Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu túi nhựa pp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM 6
1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ
NAM 6
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM 7
1.3.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 12
CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN HÀ NAM 14
2.1TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG TÚI NHỰA PP 14
2.2ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN HÀ NAM 18
2.3THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG
SẢN HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 20
2.4ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
KHOÁNG SẢN HÀ NAM 29
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015 33
3.1.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KHOÁNG SẢN HÀ NAM 33
3.2.ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN HÀ NAM ĐẾN
NĂM 2015 38
3.3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHOÁNG SẢN HÀ NAM ĐẾN NĂM 2015 39
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Doanh thu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011


12
Bảng 1.2: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
Nam giai đoạn 2008 – 2011 13
Bảng 2.3: Sản lượng túi nhựa PP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011 16
Bảng 2.4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP Việt Nam 2008 – 2011 17
Bảng 2.5: Tiêu chẩn kỹ thuật của túi nhựa PP của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
18
Bảng 2.6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng
sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011 20
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
theo hình thức xuất khẩu 24
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
theo thị trường 27
Bảng 3.9: Chi phí nhân công sản xuất bao bì tại một số quốc gia xuất khẩu túi nhựa PP năm 2010 35
Bảng 3.10: Nhu cầu lao động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn
2012-2020 37
Bảng 3.11: Cân đối chi phí nhập khẩu nguyên liệu và doanh thu xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam 2008 – 2011 37
Bảng 3.12: Nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
giai đoạn 2008 – 2011 43
2
DANH MỤC HÌNH
3
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới,
không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình mà không tham
gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm là xây dựng nền kinh tế ngày một vững mạnh, Việt Nam đã khẳng
định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lược công nghiệp

hóa – hiện đại hóa hướng ra xuất khẩu, với ngành bao bì nhựa là một ví dụ.
Trong những năm vừa qua, hoạt động xuất khẩu của ngành bao bì nhựa đã và
đang phát triển ngày càng mạnh mẽ với một số mặt hàng xuất khẩu như bao PP,
túi PE… Tuy nhiên, do quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ, công nghệ sản
xuất trong nước còn hạn chế nên hoạt động này còn chưa phát huy được hết tiềm
năng.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu túi nhựa PP. Với những cố gắng của
mình, công ty đã phát triển nhanh chóng đạt được vị thế nhất định trong ngành
bao bì nhựa Việt Nam. Tuy nhiên, trong tình hình suy thoái kinh tế và cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, công ty đã gặp phải không ít khó khăn
trong hoạt động xuất khẩu của mình. Trước nhu cầu thực tế của công ty là cần
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu túi nhựa PP, với những kiến thức được trang bị ở
trường cùng những hiểu biết của bản thân, trong thời gian tham gia tìm hiểu
thực tế tại công ty, tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu túi nhựa PP tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng túi nhựa PP
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam. Từ đó đề xuất giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu túi nhựa PP của công ty tới năm 2015.
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu túi nhựa PP
của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2009-2011
và đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Bên cạnh đó,
sử dụng kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những
quan sát đã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo với việc đi
sâu phân tích tình hình thực tế nhằm tìm ra hướng đi hợp lý nhất để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong chuyên đề.

4
Kết cấu chuyên đề: Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
Nam
Chương 2: Tình hình xuất khẩu túi nhựa PP của công ty cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Chương 3: Định hướng một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
túi nhựa PP của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam đến
năm 2015
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam viết tắt là XNK Khoáng
sản Hà Nam có tiền thân là công ty Trách nhiệm hữu hạn Khoáng sản Hà Nam
được thành lập vào năm 2006.
Tên giao dịch quốc tế: HaNam Import Export Mineral Joint Stock Company
Địa chỉ: Khu công nghiệp Châu Sơn, Phủ Lý, Hà Nam.
Văn phòng đại diện: tầng 4 – tòa nhà Technosoft – Lô B1 – D – Khu công
nghiệp Dịch Vọng – phường Dịch Vọng Hậu – quận Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: (+84) 343 6340377 hoặc (+84) 351 3846916
Fax: (+84) 343 6340257 hoặc (+84) 351 3849338
Website: www.mih.vn
Mã chứng khoán: MIH
Bắt đầu hoạt động trong ngành khoáng sản từ năm 2004, tại các mỏ đá ở Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,…; công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
Nam tiền thân là công ty Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
Nam thành lập ngày 25/08/2006, với ngành nghề kinh doanh chính là khai thác,

chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu khoáng sản và hóa chất.
Kể từ năm 2007, nhận thấy tiềm năng của thị trường túi xách tay dùng trong
siêu thị (loại túi PP có khả năng tái sử dụng nhiều lần) tại thị trường Châu Âu,
Hoa Kỳ… Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam đã phát triển
thêm mảng sản phẩm này, xây dựng nhà máy sản xuất túi song song với việc
phát triển thị trường các sản phẩm đá thành phẩm phục vụ cho xây dựng dân
dụng và trang trí nội thất.
Ngày 02/01/2008, Công ty chuyển đổi từ hình thức công ty Trách nhiệm hữu
hạn sang hình thức công ty Cổ phần hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần số 0700241917 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Hà Nam cấp ngày 02 tháng 01 năm 2008. Theo đó, lĩnh vực hoạt
động của Công ty gồm: Thăm dò khai thác chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu
khoáng sản và hóa chất; Sản xuất, mua bán: thực phẩm nông sản, vật liệu xây
dựng, hàng nội thất công trình; Xây dựng: dân dụng, giao thông đường bộ, thủy
lợi, công nghiệp, đường dây và trạm biến áp điện có điện áp từ 35 KV trở
xuống. Chế tạo cơ khí, sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị, sản xuất mua bán máy
điều hòa nhiệt độ thiết bị nội thất gia đình, sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu
6
gỗ; Đầu tư xây dựng khu công viên văn hóa bao gồm có đủ các hoạt động thể
thao, vui chơi giải trí; Kinh doanh dịch vụ ăn uống; Kinh doanh dịch vụ bến
cảng; Sản xuất kinh doanh và in mác nhãn vỏ bao, bao bì đóng gói, may trang
phục bao bì; Sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may; Sản
xuất xi măng (PC300 – PC500), các sản phẩm từ bê tông; Sản xuất bê tông đúc
sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép; Sản xuất, gia công cơ khí; Chế biến
đá, sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu nhựa, từ nguyên liệu giấy…
Cũng trong năm 2008, Công ty tăng vốn chủ sở hữu từ 2,5 tỷ đồng lên thành
24 tỷ đồng và sau đó tăng lên 40 tỷ đồng năm 2009 để mua thêm máy móc thiết
bị phục vụ cho việc mở rộng sản xuất mặt hàng túi siêu thị.
Công ty được UBCK Nhà nước chấp thuận là công ty đại chúng theo Công
văn số 2389/UBCK-QLPH của Ủy ban chứng khoán nhà nước ngày 04/11/2009.

Đến ngày 29/06/2010, Cổ phiếu của Công ty được niêm yết và giao dịch trên
sàn HNX với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM
Công ty hoạt động dưới sự tổ chức của Đại Hội đồng cổ đông, do Ban Giám
đốc trực tiếp điều hành các phòng, ban, nhà máy chịu trách nhiệm từng mảng,
lĩnh vực khác nhau theo sơ đồ dưới đây:
7
Sơ đồ 1.1: Tổ ch;c bộ máy quản l> của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
khoáng sản Hà Nam
Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Nhà máy sản xuất đá
Nhà máy sản xuất túi
PHÒNG KẾ HOẠCH -
NHÂN SỰ
Văn phòng giao
dịch tại Hà Nội
Bộ phận
xây dựng
Đội xây
dựng
Bộ phận
kho
Các phân
xưởng
Tổ cơ khí

sửa chữa
PHÒNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH DOANH –
XUẤT NHẬP KHẨU
BAN KIỂM
SOÁT
1.2.1. Tình hình cán bộ công nhân viên của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Đại hội cổ động hàng năm sẽ chọn ra Hội đồng quản trị của Công ty và ban
kiểm soát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị bao gồm:
Ông Trần Văn Việt
Ông Nguyễn Viết Thạo
Bà Phạm Đức Thuận
Ông Bùi Quang Thứ
Ông Chu Văn Trọng
: Chủ tịch Hội đồng quản trị
: Phó chủ tịch Hội đồng quản trị
: Ủy viên
: Ủy viên
: Ủy viên
Hội đồng quản trị đồng ý bổ nhiệm các thành viên của Ban Giám đốc như
sau:
Ông Nguyễn Viết Thạo : Tổng Giám đốc
Bà Lã Thị Huệ Hà : Phó Tổng Giám đốc
Công ty có 4 phòng ban gồm: phòng kế toán, phòng kinh doanh – xuất nhập
khẩu, phòng kế hoạch – nhân sự và phòng kiểm soát chất lượng. Trong đó:

