Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số vấn đề và phương pháp tính và hạch toán thuế GTGT ở các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.74 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Từ một nền kinh tế kế hoạch hoá chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc. Nền kinh tế của nớc ta không ngừng phát triển. Trong sự
phát triển mạnh mẽ này các doanh nghiệp trong nền kinh tế không chỉ chịu tác
động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mà còn chịu sự tác
động, điều tiết quản lý của Nhà nớc.
Một công cụ quan trọng giúp Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết, quản lý
của mình đó là thuế. Trong bớc chuyển biến của nền kinh tế, các sắc thuế hiện
tại tỏ ra không còn phù hợp và cùng với xu thế hoà nhập khu vực và quốc tế cần
có những sắc thuế phù hợp. Do đó trong chơng trình công tác cải cách thuế bớc
hai (1998-2000) Bộ Tài chính đã đa ra các loại thuế mới thay thế các sắc thuế
không còn phù hợp và đa thêm các loại thuế mới phát sinh mà Nhà nớc cần phải
thu.
Một trong những bớc cải cách này đó là thuế doanh thu đợc thay thế bằng
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) mà Quốc hội đã thông qua có hiệu lực thi hành từ
ngày 1-1-1999.
Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng,
việc áp dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết
các phần hành của công tác kế toán. Sẽ không ít vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện và hoàn thiện về cách tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng. Chính vì
vậy mà em chọn đề tài: Một số vấn đề về phơng pháp tính và hạch toán thuế
GTGT ở các doanh nghiệp.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Lý luận chung về thuế và thuế giá trị
gia tăng
I. Khái niệm, bản chất và thực trạng hệ thống thuế Nớc ta
1. Khái niệm
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
cho Nhà nớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà


nớc; ngời đóng thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
2. Bản chất của thuế
- Bản chất của thế thể hiện trớc hết là một phần thu nhập của xã hội đợc
tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc.
- Về bản chất giai cấp của thuế: Thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nớc.
Nhà nớc đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của
nhà nớc quyết định bản chất của thuế.
- Thuế còn thể hiện tính xã hội rất rộng rãi. Trớc hết vì thuế có liên quan
đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nớc. Thuế là công
cụ có hiệu lực đợc Nhà nớc sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc
quản lý đối với toàn xã hội.
3. Thực trạng của hệ thống thuế nớc ta
Hệ thống thuế nớc ta đã đợc cải cách cơ bản từ cuối năm 1990, các Luật
và Pháp lệnh thuế mới đã lần lợt đợc ban hành và từng bớc đợc thực hiện đã có
tác dụng điều tiết mạnh mẽ nền kinh tế thị trờng đang phát triển, nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa và tạo ra những tiền đề cho việc tiếp tục
cải cách chính sách thuế của Nhà nớc ta.
Những loại thuế chính chia làm ba nhóm: Các loại thuế đánh vào thu
nhập hay còn gọi là thuế trực tiếp, các loại đánh vào hàng tiêu dùng hay thuế
gián tiếp, các loại thuế đánh vào tài sản hay thuế của cải, áp dụng thống nhất
cho mọi thành phần kinh tế. Bao gồm các Luật và Pháp lệnh thuế nh:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Luật thuế doanh thu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế xuất, nhập khẩu;
Luật thuế lợi tức; Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Luật thuế chuyển quyền sử
dụng đất; Pháp lệnh thuế thu nhập; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh thuế nhà
đất.
Và một loạt các loại thuế khác nh thuế môn bài, thuế sát sinh, thuế
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài, lệ phí mang sắc thuế nh lệ phí trớc bạ, lệ phí bay
qua bầu trời, lệ phí giao thông nh phí cầu, phà,...

