Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Cục thuế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.86 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2001 là năm chuyển giao thiên niên kỷ, năm đầu triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng IX và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2001-2005 đặt ra
trách nhiệm lớn cho cơ quan thuế các cấp.
Mặc dù có nhiều yếu tố khơng thuận lợi, do tình hình xuất khẩu hàng hố
gặp nhiều khó khăn, thiên tai lớn xảy ra ở một số tỉnh ĐBSCL và miền Trung...
nhưng được sự chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ tài
chính, sự phối hợp tích cực của các ngành, các cấp, toàn ngành thuế đã nỗ lực
phấn đấu liên tục, chủ động khai thác nguồn thu, tăng cường các biện pháp
chống thất thu, chống nợ đọng đối với các sắc thuế, các khu vực trong phạm vi
cả nước. Để góp phần thực hiện các luật thuế mới, đặc biệt là luật thuế GTGT và
luật thuế TNDN, công tác chỉ đạo và quản lý thu theo quy trình mới đã có nhiều
chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế theo
quy định, cơ quan thuế xoá bỏ chế độ chuyên quản doanh nghiệp, nhiều biện
pháp nghiệp vụ hành thu được chú trọng củng cố và phát huy.
So với năm 2000, tổng thu NSNN tăng 12,1%; trong đó thu nội địa do
ngành thuế quản lý tăng 10,3%; cả nước có 61/61 địa phương hồn thành và
hồn thành vượt dự tốn được giao. Dù áp dụng các luật thuế và quy trình quản
lý thu thuế mới nhưng nền kinh tế vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá ở mức gần
7%.
Mặc dù nhiều địa phương đã hoàn thành toàn diện ba chỉ tiêu chính
(doanh nghiệp Nhà nước, ngồi quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi), trong đó số thu từ khu vực ngoài quốc doanh (NQD) năm 2001 tăng
12,6% so với năm 2000, nhưng số thuế thu được từ khu vực này vẫn còn thất thu
nhiều về hộ và doanh thu tính thuế. Tình trạng để sót hộ, khoán doanh thu với
mức thuế chưa sát với hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế,



Website: Email : Tel : 0918.775.368

ghi chép sổ sách kế tốn chỉ là hình thức...đã làm số thu từ khu vực NQD chưa
tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức độ kinh doanh ở khu vực này.
Số thu từ khu vực KTNQD chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu
NSNN, song công tác quản lý thuế đối với khu vực này mang ý nghĩa hết sức
quan trọng, khơng chí góp phần tăng thu cho NSNN mà chính là thực hiện vai
trị quản lý của nhà nước đối với khu vực KTNQD, góp phần thực hiện sự bình
đẳng và cơng bằng xã hội. Xuất phát từ ý nghĩa trên, đề tài: “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Cục
thuế Hà Nội” với mục tiêu: dựa trên cơ sở lý luận cũng như những đánh giá về
thực trạng, ưu nhược điểm của công tác quản lý thu thuế khu vực NQD trong
những năm qua trên địa bàn thành phố Hà nội - trung tâm văn hoá, chính trị,
kinh tế, xã hội của cả nước, một mơi trường thuận lợi phát triển kinh tế NQD, từ
đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
công tác quản lý thu thuế trên địa bàn.
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực NQD rất rộng, đa dạng và phức
tạp. Phạm vi đề tài chỉ tập trung vào những giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý thu đối với hai luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) đối với khu vực NQD trên địa bàn quản lý của Cục thuế Hà nội.
Về nội dung của đề tài, ngồi phần mở đầu và kết luận có ba phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về cơng tác quản lý thu thuế khu vực
ngoài quốc doanh.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực ngồi quốc
doanh.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế khu vực ngoài
quốc doanh.


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
I. Một số vấn đề chung về kinh tế ngoài quốc doanh
Trong định hướng xã hội chủ nghĩa về việc xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần, báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VI tại
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định yêu cầu:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực
bên trong và bên ngoài cho CNH - HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước,
kinh tế hợp tác. Kinh tế Nhà nước đóng vai trị chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác
xã dần trở thành nền tảng. Tạo điều kiện pháp lý và kinh tế thuận lợi để các nhà
kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn laau dài, mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước với các thành phần kinh tế khác cả trong
và ngoài nước, áp dụng phổ biến các hình thức tư bản Nhà nước.
Như vậy, trong gần 30 năm ở miền Bắc và gần 10 năm ở miền Nam,
KTNQD đã không được chấp nhận, là đối tượng phải cải tạo, xoá bỏ, hạn chế.
Đại hội Đảng lần thứ VI với chủ trương xây dựng nề kinh tế thị trường nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước, khu vực KTNQD đã được thừa nhận là
một khu vực quan trọng của nền kinh tế.
I.1. Kinh tế thị trường và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Việc nghiên cứu KTNQD nói chung và thuế đối với KTNQD nói riêng
đều khơng thể tách rời việc nghiên cứu những đặc điểm của môi trường mà
KTNQD tồn tại và phát triển. Đó chính là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế

thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Việc chuyển đổi


Website: Email : Tel : 0918.775.368

từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường là một nội dung bao
trùm nhất của công cuộc đổi mới. Cho đến nay, cơ chế thị trường đã đi vào cuộc
sống và tạo ra nhiều bién đổi lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Trong đó, sự tồn
tại của nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan, cần thiết để giải
phóng sức sản xuất xã hội, giải phóng mọi tiềm năng về vốn, lao động, kinh
nghiệm... góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Nếu xét trên giác độ sở hữu và quản lý, nền kinh tế được chia làm hai khu
vực: khu vực kinh tế trong nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Khu vực
kinh tế trong nước hiện nay có năm thành phần kinh tế: thành phần kinh tế Nhà
nước, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần
kinh tế cá thể, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước; tất cả tồn tại trên cơ sở ba
loại hình sở hữu chủ yếu là sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Nếu xét trên giác độ chức năng và mục tiêu, nền kinh tế gồm hai khu vực:
kinh tế quốc doanh (chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ cơng cộng vì mục tiêu
là lợi ích chung của tồn xã hội) và kinh tế ngồi quốc doanh (chủ yếu làm chức
năng kinh doanh vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận). Trong cơ cấu sản xuất xã hội,
KTNQD được coi là một thực thể khách quan, gồm các thành phần kinh tế được
xác định tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội và quan điểm chính trị của mỗi quốc
gia trong từng giai đoạn khác nhau. Tại Việt nam, khu vực KTNQD tồn tại dưới
các hình thức: doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, công ty cổ phàn, hợp tác
xã, tổ sản xuất, hộ kinh doanh cá thể... Từ năm 1986 đến nay, khu vực KTNQD
đã tạo ra khoảng 50% tổng sản phẩm trong nước, 1/3 giá trị sản lượng công
nghiệp mỗi năm. Khu vực này bộc lộ nhiều vai trị khơng thể phủ nhận, nhất là
trong tình hình kinh tế hiện nay:
- Thứ nhất, khu vực KTNQD góp phần khai thác những tiềm năng to lớn

của nền kinh tế. Cùng với khu vực KTQD, KTNQD là cộng sự đắc lực đào xới
những mảnh đất màu mỡ của nền kinh tế chưa được sử dụng đến. Các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tế phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi nhiều hàm lượng tri thức như cơng
nghệ thơng tin cũng như có khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khơng cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp mà các
nhá đầu tư lớn ít quan tâm tới.
- Thứ hai, khu vực KTNQD là cầu nối quan trọng để nền kinh tế nước ta
từng bước hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới bởi lẽ đây là
khu vực năng động và hiệu quả cao.
- Thứ ba, khu vực KTNQD góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nền
kinh tế, vấn đề thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối trong cơ cấu nền kinh
tế. Trung bình ở nước ta mỗi năm khu vực này đem lại việc làm cho hơn một
triệu người lao động.
- Thứ tư, KTNQD giải phóng năng lực sản xuất của người lao động, tạo ra
nguồn sản phẩm phong phú về số lượng và chất lượng đáp ững mọi nhu cầu của
xã hội. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, KTNQD luôn tập trung cao độ
tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sãn có để có thể đem lại hiệu quả cao
nhất. Một mặt, đây là đối thủ cạnh tranh của khu vực KTQD, nếu một trong hai
bên không năng động, mạnh dạn đổi mới thì lập tức sẽ bị thị trường đào thải;
mặt khác, sự kết hợp sản xuất và tiêu thụ giữa hai khu vực tạo ra một dây truyền
sabr xuất lớn trong nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất được rút ngắn.
- Thứ năm, KTNQD góp phần tăng thu cho NSNN. Thuế là nguồn thu
chính vào NSNN từ khu vực này. Trong năm 2001, tổng thu từ khu vực
KTNQD đạt 102,4% dự toán năm, từ DNNN là 109% và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi (trừ dầu thơ) là 113,5%.

- Thứ sáu, KTNQD tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn
nhiều tiềm năng. Với chính sách đổi mới, nền kinh tế tăng trưởng khá, khu vực
KTNQD ngày càng tăng về số lượng và quy mơ. Tính đến 12/2001, trên địa bàn
Hà nội có 421 công ty cổ phần, 5223 công ty TNHH, 950 doanh nghiệp tư nhân,


Website: Email : Tel : 0918.775.368

543 hợp tác xã và tổ sản xuất, trên 75000 hộ kinh doanh cá thể và 375 là thuộc
các loại hình khác.
I.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
KTNQD là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế
thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
-Thứ nhất, KTNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư
nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi cá
nhân người sản xuất.
- Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn
sàng bằng bất kỳ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương
án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả xấu cho xã
hội. KTNQD thường tự phát và khó quản lý, khơng ít cơ sở kinh doanh trái
phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hố đơn chứng từ
xin hồn thuế sai quy định.
- Thứ ba, tổ chức các cơ sở KTNQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít, cơ
cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh. Nhân viên thường đảm nhận công việc theo kiểu đa năng, chi phí
nhân cơng thấp.
Với những vai trị và đặc điểm trên, khu vực KTNQD ngày càng được
khuyến khích và đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển. Tuy vậy, khuyến
khích phát triển khu vực này khơng đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý, do