Phòng kế toán có 14 người gồm 1 kế toán trưởng là bà Trần Thị Hải Yến và
13 kế toán viên
Công ty có 2 phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu:
Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu túi gồm 11 người, trưởng phòng là bà
Nguyễn Thị Bình.
Phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu đá gồm 15 người, trưởng phòng là bà
Lương Thị Thu Hiền.
Phòng kế hoạch nhân sự gồm 20 người, trưởng phòng là ông Đặng Văn Sĩ.
Phòng kiểm soát chất lượng gồm 15 người, trưởng phòng là ông Nguyễn
Mạnh Hùng.
Ngoài ra, Công ty còn có tổ sửa chữa cơ khí, các phân xưởng, bộ phận kho,
đội xây dựng, bộ phận xây dựng làm việc chủ yếu tại các công trình xây dựng,
nhà máy sản xuất túi và nhà máy sản xuất đá tại các tỉnh Hà Nam, Nghệ An,
Ninh Bình… với khoảng hơn 300 cán bộ, công nhân và kỹ sư.
9
1.2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Hội đồng quản trị có trách nhiệm đề ra phương hướng hoạt động và kiểm tra
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng giai đoạn nhất định.
Ban giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo kế hoạch đã đề ra cu thể như sau: lựa chọn các chính sách thích
hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán, đưa ra các đánh giá và
dự đoán hợp lý và thận trọng, lập và trình bày các báo cáo tài chính trên cơ sở
tuân thủ các quy định hiện hành, tổ chức bộ máy lao động của đơn vị, tao việc
làm, nâng cao đời sống người lao động… Bên cạnh đó, Ban Giám đốc phải chịu
trách nhiệm với Hội đồng quản trị và các cổ đông về quyết định và báo cáo mà
mình đưa ra.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp số liệu, cung
cấp thông tin cho nhu cầu quản lý theo đúng quy định của Nhà nước và pháp
lệnh kê toán, quản lý thông tin về tài khoản nợ và tài khoản vốn của Công ty.

Hàng năm, phòng kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối
nguồn vốn và thực hiện báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính. Ngoài ta,
phòng kế toán còn giữ vai trò tham mưu cho Ban giám đốc trong việc sử dụng
tận dụng các nguồn tài chính có nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Công ty có 2 phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu được chia dựa trên lĩnh vực
kinh doanh chính – túi nhựa PP và sản phẩm đá, mỗi nhân viên được phân công
phụ trách một phân đoạn thị trường (phân theo khách hàng) với sản phẩm mà
mình kinh doanh. Nhân viên trong phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu có trách
nhiệm bán hàng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thông qua hoạt động giao dịch với
khách hàng được phân công. Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh do Ban
giám đốc đưa ra, phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu tự lập ra kế hoạch kinh
doanh và phương thức thực hiện cụ thể, từ đó đề ra chỉ tiêu cho từng nhân viên
trong phòng. Mặt khác, do sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là túi nhựa
PP xuất khẩu và đá hạt xuất khẩu, phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu đồng thời
phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động nhập khẩu nguyên vật
liệu đầu vào và xuất khẩu hàng hóa. Cuối mỗi kỳ, hoạt động phòng kinh doanh –
xuất nhập khẩu phải được báo cáo lên Ban giám đốc, đây cũng là cơ sở để
phòng lập kê hoạch cho kỳ sau.
Phòng kế hoạch – nhân sự có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, tuyển chọn lao động,
thực hiện các chính sách lao động, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của
Công ty, nâng cao trình độ quản lý cho các bộ phận theo quy định của Nhà nước
cũng như chính sách riêng từng thời kỳ của Công ty. Bên cạnh đó, phòng có
10
chức năng thu thập thông tin cuối kỳ của các phòng ban, dựa trên cơ sở đó, lập
kế hoạch chung cho toàn Công ty trong kỳ tiếp theo.
Phòng kiểm soát chất lượng xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm,
vật tư của Công ty, giám sát việc nhập kho vật tư, hoạt động sản xuất túi nhựa
PP và sản phẩm đá. Phòng còn kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản
phẩm đạt đầy đủ tiêu chuẩn về chất lượng cũng như số lượng theo yêu cầu của

