Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn về thành phần nguyên tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 24 trang )

Sở Giáo Dục và Đào Tạo Kiên Giang
Trường Trung Học Phổ Thông Nguyễn Trung Trực
GIẢNG DẠY BÀI
“THÀNH PHẦN
NGUN TỬ”
Người viết : Bùi Thị Chi
Chức vụ : Giáo viên
Năm học 2011 – 2012


Ging dy bi Thnh phn nguyờn t- Lp 10 Ban c bn
Muùc luùc
Trang
PHN I : M u 3
PHN II : Ni dung 5
A/ C s lý lun 5
B/ Thc trng vn 6
C/ Gii phỏp 7
1. Cỏc Slide trỡnh chiu 7
2. Giỏo ỏn 16
D/ Hiu qu 21
PHN III : Kt lun 22
1. Bi hc kinh nghim 22
2. í ngha i vi vic ging dy 22
3. Kh nng ng dng 22
4. Cỏc kin ngh, xut 22
TI LIU THAM KHO 23
Giaựo vieõn : Buứi Thũ Chi
Trang 2
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Phần I : MỞ ĐẦU


Mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục hiện nay là “nâng cao chất lượng
giáo dục”. Tuy nhiên, hiện nay giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng có rất
nhiều vấn đề chi phối. Vì vậy, muốn đạt được kết quả giáo dục tốt, người thầy
phải tạo cho học sinh niềm say mê, yêu thích môn học. Có như thế học sinh
mới chủ động, tích cực trong học tập.
Bài “Thành phần nguyên tử” là bài học Hóa Học đầu tiên, mở đầu cho
chương trình Hóa học cấp THPT. Việc tạo sức hấp dẫn, say mê môn Hóa Học
cho các em thông qua bài học đầu tiên này rất quan trọng. Ở bài này, các kiến
thức như : cấu tạo nguyên tử gồm các loại hạt cơ bản là electron, proton,
nơtron, các em đã biết ở chương trình Hóa học cấp THCS. Tuy nhiên các em
không được giới thiệu vì sao người ta lại biết các nguyên tử được cấu tạo như
vậy. Vì nguyên tử vô cùng nhỏ bé, việc các nhà khoa học có quan sát được
nguyên tử hay không cũng chưa được giới thiệu với các em.
Đây là một bài học khó, kiến thức rất trừu tượng, nếu chỉ đưa ra các kiến
thức, các con số rất khó nhớ sẽ làm cho học sinh trong giờ học Hóa đầu tiên
của cấp học, cảm thấy môn học khô khan, khó nhớ, thiếu sự hấp dẫn. Vì vậy
bài giảng này, theo tôi, không nặng về việc truyền tải các kiến thức, số liệu,
mà nên dạy dưới dạng kể chuyện. Kể cho các em nghe các nhà Hóa học đã
làm như thế nào để có thể chứng minh, kết luận về thành phần cấu tạo nguyên
tử. Kể cho các em nghe trong cuộc sống, dù ở vị trí nào cũng có thể có những
công trình khoa học nổi tiếng góp phần vào kho tàng kiến thức của nhân loại.
Ví dụ như Chadwick chỉ là một cộng sự của Rutherford, nhưng trong công
việc, ông đã tìm ra, nói đúng hơn là đã chứng minh sự tồn tại của nơtron. Và
đến nay mọi người vẫn nhớ mãi đến ông. Qua bài học này giúp các em thấy
được chân lý của cuộc sống, thấy được kiến thức là vô cùng. Sau này dù các
em làm công việc nào đi nữa, thì cũng cố gắng làm thật tốt công việc của
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 3
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
mình, luôn tìm tòi, sáng tạo để có được những thành tích ngày một tốt hơn.