vậy, hệ thống pháp luật phải được thể chế hoá đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mơ và vi
mơ để có thể phát huy tối đa mặt tíc cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu
cực của KTNQD trong cơ chế thị trường.
I.3. Các sắc thuế chủ yếu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống
thuế của Nhà nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp
dụng đối với khu vực KTNQD.
A. Thuế môn bài:
Thuế môn bài mang tính chất là thuế trực thu, động viên sự đóng góp trực
tiếp của cơ sở kinh doanh, tạo được một nguồn thu quan trọng cho nhu cầu chi
tiêu của NSNN ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Thuế
mơn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm sốt các cơ sở kinh doanh, có căn cứ phân
loại quy mô doanh thu lớn, vừa, nhỏ để áp dụng biện pháp quản lý thu thuế thích
hợp.
Thuế mơn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh
doanh. Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào đầu năm. những cơ sở
kinh doanh hoạt động trong sáu tháng đầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả
năm. Nếu bắt đầu hoạt động trong sáu tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế cả
năm.
Thuế mơn bài hàng năm được quy định trong biểu thuế qua sáu bậc tương
ứng với số thu nhập bình quân tháng cao hay thấp.
Với mục đích kiểm kê, kiểm sốt các cơ sở thực tế kinh doanh, thuế mơn
bài khơng có quy định miễn giảm thuế.
B. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch
vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Bản chất của thuế GTGT là loại thuế do người tiêu dùng hàng hoá hoặc
dịch vụ chi trả, là một yếu tố cấu thành trong giá thanh toán của sản phẩm hàng
hoá.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối tượng của thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng tại Việt nam (trừ 26 nhóm hàng hố, dịch vụ quy định tại
Thơng tư số 122/2000/TT-BTC quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Thuế suất giá trị gia
tăng hiện nay ở Việt nam có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%. Cụ thể:
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hố, dịch vụ phổ thơng.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ được coi là cao cấp
cần điều tiết cao.
Hiện nay ở nước ta áp dụng hai phương thức tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ áp dụng cho các đối tượng kinh doanh và các doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp tư
nhân, cơng ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác thuộc diện
thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định.
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng đối với các cá nhân sản xuất, hoạt đọng
trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam khơng
theo luật Đầu tư nước ngồi tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ,
các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
C. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Thuế TTĐB mang tính chất là thuế gián thu áp dụng đối với 8 loại hàng
hoá và 4 hình thức dịch vụ (quy định trong luật thuế TTĐB) được sản xuất trong

nước và nhập khẩukhông thuộc loại thật cần thiết cho nhu cầu đời sống thiết yếu
nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng cho NSNN, hạn chế sản xuất,
nhập khẩu và tiêu dùng nhiều các mặt hàng này.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Những cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và
không phải nộp thuế GTGT. Thuế TTĐB chỉ nộp một lần tại khâu sản xuất (đối
với hàng hoá sản xuất trong nước), khâu nhập khấu (đối với hàng hoá nhập khẩu
hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế).
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hố dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Theo quy định hiện hành, biểu thuế TTĐB có mức thuế suất cao gồm
12 mức thuế suất khác nhau từ 15% đến 100% được phân theo loại hàng hoá và
dịch vụ. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB khơng
phân biệt hàng hố nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước.
Thuế TTĐB được xét miến giảm và hoàn thuế trong một số trường hợp cụ
thể được quy định trong luật thuế.
D. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của
các đối tượng nộp thuế, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hố, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Mức thuế suất
chung là 32%, ngồi ra có một số trường hợp đặc biệt mức thuế suất có thể thấp
hơn hoặc cao hơn được quy định cụ thể trong luật thuế TNDN.
II. Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh
II.1. Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế ngồi quốc doanh
u cầu chung của cơng tác quản lý thu thuế đó là phải thu đúng, thu đủ
và thu kịp thời theo đùng pháp luật. Tổng cục thuế đã nghiên cứu, ban hành các
quy trình chế độ nghiệp vụ cho từng loại đối tượng kinh doanh có thực hiện hoá

đơn, sổ sách kế toán hoặc khoán thuế thuộc diện quản lý thu thuế theo từng sắc
thuế. Công tác quản lý thu thuế phải thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ để nắm
chắc cơ sở kinh doanh thực tế, có cớ sở thu thuế đầy đủ về doanh số phát sinh
theo từng cơ sở, từng thời gian, đảm bảo được nguyên tắc lập sổ thuế, thông báo


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thuế và thu thuế đúng với thời gian quy định và cơ sở để giải quyết xử lý nộp
chậm, dây dưa tiền thuế, trốn thuế. Việc tách công tác quản lý thành ba bộ phận
nhằm tạo được sự hỗ trợ trong tổ chức thuế, vừa chống được thất thu có hiệu
quả, vừa khắc phục tuỳ tiện, tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế. Một yếu tố
cơ bản để cơ quan thuế xác định được việc thu thuế sát đúng với thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh là phải đảm bảo được việc thực hiện nghiêm chỉnh
chế độ kê khai đăng ký thuế, chế độ hoá đơn chứng từ, sổ sách kế tốn ở tất cả
các cơ sở kinh doanh.
Ngồi u cầu cơ bản trên, công tác quản lý thu thuế đối với nền kinh tế
nhiều thành phần còn phải đảm bảo yêu cầu về mặt tài chính tức là đảm bảo tỷ lệ
động viên hợp lý đối với các thành phần kinh tế, thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách, phải bao quát đủ mọi nguồn thu để khai thác động viên cho ngân
sách; đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế tức là phải làm cho thuế trở thành công cụ
chủ yếu của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế; đảm bảo yêu cầu về mặt
xã hội là phải góp phần từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Để thực hiện tốt những yêu cầu trên, trong công tác quản lý cần phải quán
triệt một số quan điểm sau:
Thứ nhất, phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành. Công tác thuế là
nhiệm vụ chung của chính quyền các cấp, do vậy phải có sự tăng cường chỉ đạo,
lãnh đạo của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Công tác thuế là một
cơng tác chính trị, kinh tế tổng hợp liên quan đến mọi thành phần kinh tế trong
xã hội, là cuộc đấu tranh gay gắt giữa lợi ích cá nhân cục bộ với lợi ích quốc gia,

giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy khơng thể tách cơng tác quản lý thu thuế của ngành thuế ra
khỏi sự chỉ đạo của chính quyền các cấp. Phải coi việc lãnh đạo, chỉ đạo công
tác thuế là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của địa phương. Các ngành nội
chính cũng cần xác định mối quan hệ với cơ quan thuế, vừa là phối hợp hỗ trợ,
vừa là trách nhiệm cùng cơ quan thuế thực hiện các luật thuế có hiệu quả.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thứ hai là quan điểm đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế. Trong cơ
chế thị trường, mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật để cạnh
tranh trong sản xuất kinh doanh. Do đó, hệ thống thuế cũng phải được thực hiện
thống nhất nhằm đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp cho NSNN giữa
các doanh nghiệp, tầng lớp dân cư. Về lâu dài cần nghiên cứu, thu hẹp tiến tới
xoá bỏ mọi phân biệt đối xử tràn lan về nghĩa vụ nộp thuế để đảm bảo sự bình
đăngr và cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba là giải quyết hài hồ mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước với người
nộp thuế . Do đó phải xác định rõ chức năng của từng sắc thuế và của cả hệ
thống thuế. Mỗi sắc thuế chỉ nên đảm nhận một số chức năng chủ yếu nhất định,
đảm bảo cho sắc thuế đó đơn giản, có thể thực hiện đầy đủ, có hiệu quả cao. Một
chính sách thuế được coi là hồn hảo khi nó đạt được các mục tiêu về mặt tài
chính (đưa lại số thu quan trọng cho ngân sách); về mặt xã hội (đảm bảo công
bằng và hợp lý); về mặt kinh tế (có tác dụng khuyến khích và thúc đẩy hoạt
động sản xuất); về mặt nghiệp vụ (đơn giản, dễ hiểu, dễ làm). Trong cơ chế thị
trường, nền kinh tế phát triển do nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là quy luật
cung cầu và quy luật giá trị, do đó thuế có vai trị quan trọng trong điều tiết vĩ
mô chỉ nên tác động ở mức độ vừa phải, góp phần, khơng phải là cơng cụ độc
nhất. Chính sách và biện pháp quản lý về thuế khơng can thiệp q sâu vào mọi
khía cạnh hoạt động tích cực hay tiêu cực của từng doanh nghiệp và cần tạo mơi

trường thơng thống mang tính bình qn để cơ sở kinh doanh có thể chủ động,
linh hoạt trong điều hành sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập cao và nộp thuế đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
Thứ tư là quan điểm quần chúng của Đảng trong tuyên truyền, giáo dục
về thuế. Việc tuyên truyền, giáo dục chính sách, chế độ thuế không chỉ là truyền
đạt một chiều từ trên xuống mà thông qua công tác quản lý thường xuyên, cán
bộ thuế phải thấy được những khó khăn thực tế phát sinh trong tổ chức thực
hiện. Phải lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của các nhà doanh nghiệp, trung thực


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phản ánh ý kiến lên trên, nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để chính sách thuế, chế độ
thuế ngày càng phù hợp với trình độ và khả năng đóng góp của nhân dân.
II.2. Nội dung của công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh:
II.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế:
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu thuế bao gồm ba cấp:
- Cấp trung ương: Tổng cục thuế là cơ quan quản lý Nhà nước về thuế
(trực thuộc Bộ tài chính).
- Cấp tỉnh hoặc cấp tương đương: Cục thuế chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các luật thuế, pháp lện thuế trên địa bàn (trừ thuế xuất nhập khẩu). Cục thuế
chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Cấp huyện hoặc cấp tương đương: Chi cục thuế có chức năng trực tiếp
tổ chức công tác thu trên địa bàn theo đúng pháp luật. Chi cục thuế chịu sự chỉ
đạo song trùng của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Đối với việc tăng cường tổ chức bộ máy quản lý có bốn yêu cầu cần phải đáp
ứng, đó là:
Thứ nhất, hệ thống quản lý thu thuế phải được kiện toàn, đảm bảo đủ điều
kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống thuế.
Thứ hai, bộ máy quản lý thu thuế phải trở thành hệ thống thống nhất từ

trung ương đến địa phương, đảm bảo hiệu lực của hệ thống chính sách thuế.
Thứ ba, phẩm chất cách mạng và năng lực toàn diện của cán bộ quản ly
thu thuế phải được nâng cao về trình độ nghiệp vụ, chun mơn, về trình độ tổ
chức quản lý phù hợp với điều kiện mở rộng kinh doanh của tát cả các thành
phần kinh tế và thực hiện một chính sách thuế bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế.
Thứ tư, quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyềnphải được xác
lập rõ ràng, có sự phân công cụ thể, hợp lý trong tổ chức chỉ đạo và thực hiện