khách hàng, đảm bảo uy tín cho Công ty.
1.2.3. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng
sản Hà Nam
Thứ nhất, Công ty có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của thị trường
trong nước và ngoài nước về mặt hàng túi xách tay siêu thị và các loại đá thành
phẩm để kịp thời đáp ứng những thay đổi của thị trường kết hợp với việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài han, ngắn hạn về sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà
nước
Thứ hai, Công ty cần tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào
tạo phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách
Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Ngoài ra,
Công ty còn có nhiệm vụ chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động làm việc và cống hiến cho Công ty
Thứ ba là hoạt động tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động; đầu tư
đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng lực
cạnh tranh của Công ty
Thứ tư là đảm bảo hoạt động mua hàng, cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt
động sản xuất của Công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, thuận
lợi; đồng thời, thực hiện hoạt động kinh doanh, xuất khẩu túi nhựa PP và các sản
phẩm từ đá
Thứ năm là việc chấp hành đầy đủ pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế
độ chính sách về quản lý, sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ
các báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
Cuối cùng, hoạt động sản xuất túi PP dùng trong siêu thị cũng như hoạt động
sản xuất của các nhà máy chế biến đá của Công ty không thể không đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, đồng thời đảm bảo giữ gìn an
ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty
11
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2009 –
2011
Từ những ngày đầu chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần,
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoán sản Hà Nam đã xác định tầm nhìn chiến
lược rất rõ ràng, gồm: Chiến lược phát triển trọng tâm, bền vững, lâu dài; đặt lợi
ích của Công ty song hành cùng với lợi ích của cộng đồng và xã hội; đem lại giá
trị cao nhất cho cổ đông và người lao động.
Bảng 1.1: Doanh thu của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản
Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011
Năm 2008 2009 2010 2011
Doanh thu (triệu VND) 90.073,9 112.852,5 283.438,4 385.886,6
Tốc độ tăng trưởng (%) - 25,29 151,16 36,14
Nguồn: công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Từ năm 2008 đến 2011, tồng doanh thu của Công ty đã tăng hơn 3 lần với tốc
độ trung bình hơn 70%/năm, đạt hơn 385 tỉ VND năm 2011. Đạt được kết quả
như vậy là do Công ty đã tận dụng hiệu quả những lợi thế của mình như: chi phí
gia công thấp, tiết kiệm được chi phí vận chuyển, sản phẩm đa dạng, nhiều màu
sắc…. Góp phần vào sự thành công này là các đơn hàng các đơn hàng xuất khẩu
túi nhựa PP từ các bạn hàng Hoa Kỳ, châu Âu, Đài Loan, Hoa Kỳ…
Bên cạnh đó, Công ty đã có nhiều cố gắng và thành công trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khởi nghiệp từ ngành khoáng sản với
các hoạt động khai thác và chế biến đá, hiện nay Công ty đã mở rộng kinh doanh
sang lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu túi nhựa PP. Trong dài hạn, Công ty định
hướng tiếp tục phát triển thế mạnh của mình trong ngành khai khoáng và đặt
mục tiêu trong 5 năm tới trở thành nhà xuất khẩu lớn nhất Việt Nam về đá thành
phẩm phục vụ xây dựng dân dụng và trang trí nội thất, bằng việc đẩy mạnh thăm
dò, khai thác, đầu tư máy móc và xây dựng thêm các nhà máy sản xuất đá mới.
Song song với đó, Công ty cũng tập trung vào việc nghiên cứu thị trường, phát
triển các sản phẩm mới, đầu tư máy móc, nhà xưởng, nâng cao công suất sản
xuất các sản phẩm bao bì (túi, vỏ bao,…) từ nhựa PP thân thiện với môi trường

và các loại vật liệu xây dựng mới (như tấm ốp nhôm nhựa – Aluminium
composite panel).
Với sự cố gắng của cán bộ và công nhân viên của Công ty, trong những năm
qua, Công ty đã đạt được những thành quả nhất định như tổng doanh thu từ sản
phẩm đá tăng gần 5 lần đạt gần 360 tỉ VND sau 4 năm, trong khi đó, doanh thu
12
từ hoạt động sản xuất và xuất khẩu túi nhựa PP dùng trong siêu thị tăng
103,64% đạt hơn 28 tỷ VND năm 2011. Kết quả này được thể hiện cụ thể qua
bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị: triệu VND
Mặt hàng 2008 2009 2010 2011
Sản phẩm đá 76.110,2 95.319,8 256.925,3 357.451,2
Túi nhựa PP 13.963,7 17.532,6 26.513,0 28.435,4
Nguồn: công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ
NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ MẶT HÀNG TÚI NHỰA PP
2.1.1. Đặc điểm chung của mặt hàng túi nhựa PP
Bao bì đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, phân phối và tiếp thị
sản phẩm ra thị trường. Ngày nay, bao bì không chỉ để trình bài, mô tả, quảng
cáo cho sản phẩm hay đơn thuần là vật bảo quản, chứa đựng sản phẩm mà bao bì
còn đảm nhận vai trò như một công cụ tiếp thị cho sản phẩm, đồng thời là hình
ảnh tượng trưng cho sản phẩm. Với ưu điểm thân thiện với môi trường và có khả
năng tái sử dụng nhiểu lần, túi nhựa PP đang trở thành một mặt hàng ngày càng
được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là tại các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU…
Túi nhựa PP là loại túi nhựa thân sản xuất từ nhựa polypropylene (viết tắt là

PP), một sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dầu. Polypropylene là một loại
polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.
Danh pháp IUPAC: poly (1-methylethylene)
Tên khác: − Polypropylene; Polypropene;
− Polipropene 25 [USAN]; Propene polymers;
− Propylene polymers; 1-Propene homopolymer
Thuộc tính:
Công thức phân tử: (C3H6)x
Tỷ trọng: − PP vô định hình: 0.85 g/cm
3
− PP tinh thể: 0.95 g/cm
3
Độ giãn dài: 250 - 700 %
Độ bền kéo: 30 - 40 N/mm
2
Độ dai va đập: 3.28 - 5.9 kJ/m
2
Điểm nóng chảy: ~ 165 °C
14
Đặc tính: Nhựa PP có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng
vững, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi, dễ dàng bị xé rách khi
có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. Hạt PP trong suốt, độ bóng bề mặt cao
cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. PP không màu không mùi, không vị, không
độc, cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần
giống mùi cao su. Nhựa PP chịu được nhiệt độ cao hơn 100ºC. Tuy nhiên nhiệt
độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140ºC), có thể gây chảy hư hỏng màng ghép
cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng. Ngoài ra, PP có
khả năng chống thấm nước, O
2
, dầu mỡ và các khí khác.

