹn giúp đở đầu t mở rộng sản xuất , tăng lợng hàng
cung ứng cho thị trờng này lên 2-3 lần so với hiện nay. Cùng với hàng gốm sứ
mỹ nghệ của Đồng Nai, Bình Dơng, Bát Tràng, từ năm 1998 có thêm Vĩnh
Long đã xuất khẩu mạnh sang khu vực Tây, Bắc Âu. Ngoài ra, các mặt hàng
nh mây, tre, hàng thêu ren cũng xuất khẩu đ ợc sang khu vực thị trờng này
với khối lợng đáng kể : Xí nghiệp Rapexco xuất khẩu hàng song mây tre của
Nha Trang, hợp tác xã mây tre Hàng Kênh ( Hải Phòng) có nhiều mặt hàng
mây tre xuất sang Tây Âu; các mặt hàng thảm, đệm ghế cói của Thái Bình

xuất sang Hà Lan, Tây Ban Nha, Italy hay công ty Barotex trong năm 1999
cũng đã xuất khẩu 2,5 triệu chiếc nón lá buông sang Tây Ban Nha và Italy.
4. Các đối thủ cạnh tranh
Hiện tại hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt
với hàng thủ công mỹ nghệ của Trung Quốc, Thái Lan, Singapore Tuy
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
21
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam có nhiều lợi thế hơn nhờ độ tinh xảo và khéo léo thể hiện trên từng
đờng nét sản phẩm. Hơn nữa nhiều mặt hàng của ta vợt trội về chất lợng cũng
nh mẫu mã. Song để nâng cao sức cạnh tranh cần có những sản phẩm đặc trng,
đa dạng hơn về mẫu mã, kiểu dáng. Bên cạnh việc phát huy những lợi thế của
những sản phẩm làm bằng tay có độ tinh xảo cao, cần đầu t các phơng tiện
thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại để tạo nên những sản phẩm có chất l-
ợng đồng đều và ổn định. Một kinh nghiệm từ các nhà sản xuất Trung Quốc
là để đa ra đợc nhiều sản phẩm của mình vào thị trờng Nhật Bản là họ đã mời
các chuyên gia Nhật sang t vấn và tham gia điều hành sản xuất để sản phẩm
làm ra phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng Nhật Bản.
5. Các chính sách của nhà nớc liên quan đến hàng thủ công mỹ nghệ
Thời gian gần đây chính phủ đã có nhiều tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Ngày 24/1/2000,
Thủ tớng chính phủ đã ra Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó nội dung chủ yếu là
đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Quyết định này đã có những qui
định cụ thể đối với từng lĩnh vực nh đất đai xây dung cơ sở sản xuất kinh
doanh, phát triển khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất, các chính sách về
đầu t, tín dụng, thuế, lệ phí, hỗ trợ xúc tiến thơng mại Hiện nay, một số bộ,
ngành liên quan đang cụ thể hóa về mức độ và thủ tục thực hiện. Theo Thông
t số 61 của Bộ tài chính, kể từ ngày 1/1/2002 các doanh nghiệp sẽ đợc Nhà n-