Website: Email : Tel : 0918.775.368

công tác thuế. Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác
thuế trên địa bàn lãnh thổ.
II.2.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của công tác quản lý:
Để phát huy tác dụng tích cực của các luật thuế mới đối với nền kinh tế và
thực hiện tốt quy trình quản lý mới, công tác quản lý cần thực hiện các mục tiêu
sau:
- Đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hộ kinh
doanh trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ, thúc đẩy cơng tác hạch tốn kế
tốn trong các doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trong nước cũng như trên
thị trường quốc tế.
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, khai thác, phát hiện và khơi thông
các nguồn thu cịn tiềm ẩn, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế.
- Khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu để giải quyết việc làm cho
người lao động.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp cũng như các tầng lớp dân chúng trong xã hội.
Để đạt được các mục tiêu trên, cơng tác quản lý thu thuế có những chức

năng cơ bản sau:
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế, chẳng
hạn: các thủ tục về kê khai, đăng ký nộp thuế, quyết tốn hồn thuế...
- Đôn đốc tổ chức thu thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng thuế.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Tuyên truyền giáo dục sâu rộng chính sách, chế độ thuế.
Ngồi ra, bộ máy tổ chức cịn có những nhiệm vụ sau:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thứ nhất, thông qua cơng tác quản lý thu thuế và tình hình biến động về
kinh tế, xã hội, trình Nhà nước có những sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ
thuế. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện thống nhất các quy định thuế chung cả
nước.
Thứ hai, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu các koại thuế hàng năm trên
từng địa bàn và trong phạm vi cả nước, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành toàn
diện nhiệm vụ thu thuế được giao.
Thứ ba, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất về
thuế.
Thứ tư, quản lý thống nhất trong toàn ngành về biên chế, lao động,
lương... đối với cán bộ viên chức ngành thuế.
II.2.3. Đội ngũ cán bộ:
Mỗi cán bộ thuế phải nắm được lý luận cơ bản về khoa học kinh tế và
khoa học kỹ thuật để có thể phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của từng cơ sở. Từ đó xác định đúng mức
phải nộp trong kỳ.
Cán bộ thuế phải có quan điểm chính trị vững vàng, tinh thần trách nhiệm
và kỷ luật cao, biết tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức Đảng, chính

quyền các cấp và có sự phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, quần chúng.
II.2.4. Quy trình quản lý thu thuế
Theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB, ngành thuế bắt đầu áp dụng
quy trình quản lý, thu thuế mới từ 1/1/1999 đối với các doanh nghiệp quốc
doanh trung ương và địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài, cơng ty nước ngồi hoạt động tại Việt nam
khơng theo luật đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, các cơ sở kinh tế tập thể, hợp tác xã, các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà
khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế khác của các cơ quan Nhà nước, Đảng,


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đoàn thể, hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trung ương và địa phương,
các hộ cá thể sản xuất kinh doanh đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế. Nội dung:
II.2.4.1. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận chính trong q trình quản
lý thu
Phịng quản lý thu:
- Quản lý đối tượng nộp thuế, theo dõi tình hình biến động về đối tượng
nộp thuế trên địa bàn quản lý. Phân tích tình hình thu nộp, tham gia việc lập dự
toán thu, khai thác các nguồn thu trong lĩnh vực được giao quản lý. Tham mưu
đề xuất với lãnh đạo Cục các biện pháp quản lý thuế.
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai
thuế, lập hồ sơ miễn giảm thuế, hồn thuế và quyết tốn thuế... giải đáp thắc mắc
của đối tượng nộp thuế liên quan tới việc tính thuế, thu nộp thuế. Lập và tổ chức
lưu giữ hồ sơ các doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai, hồ sơ của doanh
nghiệp. Liên hệ với đối tượng nộp thuế để chỉnh sửa theo đúng quy định.
- Đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo Cục giải quyết các trường hợp đề

nghị miễn giảm thuế, hoàn thuế. Lập các thủ tục xét miễn, giảm, hồn thuế,
kiểm tra hồ sơ quyết tốn thuế. Cung cấp thơng tin về kết quả xét miễn, giảm,
hồn thuế và quyết tốn thuế cho bộ phận tính thuế.
- Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tượng nộp thuế không nộp hoặc
nộp chậm tờ khai thuế. Xác định các đối tượng nộp thuế cần phát hành lệnh thu
hoặc phạt hành chính thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế. Phối hợp với phòng TT-XLTT thực hiện
kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán của các đối tượng có hiện
tượng khai man thuế, trốn lậu thuế...
Phịng kế hoạch-kế tốn- thống kê và phịng máy tính:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phân tích số liệu thống kê thuế để lập dự toán thu hàng năm của toàn
đơn vị. Phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các chi cục
và các phòng quản lý thu. Tham mưu cho lãnh đạo Cục về khai thác các nguồn
thu và các biện pháp chỉ đạo thu.
- Thực hiện nhập tờ khai đăng ký thuế và quản lý hệ thống cấp mã số đối
tượng nộp thuế, in Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, in thông báo thuế, nhận
giấy nộp tiền từ kho bạc, chấm nợ. Nhận các kết quả xét miễn, giảm, hồn thuế,
quyết tốn thuế và các kết quả thanh tra, kiểm tra từ các phòng quản lý thu,
phòng TT-XLTT và phòng nghiệp vụ,.. thực hiện các biện pháp thu nộp thuế.
- Thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê thuế theo chế độ quy định. Kiểm
tra, đối chiếu số thu với Kho bạc.
- Triển khai và phát triển công tác tin học cho Cục thuế và các chi cục
thuế trực thuộc Cục.
Phòng thanh tra-xử lý tố tụng:
- Kiểm tra phát hiện các đối tượng có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch

vụ nhưng không kê khai đăng ký nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế.
- Căn cứ vào các thông tin do bộ phận quản lý và bộ phận tính thuế cung
cấp về tình hình nộp từ khai thuế, nộp thuế và các nguồn thông tin khác để xác
định các đối tượng cần thanh tra, kiểm tra về thuế. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra trình lãnh đạo Cục duyệt. Tổ chức lực lượng kiểm tra và tiến hành kiểm tra
các đối tượng cần kiểm tra về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kiểm tra
sổ sách, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá... phát hiện kịp thời các hành vi
khai man thuế, trốn thuế, đề xuất các biện pháp xử lý theo pháp luật.
- Hỗ trợ các phòng quản lý thu thuế để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thu đối với các đối tượng chấy ỳ, cố tình vi phạm
luật thuế.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế của
các bộ phận quản lý thu và bộ phận tính thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai
sót trong cơng tác quản lý thu thuế.
II.2.4.2. Nội dung quy trình
II.2.4.2.1. Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Doanh nghiệp ra kinh doanh phải liên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ
thuế) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định. Sau đó doanh
nghiệp gửi tờ khai đăng ký thuế kèm theo bản sao có cơng chứng quyết định
thành lập và giấy phép kinh doanh tới cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
Phịng hành chính sẽ nhận tờ khai đăng ký thuê của doanh nghiệp và nhận
các tệp tờ đăng ký từ các Chi cục gửi lên và ghi sổ nhận đăng ký thuế. Phân loại
tờ khai theo từng phòng quản lý thu để chuyển cho phòng quản lý thu và chuyển
các tệp đăng ký thuế của các Chi cục cho phòng KH-KT-TK (MT).
Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra các tờ khai đăng ký thuế, tiến hành
sửa đổi nếu có sai sót và chuyển tờ khai đăng ký thuế đã kiểm tra cho phòng

KH-TK-KT (MT). Phòng này nhận các tệp tờ khai và các tờ khai từ Chi cục và
phòng quản lý thu, thực hiện nhập các thơng tin vào máy tính. Máy tính sẽ gán
mã số thuế cho đối tượng nộp thuế. Cán bộ thuế nhập đăng ký thuế sẽ ghi lại mã
số cho đối tượng nộp thuế vào tờ khai đăng ký. Phòng KH-TK-KT (MT) truyền
dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục để kiểm tra tránh sự trùng lắp mã số trên toàn
quốc. Sau khi kiểm tra Tổng cục sẽ gửi trả kết quả cho Cục thuế và phòng KHKT-TK (MT) tiến hành in giấy chứng nhận đăng ký thuế và bảng kê danh sách
mã số đối tượng nộp thuế chuyển cho các phòng quản lý thu và các Chi cục để
gửi tới đối tượng nộp thuế.
II.2.4.2.2. Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
Phịng hành chính nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi và chuyển tờ khai
cho các phòng quản lý thu. Phòng quản lý thu nhận tờ khai và tiến hành kiểm tra


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phát hiện lỗi. Phịng quản lý thu có trách nhiệm liên hệ với đối tượng nộp thuế
để sửa lỗi tờ khai. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, phòng quản lý thu tiến hành
phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra và gửi tờ khai ngay trong ngày
cho phòng KH-KT-TK (MT). Phòng này tiến hành nhập tờ khai vào máy tính,
tiếp tục kiểm tra phát hiện lỗi. Đối tượng nộp thuế sẽ phải liên hệ qua điện thoại
hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để sửa lỗi. Việc sửa lỗi tờ khai thuế GTGT phải
diễn ra trước ngày 15 hàng tháng, sửa lỗi tờ khai thuế TNDN trước ngày 28/2
hàng năm. Nếu q thời hạn thì phịng quản lý thu tiến hành ấn định thuế theo
luật định.
Phịng KH-KT-TK (MT) tính nợ kỳ trước chuyển sang, tính thuế phải nộp
kỳ này dựa vào tờ khai và danh sách ấn định thuế để in thông báo thuế. Thông
báo thuế in xong được chuyển cho lãnh đạo Cục ký và được sao thành 2 bản: 1
bản cho đối tượng nộp thuế giữ và 1 bản chuyển cho phòng quản lý thu lưu giữ
hồ sơ của doanh nghiệp.
Các trường hợp nộp chậm tiền thuế, kéo dài sẽ bị tính phạt nộp chậm hoặc

phạt hành chính hoặc lập lệnh thu được tiến hành theo Quyết định số 1368 của
Tổng Cục thuế.
Đối tượng nộp thuế căn cứ tờ khai tính thuế của mình để tự viết giấy nộp
tiền và nộp thuế vào kho bạc. Phòng KH-TK-KT (MT) hàng ngày nhận giấy nộp
tiền từ các Kho bạc hoặc các Chi cục chyển lên nhập số liệu từ giấy nộp tiền vào
máy tính để theo dõi tình hình nộp thuế của đối tượng nộp thuế. Phòng TTXLTT và các phòng quản lý thu khai thác đối tượng nộp thuế có nghi vấn về kê
khai thuế trên máy tính để tiến hành kiểm tra và xử lý.
II.2.4.2.3. Quy trình xử lý hoàn thuế.
Đối tượng nộp thuế lập hồ sơ theo quy định để đề nghị hoàn thuế và gửi
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.
Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra các thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế
của đối tượng nộp thuế và xác định số thuế hồn trả và lập phiếu trình lãnh đạo