Ứng dụng: Nhựa PP được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất
khác nhau trong nền công nghiệp. Thứ nhất, nhựa PP là nguyên liệu sản xuất
bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa
một cách nghiêm ngặt. Hạt PP còn được kéo thành sợi, dệt thành vải bạt, bao
container, túi mua hàng, túi Leno & Rachel, bao bì đựng lương thực, ngũ cốc,
đường có số lượng lớn…PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với
màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao,
và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho
bao bì. Ngoài ra, nhựa PP còn được sử dụng trong sản xuất tấm trần PVC, cửa
nhựa PVC, sơn phủ gỗ và giấy, nhựa đường, nhựa các loại.
Tận dụng những đặc tính của nhựa PP, túi nhựa PP là một trong những ứng
dụng phổ biến và thành công của nhựa PP. Tính năng nổi bật của túi nhựa PP
dệt là: có khả năng tự hủy 100%, thân thiện môi trường; không độc hại, kháng
khuẩn, thông hơi tốt, độ co giãn cao; linh hoạt và độ bền cao; hình thức đẹp, dễ
dàng in hai bên; thiết kế chống nước, bụi, bao dệt trên mặt phẳng và chống
trượt… Do vậy, túi nhựa PP thường dùng để để đóng gói vật liệu cho ngành
công nghiệp xay xát, hạt và đường, ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp
thức ăn gia súc, hóa chất và ngành công nghiệp phân bón, bên cạnh ngành công
nghiệp xi măng và các ứng dụng khác như cát, các bộ phận kim loại và bê
tông…
2.1.2. Hoạt động xuất khẩu túi nhựa PP của Việt Nam
Nhựa là một trong những ngành xuất khẩu mục tiêu trong Chiến lược xuất
khẩu quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Trong khuôn khổ ngành nhựa, ngành sản xuất bao bì nhựa là lĩnh vực có tiềm
năng xuất khẩu do tầm quan trọng của ngành đối với xuất khẩu. Bên cạnh đó,
ngành bao bì nhựa còn là ngành phụ trợ quan trọng cho các ngành khác trong
quá trình xuất khẩu. Ví dụ, cung ứng các loại bao bì nhựa xốp để đóng gói các
sản phẩm công nghiệp như linh kiện điện tử, ti vi, tủ lạnh, đồ gỗ… giúp giảm
thiểu hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Những ứng dụng khác gồm có sản
phẩm bao bì nhựa dùng cho ngành may mặc, hàng thủ công, nông sản và thực

phẩm chế biến.
15
Hiện nay, nước ta có khoảng 100 doanh nghiệp sản xuất túi nhựa PP, chủ yếu
ở miền Nam. Số lượng doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An chiếm 80% tổng số lượng doanh
nghiệp sản xuất túi nhựa PP trên cả nước trong khi số lượng doanh nghiệp ở
miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 15% và 5%. Trong khoảng 100 doanh
nghiệp, hầu hết là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghệp tư nhân (chiếm
90%).
Từ năm 2008 đến nay, sản lượng túi nhựa PP Việt Nam tăng đã tăng trưởng
nhanh và đều đặn với tốc độ trung bình gần 23%/năm (Bảng 2.1).
Bảng 2.3: Sản lượng túi nhựa PP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011
Năm Sản lượng (Nghìn tấn) Tốc độ tăng trưởng (%)
2008 10,2 22,02
2009 13,22 29,61
2010 16,89 27,76
2011 18,76 11,05
Nguồn: Hiệp hội Nhựa Việt Nam
16
Biểu đồ 2.1: Sản lượng túi nhựa PP Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011
Đơn vị: Nghìn tấn
Nguồn: Hiệp hội Nhựa Việt Nam
Kể từ năm 2008 trở lại đây, sản lượng túi nhựa PP của Việt Nam đã duy trì
tốc độ tăng trưởng cao do ảnh hưởng của nhu cầu xuất khẩu tăng mạnh. Năm
2008, bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu và biến động giá vật liệu nhựa, sản
lượng túi nhựa PP vẫn đạt 10,2 triệu tấn, tăng 22,02% so với năm 2007.
Đầu năm 2009, các chuyên gia kinh tế đã dự đoán kim ngạch xuất khẩu toàn
ngành nhựa sẽ đạt 1 tỉ USD, tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
và giá nguyên liệu tăng, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nói chung giảm,
chỉ đạt hơn 900 triệu USD (Hiệp hội nhựa Việt Nam), trong đó, mặt hàng túi