Bài học này còn cho các em thấy được bản chất của môn Hóa Học. Môn Hóa
Học là một môn khoa học thực nghiệm, dùng lý thuyết để giải thích các hiện
tượng thực tế, các suy luận lý thuyết cần phải được chứng minh bằng thực
nghiệm. Ví dụ như : Kim loại sắt tác dụng với dung dịch HCl tạo ra muối
FeCl
2
. Theo lý thuyết có thể suy luận : tạo ra FeCl
2
vì H
+
có tính oxi hóa yếu,
nhưng để chứng minh FeCl
2
được tạo ra, người ta cho dung dịch NaOH vào
để nhận biết bằng kết tủa màu xanh nhạt của Fe(OH)
2
. Biết được bản chất của
môn học, học sinh sẽ có phương pháp học tập đúng đắn, sẽ có kết quả học tập
tốt hơn.
Giảng dạy một bài học theo lối kể một câu chuyện là cách cung cấp kiến
thức cho học sinh một cách tự nhiên nhất. Giống như ngày còn nhỏ, được
nghe truyện cổ tích vậy, không ai phải học thuộc lòng truyện cổ tích cả,
nhưng vẫn nhớ được nội dung của từng câu chuyện được nghe. Do đó giảng
dạy bài “Thành phần nguyên tử” theo cách kể một câu chuyện về quá trình
nghiên cứu nguyên tử của các nhà bác học, điều này tạo nên không khí nhẹ
nhàng, vui vẻ cho tiết học. Dẫn dắt học sinh đi từ quá trình này đến quá trình
khác một cách tự nhiên. Do đó, kiến thức cũng được giới thiệu đến các em tự
nhiên, không gò bó. Trong bài học được dạy theo lối kể chuyện này, các em
còn được chứng minh cho thấy một chân lý của cuộc sống, mọi con người đều
có khả năng trở thành vĩ đại.

Công việc của người giáo viên là vừa truyền thụ kiến thức, vừa dạy dỗ các
em các chuẩn mực đạo đức, lối sống, mục đích cuộc sống, nuôi dưỡng ước
mơ. Công việc này rất khó khăn, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, tôi đưa ra
vấn đề này mong chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp để cùng nhau hoàn
thành tốt mục tiêu giáo dục.
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 4
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Phần II : NỘI DUNG
A/ Cơ sở lý luận :
Trước đây, việc dạy học là thầy truyền đạt kiến thức, trò nghe thầy giải
thích, hiểu, ghi nhớ. Tuy nhiên hiện nay việc trò tiếp thu kiến thức một cách
thụ động từ thầy đã không còn phù hợp. Học sinh có rất nhiều câu hỏi tại sao
mà việc trả lời không hề dễ dàng. Ví dụ như : Thầy nói rằng nguyên tử gồm
các hạt electron, proton, nơtron, nguyên tử vô cùng nhỏ bé, trò có thể hỏi :
Thầy đã từng thấy nguyên tử chưa ? Làm sao thầy biết trong nguyên tử có các
hạt electron, proton, nơtron ? Hóa học là khoa học lí thuyết và thực nghiệm,
trong hóa học có nhiều khái niệm khó và trừu tượng, nhiều phản ứng diễn ra
quá nhanh hoặc quá chậm, diễn tiến của các quá trình và hiện tượng rất khó
hoặc không thể quan sát, gây nhiều khó khăn trong quá trình dạy và học Hóa
học. Hiện nay với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin thầy giáo có thể cho học
sinh xem các mô phỏng, chiếu chậm các quá trình giúp học sinh dễ dàng quan
sát.
Điều quan trọng đặt ra là làm sao để học sinh quan tâm, chú ý tìm hiểu
môn học. Hiểu được bản chất của môn Hóa Học để có phương pháp học tập
đúng đắn. Do đó ở bài học này, tôi đề nghị dạy học theo lối kể chuyện, có áp
dụng công nghệ thông tin để mô phỏng, cụ thể hóa các thí nghiệm về cấu tạo
nguyên tử. Vì đây là những thí nghiệm không có thiết bị để biểu diễn ở trường
phổ thông. Thông qua các mô phỏng được xem, các em có thể hình dung ra
công việc nghiên cứu của các nhà bác học về thành phần nguyên tử.

Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 5
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
B/ Thực trạng vấn đề :
Trong quá trình giảng dạy, tôi có nghe học sinh than thở : “Cô ơi sao
môn Hóa khó quá, làm sao mà nhớ được hết các phản ứng Hóa Học của các
chất ?”. Tôi thấy mình phải tìm cách làm sao cho một bài dạy Hóa Học phải
dễ hiểu, có sức hấp dẫn, tạo ấn tượng để học sinh nhớ kiến thức. Chương trình
Hóa Học THPT bắt đầu từ lớp 10 với phần Hóa đại cương. Đây là phần kiến
thức rất trừu tượng, khó hiểu, các con số dài và khó nhớ. Nếu ngay từ bài học
đầu tiên của cấp học, mà đã phải nghe một bài học lý thuyết nặng nề, khó
tưởng tượng, khó nhớ, sẽ làm học sinh không có hứng thú với bài học tiếp
theo, với môn Hóa Học.
Vì vậy tôi đưa ra cách giải quyết vấn đề bằng cách dạy bài học dưới dạng
kể chuyện, dẫn dắt các em vào câu chuyện các nhà bác học đã chứng minh
như thế nào về sự tồn tại của các thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
Dưới đây là các slide trình chiếu và giáo án của bài giảng.
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 6
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
C/ Giải pháp :
I/ Các slide trình chiếu
Slide 1
Slide 2
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 7
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 3
Slide 4
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi

Trang 8
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 5
Slide 6
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 9
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 7
Slide 8
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 10
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 9
Slide 10
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 11
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 11
Slide 12
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 12
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 13
Slide 14
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 13
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 15
Slide 16
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi

Trang 14
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 15
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Slide 17
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 16
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
II/ Giáo án
Tiết theo ppct: 3 Ngày soạn : 1/8/2011 Ngày dạy: 10/8/2012
Chương 1 :
Nguyên tử
Bài 1 :
THÀNH PHẦN NGUYÊN TỬ
  
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Học sinh biết các thành phần cấu tạo của nguyên tử, điện
tích, khối lượng, proton, nơtron, electron. Hình dung được cấu tạo rỗng của
nguyên tử.
2/ Kĩ năng : Biết cách tính khối lượng nguyên tử theo u. (khối lượng
tương đối) ; gam (khối lượng tuyệt đối). So sánh khối lượng, kích thước và
điện tích của electron, proton, nơtron.
3/ Thái độ : Có nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của vật chất, có sự say
mê tìm hiểu, nghiên cứu, biết về phản ứng hạt nhân, sự biến đổi của vật chất.
II/ Chuẩn bị : phần mềm thí nghiệm về tia âm cực, sự khám phá ra hạt
nhân nguyên tử. Phiếu học tập
III/ Phương pháp dạy học chủ yếu : Đặt vấn đề, đàm thoại, sử dụng thiết
bị dạy học.
IV/ Thiết kế các hoạt động dạy học :

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Hoạt động 1 : Ở lớp 8 đã học khái
niệm nguyên tử, hãy nhắc lại các
kiến thức đã học
Phiếu học tập số 1 : Nguyên tử là
gì ? Nguyên tử được cấu tạo từ
I/ Thành phần cấu tạo :
+ Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ trung
hòa về điện, nguyên tử gồm hạt nhân
mang điện tích dương và lớp vỏ tạo bởi
1 hay nhiều electron mang điện tích
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 17
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
những hạt nào ?
Hoạt động 2 :
Đặt vấn đề : Nguyên tử rất nhỏ bé,
không thế cắt đôi nguyên tử ra để
xem bên trong nó có những gì ?
Vậy tại sao các nhà Hóa học lại
biết các hạt cấu tạo nên nguyên tử?
* Cho học sinh xem thí nghiệm
của Thomson. Yêu cầu học sinh
trả lời các câu hỏi :
1) Tại sao chong chóng quay ?
2) Tại sao tia sáng lại lệch về phía
cực dương ?
→ hai điều trên chứng minh được
gì ?
Phiếu học tập số 2 : Đặc tính của

tia âm cực là gì ?
→ Kết luận : Những hạt tạo
thành tia âm cực là electron, kí
hiệu e.
+ Thông báo : Bằng thực nghiệm
người ta xác định khối lượng và
điện tích của electron.
Hoạt động 3 :
* Cho học sinh xem thí nghiệm
của Rutherford
Yêu cầu học sinh trả lời các câu
hỏi :
1) Quan sát nào chứng minh
âm.
+ Nguyên tử được tạo thành từ ba loại
hạt : proton, nơtron, electron.
1/ Electron :
a) Sự tìm ra electron
Thí nghiệm :
+ Tia âm cực là chùm hạt vật chất có
khối lượng, mang điện tích âm chuyển
động với vận tốc lớn.
→ Những hạt tạo thành tia âm cực là
electron, kí hiệu e.
b) Khối lượng và điện tích của
electron :
m
e
=
1840