Website: Email : Tel : 0918.775.368

về việc hoàn thuế cho doanh nghiệp. Thời gian cơ quan thuế nhận xử lý hồ sơ
hoàn thuế và ra quyết định hoàn thuế chỉ được kéo dài tơí đa khơng q 30 ngày.
Trong thời gian 5 ngày kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan
thuế, kho bạc thực hiện thủ tục hoàn thuế, lập chứng từ hoàn thuế và gửi 1 liên
chứng từ hoàn thuế cho cơ quan thuế.
II.2.4.2.4. Quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế.
Đối tượng nộp thuế thuộc diện được miễn, giảm, tạm giảm thuế theo luật
thuế phải lập hồ sơ đề nghị được miễn, giảm, tạm giảm thuế theo quy định để
gửi cơ quan thuế. Phịng quản lý thu có nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích các thủ
tục lập hồ sơ để nghị miễn, giảm, tạm giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế.
Phịng hành chính nhận hồ sơ đề nghi và ghi vào sổ nhận hồ sơ theo mẫu,
đóng dấu ngày nhận vào đơn đề nghị và chuyển tới các phòng quản lý thu.
Phòng quản lý thu nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra thủ tục hồ sơ để xác định
số thuế được miễn, giảm, tạm giảm. Sau đó trình lãnh đạo duyệt. Phịng hành

chính nhận được quyết định miễn, giảm, tạm giảm sao thành 3 bản: 1 bản lưu tại
phịng hành chính, 1 bản cho phịng quản lý thu, 1 bản cho đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu căc cứ vào quyết định miễn, gảm, tạm giảm thuế để lập
danh sách kết quả miễn, giảm, tạm giảm theo mẫu.
Phòng KH-TK-KT (MT) nhận danh sách quyết định nhập số thuế được
miễn, giảm, tạm giảm để điều chỉnh số thuế phải nộp từng kỳ của đối tượng nộp
thuế.
II.2.4.2.5. Quy trình xử lý quyết toán thuế.
Đối tượng nộp thuế trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương
lịch phải lập và gửi quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Đối với đối tượng nộp
thuế chia, tách, sát nhập, giải thể trong thời hạn 45 ngày kể từ khi có quyết định
sát nhập, chia tách, giải thể...


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phịng hành chính nhận quyết toán thuế, ghi vào sổ theo mẫu và đóng dấu
ngày nhận vào rồi chuyển tới các phịng quản lý thu. Phịng quản lý thu có trách
nhiệm kiểm tra số liệu quyết toán thuế và xác định số thuế cịn thừa hoặc thuế
sau quyết tốn của từng đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu lập danh sách đối tượng nộp thuế nộp chậm hoặc
khơng nộp quyết tốn, trình lãnh đạo quyết định phạt hành chính. Chuyển danh
sách ghi số tiền phạt hành chính cho phịng KH-TK-KT để theo dõi thu nộp.
II.2.4.2.6. Lập hồ sơ đối tượng nộp thuế.
Phòng quản lý thu có trách nhiệm tạo lập và quản lý hồ sơ các doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một cặp hồ sơ lưu trữ các tài liệu như đăng ký
thuế, thông báo thuế, các hồ sơ và quyết định hồn thuế, giảm, tạm giảm, quyết
tốn thuế, các biên bản kiểm tra, quyết định xử lý kiểm tra... thời gian lưu trữ hồ
sơ trong suốt quá trình tồn tại, hoạt động của doanh nghiệp, huỷ sau 10 năm kể
từ khi doanh nghiệp có quyết định giải thể, phá sản...

Phịng KH-KT-TK (MT) có nhiệm vụ lưu trữ các tờ khai, bảng kê, chứng
từ nộp thuế của đối tượng nộp thuế theo từng sắc thuế, kỳ thuế và theo phòng
quản lý thu. Thời gian lưu giữ trong vòng 5 năm.
II.3. Vai trò của quản lý thu thuế ngoài quốc doanh:
Thuế thu từ khu vực KTNQD chiếm tỷ trọng không lớn trong tổn thu
NSNN. Công tác quản lý thu thuế KTNQD không chỉ đơn thuần phục vụ cho
mục tiêu thu ngân sách mà chính là thực hiện vai trị quản lý Nhà nước đối với
khu vực NQD, thông qua công cụ thuế thực hiện yêu cầu quản lý toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung. Quản lý thu thuế NQD có vai trị quan trọng trong
việc đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống kinh doanh và phát huy tác dụng
của các chính sách đó.. cơng tác quản lý thu thuế NQD cịn đảm bảo cơng bằng
xã hội và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị và thành phần kinh tế.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thông qua công tác thuế đã góp phần tích cực trong việc tạo mơi trường
kinh tế, pháp lý và tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; thực hiện chức
năng kiểm soat, định hướng phát triển của Nhà nước đối với khu vực KTNQD;
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng và đúng hướng; thúc đẩy
các cơ sở thực hiện hạch toán kinh doanh, huy động triệt để các nguồn vốn ngày
càng có hiệu quả, sử dụng nguồn lao động, thiết bị tốt hơn.
Cơng tác thuế góp phần quan trọng phát huy mặt tốt của nền kinh tế thị
trường và hạn chế mặt trái của nó. Một trong những “trục trặc” của cơ chế thị
trường là sự phân hoá thu nhập giữa người giàu và người nghèo, dễ phát sinh tệ
nạn tham nhũng làm tha hoá bản chất đạo đức do kinh doanh chạy theo lợi
nhuận bất chấp cả luật pháp. Hoạt động thu thuế góp phần điều tiết thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.
Công tác quản lý thu thuế NQD có vai trị giáo dục ý thức và trách nhiệm

của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thông qua công tác
tuyên truyền pháp luật thuế của ngành thuế đã làm cho mọi người biết và hiểu
các quy định của Nhà nước để chấp hành. đối tượng nộp thuế thuộc khu vực
KTNQD rất đa dạng và phức tạp, nhiều nơi có trình độ dân trí chưa cao, ý thức
chấp hành luật pháp của nhân dân chưa nghiêm, sự hiểu biết về pháp luật và
nhận thức về trách nhiệm nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ, thông qua công
tác quản lý thu thuế cán bộ thuế đã truyền đạt chính sách pháp luật của đảng và
Nhà nước, giới thiệu, giải thích chính sách thuế cho đối tượng nộp thuế để họ
hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình. Từ đó, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách.
III. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở các nước trên thế giới:
Thứ nhất, về chế độ kê khai, đăng ký và cấp mã số thuế:
Trước khi bắt đầu hoạt động, các cơ sở kinh doanh phải kê khai, đăng ký
thuế và nhận một mã số thuế riêng cho đơn vị , được ghi vào máy tính. Mọi hoạt