nhựa PP đạt 28,67 triệu USD tăng 4,03% so với năm 2008 dù sản lượng chung
tăng khá nhanh với tốc độ hơn 29% (Bảng 2.1 và 2.2).
Năm 2010, sản lượng sản xuất túi nhựa PP Việt Nam tăng khá mạnh, chịu ảnh
hưởng từ tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP là 8,41% đạt
31,08 tỷ USD (Bảng 2.2), góp phần giúp kim ngạch xuất khẩu chung toàn ngành
nhựa lần đầu tiên đạt hơn 1 tỷ USD (Hiệp hội nhựa Việt Nam). Năm 2011, dù
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu, thảm họa động đất,
sóng thần, nổ nhà máy điện hạt nhân tại Nhật Bản… kim ngạch xuất khẩu túi
nhựa PP của Việt Nam vẫn tăng mạnh với tốc độc 45,14%, đạt 45, 11 triệu USD
(Bảng 2.2) do kim ngach xuất khẩu sang các thị trường chính như Nhật Bản,
Hoa Kỳ, Đức, Anh, Campuchia… đều tăng.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu và sản lượng sản xuất túi nhựa PP của nước
ta tăng khá đều đặn và liên tục qua các năm.
Bảng 2.4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP Việt Nam 2008 – 2011
17
Năm
Giá trị kim ngạch xuất
khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng trưởng (%)
2008 27,56
2009 28,67 4,03
2010 31,08 8,41
2011 45,11 45,14
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam là một trong số hơn 100
doanh nghiệp sản xuất túi nhựa PP tại Việt Nam. Là doanh nghiệp ra đời sau
Công ty đã lựa chọn cho mình một hướng đi nhất định để mang lại lợi thế cạnh
tranh so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Công ty lựa chọn mặt hàng chủ

lực cho mình là sản xuất túi siêu thị. Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp vào năm
2008, Công ty có đầy đủ điều kiện để tiến hành thực hiện quá trình sản xuất và
xuất khẩu túi nhựa PP.
Mặt hàng túi nhựa PP dùng trong siêu thị (mã hàng xuất khẩu là HS
3923.29.00.00.) đang dần thay thế các loại túi nylon truyền thống với ưu điểm
có thể tự hủy, thân thiện với môi trường, sản phẩm này đang là xu hướng tiêu
dùng trong tương lai của người dân tại các nước phát triển và một số nước đang
phát triển. 100% sản phẩm túi nhựa PP của Công ty đều được xuất khẩu sang
các thị trường khó tính nhất và có những yêu cầu rất khắt khe về tiêu chuẩn chất
lượng như Châu Âu, Hoa Kỳ, Singapore, Nhật Bản…Nhận thức rõ rằng chất
lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, ngay từ đầu, với định hướng sản xuất để xuất khẩu, toàn bộ
các máy móc, công nghệ, qui trình sản xuất, kiểm soát sản phẩm đều được công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam đã đầu tư hiện đại và bài bản
nhất. Không chỉ dừng lại tại đó, với phương châm của Công ty là chất lượng sản
phẩm không chỉ đạt được yêu cầu là “bền, tốt” mà còn phải “đẹp, tiện dụng, hiện
đại, giá cả hợp lý”, Công ty vẫn đang tiếp tục cải tiến qui trình, công nghệ để
đưa ra các sản phẩm có tính thẩm mỹ và tính tiện dụng cao nhất mà vẫn đảm bảo
được giá cả ở mức cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại, nhằm đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bảng 2.5: Tiêu chẩn kỹ thuật của túi nhựa PP của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
18
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Chống tia cực tím (UV Protection) 200 đến 1600 giờ
Độ dày sợi polypropylen dệt
(Denier)
trên 400
Chiều rộng 15 "- 33"
Cán 15 "- 33"

Tải lực (sức chứa) từ 350kg, 500kg, 1.000kg, 1.500kg,
2.000kg…
Khổ lớn tối đa 300 x 400cm
Khối lượng riêng 120gr/m2 - 250gr/m2
Nguồn: công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Bên cạnh đó, sản phẩm của công ty Cổ phần khoáng sản Hà Nam có ưu thế về
giá thành hơn so với các doanh nghiệp khác bởi Công ty giảm được chi phí gia
công bằng việc chuyển các tấm dệt PP đến các nhà may gia công tại Thái Bình,
Nam Định và Ninh Bình nhằm tận dụng chi phí nhân công thấp. Chính vì vậy,
dù ra đời sau nhưng sản phẩm của Công ty gây dựng được tiếng vang lớn trong
lĩnh vực sản xuất túi nhựa PP.
Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của Công ty giai đoạn 2008 – 2011 liên tục
tăng, tuy nhiên vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi, chưa xứng với tiềm
năng xuất khẩu túi nhựa PP của Công ty. Do điều kiện về vốn và năng lực, Công
ty lựa chọn hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy
thác. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào việc
tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty ủy quyền.
Việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài khiến cho giá thành sản phẩm bị ảnh
hưởng rất lớn bởi biến động giá dầu thô trên thế giới, gây ra mức rủi ro lớn với
doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Yêu cầu ngày càng cao và khắt khe về các
tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm từ các thị trường, Công ty sẽ
gặp phải không ít khó khăn trong việc phát triển sản phẩm và mở rộng thị
trường. Dễ nhận thấy, công tác tìm kiếm thị trường cũng như tìm kiếm nguồn
hàng của Công ty còn thiếu năng động. Đồng thời, Công ty chưa có khách hàng
để xuất khẩu với khối lượng lớn nên hiệu quả còn chưa cao.
19
2.3 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TÚI NHỰA PP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2009 – 2011
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 2008 đến nay, túi nhựa PP là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đem lại