ớc hỗ trợ chi phí hoạt động xúc tiến thơng mại bằng 0,2% kim ngạch xuất
khẩu thực thu trong năm. Tiếp theo đó, Thông t số 62 của Bộ Tài chính cũng
tháo gỡ các khó khăn của doanh nghiệp về chi hoa hồng môi giới xuất khẩu.
Theo đó, các khoản chi này sẽ đợc hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh
nghiệp, đối tợng hởng hoa hồng xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp, các cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nớc ngoài.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
22
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Bên cạnh đó, khó khăn về vay vốn u đãi đã đợc Chính phủ khai thông
qua Quyết định 02/2001/QĐ-TTg ngày 2/1/2001 về chính sách hỗ trợ đầu t từ
Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuấtkhẩu và
sản xuất nông nghiệp. Nh vậy, theo qui định hiện hành (kể cả các qui định vừa
bổ sung nêu trên), các dự án đầu t sản xuất chế biến hàng xuất khẩu ngoài các
u đãi nh giảm miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp còn đợc vay vốn tín dụng đầu t từ Quỹ hỗ trợ phát triển với lãi suất u
đãi và điều kiện dễ dàng hơn trớc. Ngoài ra, chủ thể đợc xuất khẩu trực tiếp
theo nghị quyết 05/2001/NQ - CP ngày 24/5/2001 đã mở rộng: Khuyến khích
thơng nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế xuất khẩu tất cả các loại
hàng hóa mà pháp luật không cấm, không phụ thuộc vào ngành nghề đã đăng
kí kinh doanh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh kể cả vừa và nhỏ đều đợc
quyền lựa chọn tham gia trực tiếp xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu. Một
khuyến khích rất cụ thể nữa đã đợc áp dụng là chính sách thởng xuất khẩu cho
doanh nghiệp theo 5 tiêu chuẩn: có mặt hàng mới, thị trờng mới, chất lợng
cao, đạt quy mô về kim ngạch và tốc độ tăng trởng xuất khẩu theo quy định.
Đã có một doanh nghiệp đợc thởng cả 5 tiêu chuẩn này, đó là Công ty Sản
xuất Dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Haprosimex).
Có thể nói, các cơ chế, chính sách mới thông thoáng đã tạo điều kiện
thuận lợi, tiếp sức cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Vấn đề còn lại là tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp đợc đề ra. Tuy nhiên,

trong thực tế vẫn còn không ít trờng hợp chậm triển khai hay thực hiện cha
đồng bộ giữa các bộ, ngành tạo rào cản không đáng có đối với doanh nghiệp
xuất khẩu.
Tóm lại, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có một vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội của nớc ta. Hớng tới mục tiêu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc vào năm 2020, việc xuất khẩu mặt hàng
này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Tuy nhiên, để làm tốt công tác xuất khẩu,
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
23
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
chúng ta cần nắm bắt, phân tích kỹ lỡng thực trạng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ trong thời gian qua. Vì vậy, tìm hiểu những điều cơ bản, khái quát
nhất về mặt hàng này là điều rất cần thiết. Có thể nói, những điều mà ta đã
nghiên cứu trong chơng 1 chính là điều kiện, cơ sở để tiếp tục việc nghiên cứu
tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ trình bày ở chơng 2.
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
24
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế Ngoại thơng
Chơng II
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian qua
I. quá trình sản xuất và tổ chức tiêu thụ hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam trong những năm qua
1. Quá trình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống sản phẩm mang đầy
nét văn hoá của dân tộc. Đợc phát triển cùng với sự phát triển của loài ngời.
Ngày nay nhu cầu về mặt hàng này trên thế giới ngày càng đợc a chuộng.
Đứng trớc vấn đề này, quá trình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cần đợc chú
trọng và đổi mới phong thức mẫu mã kiểu dáng cũng nh khâu tiêu thụ phục vụ
tốt nhu cầu ngày càng tăng ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài.

Tuỳ vào điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện của từng vùng
cũng nh tuỳ vào từng đơn đặt hàng các đơn vị sản xuất kinh doanh cần chú
trọng tạo ra nguồn hàng ổn định, lâu dài và tạo ra quan hệ tốt đẹp đôi bên
cùng có lợi để thúc đẩy sản xuất mặt hàng này.
Đứng trên góc độ của một nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ, qúa trình sản xuất gồm 4 khâu chủ yếu: cung cấp nguyên liệu
đầu vào - sản xuất chính gia công - tiêu thụ sản phẩm (trong nớc và xuất
khẩu).
Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguồn
nguyên liệu, hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng nguyên
vật liệu có sẵn trong nớc nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu
cho sản xuất.
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí bên ngoài nên bên cạnh
những đòi hỏi về tính tiện dụng thị trờng còn yêu cầu rất cao về tính độc đáo
Vũ Hùng Kiên Trung 2 - K38
25

×