Website: Email : Tel : 0918.775.368

động kinh doanh đều phải được thường xuyên bổ sung vào hồ sơ theo mã số hoá
của đơn vị, thuận tiện cho việc tra cứu và xác định căn cứ tính thuế. Định kỳ
theo quy định của cơ quan thuế đối tượng nộp thuế phải lập tờ khai theo mẫu và
trực tiếp nộp thuế nào kho bạc cùng giấy nộp tiền.
Thứ hai, về hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán:
Mọi đơn vị kinh doanh lớn và vừa phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
hố đơn, số sách kế tốn. Ngồi việc hố đơn ghi rõ mã số của đơn vị bán hàng,
thuận tiện tra cứu khi cần thiết, nên khuyến khích các đơn vị tự in hố đơn.
Thứ ba, về chính sách:
Chính sách thuế phải được quy định rõ ràng, đầy đủ. Từ đó, đối tượng nộp
thuế có thể thực hiện tự kiểm tr, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Cán bộ
thuế làm công tác kiểm tra các đơn vị nghi vấn và xử lý khi có vi phạm.

Thứ tư, về công tác kiểm tra và cưỡng chế thuế:
Khi kiểm tra, thơng qua hệ thống máy tính, phát hiện khai không đúng, sử
dụng hai hệ thống sổ sách, sử dụng chứng từ giả, quay vòng chứng từ phải lập
biên bản và xử lý thích đáng đối với từng loại sai phạm. kế hoạch kiểm tra,
thanh tra thường xuyên có sự dự tính đến hiệu qủa giữa chi phí bỏ ra và số thuế
thu về. Tổ chức cưỡng chế thuế được coi là khâu cuối cùng của công tác thu
thuế. Trường hợp dây dưa tiền thuế bị cưỡng chế thuế qua hình thức trích tiền
trong tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản bán đáu giá. trường hợp vi phạm
nặng, lập hồ sơ chuyển sang tồ án hành chính.
Thứ năm, về công tác tuyên truyền, giáo dục:
Tuyên truyền, giáo dục phải được tiến hành thường xuyên thông qua đăng
đầy đủ các văn bản trên báo, sách và các tờ rơi tóm tắt văn bản đầy đủ. Mở rộng
các trung tâm tư vấn thuế.
Thứ sáu, về đội ngũ cán bộ:


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cán bộ thuế phải được tuyển chọn qua các kỳ thi tuyển chặt chẽ, được đào
tạo bồi dưỡng đầy đủ theo chức danh cán bộ trong ngành. Tiền lương, thưởng
khá cao nhưng xử lý vi phạm cũng nghiêm minh để chống tiêu cực trong ngành.
Thứ bảy, về phương tiện vật chất:
Cơ quan thuế phải được trang bị đầy đủ về phương tiện làm việc: trụ sở,
phương tiện đi lại, mạng vi tính...


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
NGỒI QUỐC DOANH Ở CỤC THUẾ HÀ NỘI

I. Khái quát chung về Cục thuế Hà Nội
I.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hà Nội
Cục thuế Hà nội là một trong 61 Cục thuế trong cả nước được thành lập
theo Quyết định số 314TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc thành lập Cục thuế Nhà nước. Cục thuế Hà nội ngoài đặc điểm là
thực hiện nguyên tắc song trùng lãnh đạo (vừa được sự lãnh đạo trực tiếp của
Tổng cục thuế về nghiệp vụ cũng như về chỉ tiêu được giao thực hiện trong năm,
vừa được sự lãnh đạo về nhiều mặt của UBND tỉnh, thành phố nơi Cục thuế
đóng trụ sở), cịn có đặc điểm riêng là đóng trên địa bàn Hà nội-thủ đơ của cả
nước, nơi có nhiều cơ quan trung ương đóng. Do vậy, Cục thuế trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chịu nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài.
Về tổ chức bộ máy hành thu: Cục thuế Hà nội bao gồm 18 phịng (1800
người), trong đó có 10 phịng quản lý thu và 8 phịng thực hiện các chức năng
khác, ngồi ra có 12 chi cục thuế quận, huyện ở khắp trên địa bàn Hà nội.
Bộ phận lãnh đạo Cục bao gồm:
01 Cục trưởng: có nhiệm vụ quản lý chung, ngồi ra còn trực tiếp chỉ đạo phòng
thu thuế đầu tư nước ngồi.
04 Cục phó: quản lý các phịng thu theo sự phân cơng như sau:
01 Cục phó phụ trách các phịng thanh tra, ấn chỉ, phịng thuế trước
bạ.
01 Cục phó phụ trách 5 phịng thuế xí nghiệp quốc doanh: thuế
giao thông, bưu điện, xây dựng, nông, lâm, thương nghiệp.
01 Cuc phó phụ trách về nghiệp vụ chính sách và 2 phịng thu các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh.


×