nhiều lợi nhuận cho Công ty. Kim ngach xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011 như sau:
Bảng 2.6: Giá trị kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011
Năm
Giá trị kim ngạch xuất
khẩu (tỉ VND)
Tốc độ tăng trưởng (%)
2008 13,96
2009 17,53 25,57
2010 26,51 51,26
2011 28,44 7,28
Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Sau khi cổ phẩn hóa năm 2008, Công ty tăng vốn điều lệ lên gần 10 lần, tuy
nhiên, trong thời gian này, Công ty còn chưa đầu tư nhiều cho hoạt động sản
xuất túi nhựa PP, máy móc thiết bị còn thiếu, chưa hiện đại, công suất máy móc
không cao, sản lượng còn hạn chế. Suy thoái kinh tế toàn cầu và biến động giá
dầu thô gây ảnh hưởng không nhỏ tới giá nhựa PP, nguyên liệu sản xuất túi siêu
thị của Công ty. Mặt khác, trong thời gian này, hoạt động tìm kiếm khách hàng
và mở rộng thị trường của công ty trách nhiệm hữu hạn V&C, đơn vị được công
ty xuất khẩu ủy thác, cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, vào năm 2008, giá tri kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ đạt 13,96 tỉ VND (Bảng 2.4). Trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế thế giới, đây là kim ngạch khá lớn so với khả năng của một
công ty mới hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu túi nhựa PP dùng
trong siêu thị.
Năm 2009, nhận thấy cơ hội trong việc sản xuất túi nhựa PP như một sản
phẩm thân thiện với môi trường và ngày càng được ưa chuộng tại các quốc gia
phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… Công ty tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ
VND để mua thêm máy móc, thiết bị phục vụ cho việc sản xuất túi siêu thị, theo
đó, công suất của nhà máy sản xuất túi PP tăng lên đạt khoảng 300 tấn/tháng

(Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam). Do vậy, từ năm 2009
đến nay, kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP tăng liên tục với tốc độ trung bình đạt
20
hơn 28%/năm (Bảng 2.4). Tuy nhiên, do vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Hoa Kỳ vào những tháng đầu năm 2009,
kim ngạch xuất khẩu của Công ty chỉ tăng 3,57 tỉ VND, đạt mức 17,53 tỷ VND
(Bảng 2.4).
Với những dấu hiệu đáng mừng từ sự phục hồi của nền kinh tế thế giới vào
cuối 2009 – đầu 2010, sự tăng lên nhanh chóng trong nhu cầu sử dụng túi nhựa
PP, và khả năng sản xuất do những đầu tư vào máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất từ năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Công ty cũng tăng cao với tốc độ
tăng trưởng lớn nhất đạt hơn 51%, tăng gần 9 tỷ VND so với năm 2009 (Bảng
2.4). Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 của Công ty vẫn đạt mức 28,44 tỷ VND,
tăng 7,28% so với năm 2010 (Bảng 2.4) bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng nợ công châu Âu tác động đến các nền kinh tế lớn của khu vực EU như
Pháp và Anh, hai thị trường xuất khẩu chính của Công ty. Nguyên nhân của tốc
độ tăng trưởng này là do nhu cầu sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường
như túi nhựa PP tại các nước phát triển đều tăng nhanh.
21
Biểu đồ 2.2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam giai đoạn 2008 – 2011
Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu của Công ty phụ thuộc nhiều vào hoạt động
của công ty xuất khẩu ủy thác, hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào một số thị
trường chủ lực và nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nước ngoài. Do vậy, dù túi
nhựa PP luôn là mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty có kim ngạch xuất khẩu
tăng liên tục nhưng không đều qua các năm và bị ảnh hưởng nhiều của các biến
động từ thị trường quốc tế.
2.3.2. Hình th;c xuất khẩu
Là doanh nghiệp ra đời sau trong sản xuất túi nhựa PP, công ty Cổ phần