1
m
H
= 9,109.10
-31
kg ≈
0,00055 u
q
e
= - 1,602.10
-29
C (coulomb)
+ là hạt mang điện tích nhỏ nhất
được được dùng làm điện tích đơn vị,
kí hiệu e
o
. Do đó điện tích của electron
được kí hiệu là –e
o
và qui ước là 1–
2/ Sự tìm ra hạt nhân nguyên tử :
Thí nghiệm
+ Hầu hết các hạt α đều xuyên thẳng
qua lá vàng, một số rất ít đi lệch hướng
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 18
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
được hầu hết các hạt α đều xuyên
thẳng qua lá vàng, một số rất ít đi
lệch hướng ban đầu hoặc bị bật trở

ngược về phía sau ?
2) Hầu hết hạt α xuyên thẳng qua
lá vàng chứng tỏ được điều gì ?
3) Tại sao lại có một số rất ít hạt
α đi lệch hướng ban đầu hoặc bị
bật trở ngược về phía sau ?
Phiếu học tập số 3 : Từ thí
nghiệm bắn hạt α qua lá vàng, hãy
nêu các hiện tượng thí nghiệm.
(Về đường đi của các hạt α, giải
thích tại sao ? Đưa ra kết luận về
cấu tạo của nguyên tử).
Hoạt động 4 :
* Nêu thí nghiệm của
Rutherford : Dùng hạt α bắn phá
hạt nhân nguyên tử nitơ → xuất
hiện một loại hạt mới là proton
* Nêu thí nghiệm của Chadwick
(một cộng tác viên của Rutherford)
: Dùng hạt α bắn phá hạt nhân
nguyên tử beri → tìm ra hạt nơtron
ban đầu hoặc bị bật trở ngược về phía
sau.
Giải thích : Nguyên tử có cấu tạo
rỗng, có chứa phần mang điện dương
có khối lượng lớn, thể tích nhỏ.
→ Nguyên tử có cấu tạo rỗng, phần
mang điện dương là hạt nhân nguyên
tử. Hầu hết khối lượng nguyên tử tập
trung ở hạt nhân.

+ Hạt nhân nguyên tử có kích thước
rất nhỏ, khối lượng lớn.
+ Xung quanh hạt nhân có các
electron tạo nên vỏ nguyên tử, các
electron có khối lượng rất nhỏ nên hầu
hết khối lượng nguyên tử tập trung ở
hạt nhân nguyên tử.
3/ Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử :
a) Sự tìm ra proton
Thí nghiệm :
→ Hạt proton (kí hiệu p) là một thành
phần cấu tạo của hạt nhân nguyên tử.
m
p
= 1,6726.10
-27
kg ≈ u
q
p
= + 1,602.10
-29
C (Coulomb)
Proton mang một đơn vị điện tích
dương, kí hiệu e
o
và qui ước là 1+
b) Sự tìm ra nơtron
Thí nghiệm :
→ Nơtron (kí hiệu n) cũng là một
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi

Trang 19
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
→ Kết luận về cấu tạo hạt nhân
nguyên tử ?
Phiếu học tập số 4 : Giá trị điện
tích và khối lượng của electron, p,
n.
Hoạt động 5 :
Phiếu học tập số 5: Nếu phóng đại
hạt nhân một nguyên tử đến đường
kính là 1 cm. Hỏi nguyên tử đó có
đường kính là bao nhiêu ?
→ Khẳng định thêm về cấu tạo
rỗng của nguyên tử.
thành phần cấu tạo của hạt nhân
nguyên tử.
m
n
= 1,6748.10
-27
kg ≈ 1 u
q
n
= 0
c) Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử :
Kết luận : Hạt nhân nguyên tử được
tạo thành bởi các proton và nơtron. Vì
nơtron không mang điện, số proton
trong hạt nhân phải bằng số đơn vị điện
tích dương của hạt nhân và bằng số

electron quay xung quanh hạt nhân.
II/ Khối lượng và kích thước
nguyên tử :
1. Kích thước :
+ Rất nhỏ dùng đơn vị Angxtrom
(Å )
1 (Å) = 10
-10
m ; 1µm = 10
-6
m ;
1nm = 10
-9
m
+ Các nguyên tử có đường kính
khoảng 1Å
Ví dụ : Nguyên tử H có bán kính
khoảng 0,53Å = 0,053 nm
+ Hạt nhân nguyên tử có đường kính
khoảng 10
-4
Å. Nhỏ hơn đường kính
nguyên tử 10 000 lần.
+ electron, proton có đường kính
khoảng 10
-7
Å, nhỏ hơn đường kính hạt
nhân 1000 lần.
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 20

Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Hoạt động 6 :
* Thông báo : Người ta chọn
đồng vị C – 12 để đưa ra đơn vị
khối lượng nguyên tử. Qui ước :
1u =
12
1
khối lượng của đồng vị
C–12
Hoạt động 7: Củng cố
Làm bài tập 1 – 5, SGK tr. 9
=> electron chuyển động xung quanh
hạt nhân → nguyên tử có cấu tạo rỗng.
2. Khối lượng : Rất nhỏ.
Ví dụ :
Khối lượng của 1 nguyên tử C là
19,9265.10
-27
kg.
Khối lượng của 1 nguyên tử H là
1,6736.10
-27
kg
Người ta dùng đơn vị khối lượng
nguyên tử, kí hiệu u (còn gọi là đvC)
1u =
12
1
khối lượng của C–12

1u =
12
10.9265,19
27−
=1,6605.10
-27
kg
Xem bảng 1 tr.8 SGK
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 21
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
D/ Hiệu quả :
KẾT QUẢ CỤ THỂ :
Năm học 2008 – 2009 tôi chưa áp dụng cách giảng dạy bài này. Tỉ lệ bài
kiểm tra của các lớp 10 ban cơ bản mà tôi giảng dạy là :
LỚP Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Trên TB
10B1 6,7% 26,7% 42,2% 24,4% 75,6%
10C2 5% 27,5% 46,7% 20,8% 79,2%
Tổng cộng 5,9% 27,1% 44,5% 22,6% 77,4%
Năm học 2009 – 2010 tôi không dạy khối 10.
Năm học 2010 – 2011 và năm học 2011 – 2012 tôi đã áp dụng cách giảng
dạy bài này, số học sinh yêu thích môn Hóa Học trong lớp nhiều hơn, kết quả
là tỉ lệ bài kiểm tra đạt được cao hơn. Cụ thể là :
Năm học 2010 – 2011
LỚP Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Trên TB
10D2 12,2% 24,4% 48,8% 14,6% 85,4%
10CB7 14,3% 28,6% 48,6% 8,5% 91,5%
Tổng cộng 13,3% 26,5% 48,7% 11,5% 88,5
Năm học 2011 – 2012
Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém Trên TB

10 CB4 24,4% 37,8% 28,9% 8,9% 91,1%
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 22
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Phần III : KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Trên đây là kinh nghiệm tôi đã rút ra sau nhiều năm giảng dạy. Tôi thấy
được là số học sinh trong lớp yêu thích môn học nhiều hơn. Học sinh hiểu
được bản chất của môn học là môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Hóa
học đều do các nhà bác học nghiên cứu, chứng minh được. Các suy luận phải
phù hợp với thực tế thí nghiệm.
2. Ý nghĩa đối với việc giảng dạy
Hiểu được Hóa học là khoa học lí thuyết và thực nghiệm, học sinh có
phương pháp học Hóa học đúng đắn, phù hợp nên có kết quả cao hơn. Học
sinh thấy được trong cuộc sống các vấn đề được đặt ra không ngừng, biết
được kiến thức này sẽ muốn biết các kiến thức khác tiếp theo, kích thích ham
muốn tìm hiểu của các em.
3. Khả năng ứng dụng
Việc soạn giảng trên phần mềm Power Point rất thông dụng, đa số các giáo
viên đều làm được. Chỉ cần đổi mới cách truyền đạt để bài học hấp dẫn hơn.
4. Các kiến nghị, đề xuất
Bài học này có các thí nghiệm mô phỏng, các hình vẽ động cần sử dụng các
phương tiện dạy học như máy tính, máy chiếu. Hiện nay, các máy chiếu của
trường vừa ít, vừa cũ, hình ảnh mờ, tôi đề nghị trường nếu có điều kiện thì
nên trang bị thêm máy chiếu trên các phòng học để tạo điều kiện cho giáo
viên có thể đổi mới phương pháp dạy học, bài học sinh động, hấp dẫn hơn.
Rạch Giá, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Người viết
Bùi Thị Chi
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi

Trang 23
Giảng dạy bài “ Thành phần nguyên tử”- Lớp 10 Ban cơ bản
Các tài liệu tham khảo :
1. Sách giáo khoa Hóa Học lớp 10.
Nhà xuất bản giáo dục
2. Sách giáo viên Hóa Học lớp 10.
Nhà xuất bản giáo dục
3. Mô phỏng Hóa 10
Tác giả: PGS.TS. Đặng Thị Oanh, ThS. Phạm Ngọc Bằng.
Giaùo vieân : Buøi Thò Chi
Trang 24

×