khoáng sản Hà Nam đã chọn cho mình 2 hình thức xuất khẩu chủ yếu là xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác. Đây là phương thức xuất khẩu phù hợp với
điều kiện của Công ty trong những ngày đầu thành lập, giúp Công ty thâm nhập
thị trường, đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường thế giới thông qua đó, đóng
góp vào quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà công ty bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp
có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh
nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh
nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Xuất khẩu trực tiếp thường đem
lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị
hiếu của khách hàng Vì vậy công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà
22
Nam đã nghiên cứu kỹ thông tin của các thị trường trọng điểm cũng như các đối
thủ cạnh tranh một cách tốt nhất để giảm rủi ro xuống mức tối thiểu.
Ngược lại, xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể bán sản phẩm ra nước
ngoài, Công ty phải dựa vào các cá nhân hoặc tổ chức trung gian có chức năng
xuất khẩu trực tiếp. Hình thức xuất khẩu gián tiếp phù hợp với những công ty có
quy mô nhỏ, được áp dụng khi công ty muốn tiếp cận và thăm dò thị trường
mới, hoặc trong trường hợp công ty không có đủ năng lực thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh xuất khẩu. Trong các hình thức xuất khẩu gián tiếp như xuất khẩu
qua các công ty quản lý xuất khẩu, thông qua khách hàng nước ngoài, qua ủy
thác xuất khẩu, quan môi giới xuất khẩu, qua hãng buôn xuất khẩu, công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam đã chọn xuất khẩu thông qua khách
hàng nước ngoài và qua ủy thác xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp của
mình.
Theo đó, kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP qua hai hình thức có sự cách biệt
rất lớn.
23

Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP của công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam theo hình th;c xuất khẩu
Hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực
tiếp
Xuất khẩu ủy thác
2008
Kim ngạch (tỉ VND) 8,15 5,81
Tỉ trọng (%) 58,35 41,65
Tốc độ tăng trưởng (%)
2009
Kim ngạch (tỉ VND) 10,62 6,91
Tỉ trọng (%) 60,57 39,43
Tốc độ tăng trưởng (%) 30,31 18,93
2010
Kim ngạch (tỉ VND) 16,64 9,87
Tỉ trọng (%) 62,78 37,22
Tốc độ tăng trưởng (%) 56,69 42,84
2011
Kim ngạch (tỉ VND) 19,02 9,42
Tỉ trọng (%) 66,89 33,11
Tốc độ tăng trưởng (%) 14,3 -4,56
Nguồn: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam
Theo số liệu từ bảng 2.5, trong giai đoạn 2008 – 2011, công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu khoáng sản Hà Nam chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp,
chiếm tỉ trọng hơn 62% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Hình thức xuất
khẩu gián tiếp thường chỉ mang lại cho Công ty gần 38% tổng doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu túi nhựa PP.
Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của Công ty chỉ đạt 8,15 tỷ VND
chiếm 58,35% tổng kim ngạch xuất khẩu túi nhựa PP, trong khi đó, kim ngạch

xuất khẩu ủy thác đạt 8,51 tỷ VND chiếm hơn 41% tổng kim ngạch (Bảng 2.5).
Nguyên nhân do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Hoa Kỳ ảnh
hưởng tới cầu sản phẩm trên thế giới, mặt khác, công ty mới tham gia vào thị
trường sản xuất và xuất khẩu túi nhựa PP, do vậy, Công ty chưa có nhiều khách
hàng xuất khẩu trực tiếp mà còn phải phụ thuộc nhiều vào hoạt động tìm kiếm
khách hàng và phát triển thị trường của của công ty trách nhiệm hữu hạn V&C,
24
đơn vị ủy thác xuất khẩu và khách hàng nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu
hạn KTV, Wanchai, Hồng Kông.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu qua hình thức xuất khẩu trực tiếp tăng 30%,
đạt hơn 10 tỉ VND và chiếm gần 61% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty
(Bảng 2.5). Điều này cho thấy Công ty đã có những bước tiến lớn trong hoạt
động xuất khẩu trực tiếp. Đầu năm 2010 nền kinh tế phục hồi sau cuộc đại suy
thoái, các doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu đẩy mạnh sản xuất. Hoạt động sản
xuất diễn ra ngày càng sôi nổi và kiểm soát tài chính ngày càng cẩn thận hơn,
đảm bảo kinh doanh sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đẩy mạnh xuất
khẩu dưới cả hai hình thức. Năm 2010 đánh dấu một bước ngoặt to lớn khi xuất
khẩu trực tiếp tăng trưởng hơn 56% đạt kim ngạch 16,64 tỉ VND, xuất khẩu ủy
thác đạt 9,87 tỉ VND, chiếm 37,22% tổng kim ngạch (Bảng 2.5).
Năm 2011, công ty Cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản Hà Nam đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu sang một số thị trường trọng điểm như Pháp, Anh, Hoa Kỳ,
đây đồng thời cũng là những thị trường có những bạn hàng xuất khẩu trực tiếp
của công ty như Carrefour, Auchan, Kora… Do vậy, năm 2011 ghi nhận kim
ngạch xuất khẩu trực tiếp của Công ty đạt 19,02 tỷ VND, tương đương với
66,89% tổng kim ngạch, gấp đôi kim ngạch xuất khẩu ủy thác là 9,42 tỉ VND
(Bảng 2.5).
25

×