ở nớc ta thời kỳ bao cấp, thuế thờng chỉ mới bảo đảm đợc khoảng 50-60%
tổng số thu của Ngân sách Nhà nớc, lúc đó còn phải dựa vào viện trợ, vay nợ.
Đến nay nguồn thu từ nớc ngoài, nhất là các khoản viện trợ cho không đã giảm
nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đã chuyển dần sang cơ chế có vay có trả, cả hai
bên cùng có lợi. Thuế đã chiếm khoảng 80-90% tổng số thu Ngân sách Nhà nớc,
đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu thờng xuyên của Nhà nớc, giảm tỉ lệ bội chi, góp
phần hạn chế và đẩy lùi lạm phát, bớc đầu đã ổn định đợc giá cả và tiền tệ và đã
có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ,... Các kết quả đạt
đợc của hệ thống thuế không chỉ thể hiện trong tổng thu ngân sách mà nó còn
đợc thể hiện qua các mặt kinh tế, xã hội khác.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hệ thống thuế mới trong quá trình kiểm nghiệm
trong thực tế những năm qua cũng đã bộc lộ một số mặt tồn tại đó là: các sắc
thuế trong hệ thống đợc thiết kế tách rời, cha gắn bó hỗ trợ lẫn nhau nên không
phát huy đợc tác dụng đồng bộ của hệ thống thuế. Mặt khác cơ cấu thuế suất th-
ờng phức tạp, có nhiều thuế suất khác nhau, trong khi đó nội dung của luật thuế
và các văn bản hớng dẫn lại không quy định rõ ràng, cụ thể. Đặc biệt với thuế
xuất khẩu, nhập khẩu thì biểu thuế còn quá nhiều mặt hàng và thuế suất khác
nhau. Do đó có thể thấy hệ thống thuế của ta vẫn còn phức tạp, cha phù hợp với
điều kiện và trình độ của cán bộ quản lý thuế, cha tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chính sách thuế hiện hành còn cha bao quát đợc hết các đối t-
ợng thu và nguồn thu, về cơ bản vẫn cha khắc phục đợc tình trạng thu chồng
chéo, trùng lắp ở các khâu (thể hiện rõ ở thuế doanh thu), còn cha công bằng;
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân biệt giữa kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa đầu t trong nớc và
đầu t nớc ngoài và còn cha phù hợp với tình hình kinh tế xã hội đã và đang biến
đổi hiện nay.
Do đó, việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế của Nhà nớc ta là cần
thiết, việc thay đổi thuế Giá trị gia tăng cho thuế doanh thu điểm mốc đánh dấu

(đợc thực hiện từ ngày 1-1-1999) là một bớc ngoặt lớn cho quá trình đổi mới và
hoàn thiện này.
II. Một số nội dung cơ bản của thuế GTGT
1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ khi qua mỗi công đoạn sản xuất, lu thông hàng hoá.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế GTGT trả cho
ngời cung cấp, nhà cung cấp có vai trò nh một ngời thu hộ Chính phủ, thuế
GTGT đợc chuyển tới ngời tiêu dùng cuối cùng.
2. Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu, áp dụng từ
sau Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp
rộng rãi của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc,
để nhanh chóng hàn gắn vến thơng chiến tranh. Thuế doanh thu đợc áp dụng ở
Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng
của quá trình lu thông hàng hoá (khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm
1920, thuế doanh thu đợc điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất.
Trong thực tế, cánh đánh thuế này đã phát sinh nhợc điểm về tính chất trùng lắp.
Nói cách khác, quá trình sản xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế
càng cao và thuế chồng lên thuế. Để khắc phục nhợc điểm này, năm 1936, Pháp
đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất (từ là khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu).
Nh vậy, việc đánh thuế độc lập, một lần với độ dài của quá trình sản xuất, khắc
phục đợc hiện tặng đánh thuế trùng lắp trớc đó. Tuy nhiên, chính sách thuế này
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại phát sinh nhợc điểm là việc thu thuế bị chậm trễ so với trớc, vì chỉ khi sản
phẩm đợc đa vào khâu lu thông lần đầu, Nhà nớc mới thu đợc thuế,...
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vẫn còn nhợc điểm nổi bật là
thuế thu chồng chéo, trùng lắp,... Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại

thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp là TAXE SUR LA
VALEUR AJOUTéE (đợc viết tắt là T.V.A). Lúc đầu TVA đợc ban hành để áp
dụng trớc đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên liệu, vật liệu. Quá trình thống nhất hoá
Châu Âu đợc thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc triển
khai nhanh chóng ở các nớc khác. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống
thuế đơn giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để
thay thế một số sắc thuế gián thu.
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nớc thành viên
Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC), nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong
đó có phần quan trọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dụng
rộng rãi đối với tất cả các ngành, nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ,
nhằm đáp ứng hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên
cho ngân sách Nhà nớc và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế
doanh thu.
Khai sinh từ nớc Pháp, thuế TGGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc. Đến nay đã có trên
100 nớc áp dụng thuế TGGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh,
các nớc trong khối Cộng đồng Châu Âu (EC) và một số nớc Châu á.
Về tên gọi, có nhiều nơi gọi là thuế trị giá gia tăng nh Pháp, Anh, Thuỵ
Điển,... Một số nớc gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ nh Canada, Niu-Di-Lân,... ở một
số nớc Phần Lan, áo, Đức là thuế doanh thu và họ cho rằng đây không phải là sắc
thuế mới mà vẫn là thuế doanh thu, chỉ đợc thay đổi nội dung và biện pháp thu.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam
Trong hệ thống thuế nớc ta, loại thuế gián tiếp quan trọng nhất là thuế
doanh thu với tổng thu tơng ứng khoảng 3-4% GDP mỗi năm. Nhng thuế doanh
thu là một loại thuế phức tạp, có nhiều mức thuế suất khác nhau và biểu hiện

trong khoảng rộng trên cơ sở giá bao gồm cả thuể (trong đó có cả thuế nhập
khẩu). Do đó nó có một số tồn tại sau:
Thứ nhất, diện thu thuế bị thu hẹp và đánh thuế doanh thu với nhiều mức
thuế suất tuỳ theo nguồn doanh thu là một việc không thể thực hiện đợc, vì thế
cán bộ thu thuế phải dựa vào kinh nghiệm để xác định mức thuế dẫn tới hiện t-
ợng thơng lợng thuế giữa cán bộ thuế và đối tợng nộp thuế, khó tránh khỏi tiêu
cực.
Thứ hai, cơ chế thuế này đòi hỏi lu trữ hồ sơ đầy đủ, đây là một vấn đề
khó khăn với các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba, vì thuế chồng chéo nhiều khi tạo khả năng cho ngời sản xuất tiến
hành liên kết ngang dọc để tránh một số khâu chịu thuế, gây ra hiện tợng trốn thuế.
Thứ t, thuế doanh thu trên thực tế hầu nh không thể loại bỏ hoàn toàn yếu
tố cấu thành trong giá hàng xuất khẩu nền trong khuyến khích xuất khẩu. Mặt
khác, về nhập khẩu, thuế doanh thu không đợc thu ngay khi hàng nhập vào cửa
khẩu có thể dẫn tới tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với công ty t nhân.
Những tồn tại của thuế doanh thu có thể đợc giải quyết căn bản bằng thuế
GTGT.
Thuế GTGT là thuế đánh trên giá tự tăng thêm, tức là đánh trên giá trị
chênh lệch giữa các khoản bán ra của một doanh nghiệp với khoản mua vào về
chi phí vật chất và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác. Thuế GTGT đã khắc phục
đợc các nhợc điểm của thuế doanh thu, cụ thể là:
Thứ nhất, thuế GTGT đánh vào tiêu thụ nên nó đợc thu ở mọi khâu của
quá trình sản xuất cho nên việc thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra đợc việc nộp
thuế ở khâu trớc nên hạn chế thất thu, lợng thuế thực thu sẽ tăng lên rất mạnh.
Thứ hai, về kỹ thuật tính toán, có thể tách thuế này ra khỏi giá thành hàng
xuất khẩu một cách dễ dàng và không những không phải hợp thuế GTGT ở khâu
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu mà còn đợc thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở các khâu trớc
cho nên nó khuyến khích mạnh mẽ việc đẩy mạnh xuất khẩu.

Thứ ba, bản chất thuế GTGT là mang tính trung lập về mặt kinh tế. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế hộ Nhà nớc
rồi nộp vào kho bạc Nhà nớc. Chính vì thế mà thuế GTGT khắc phục đợc nhợc
điểm là thuế đánh chồng lên thuế của thuế doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp với nhau, từ đó thúc đẩy các doanh
nghiệp tích cực tổ chức cơ cấu lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ.
Thứ t, thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu nh toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Vì vậy về lâu dài thuế GTGT sẽ làm
tăng thu ngân sách và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
Ngoài ra, việc áp dụng thuế GTGT sẽ giảm bớt mức thuế suất (bốn mức thuế
suất). Khuyến khích các doanh nghiệp giữ sổ sách kế toán tốt hơn, kích thích mạnh
mẽ việc sử dụng hoá đơn, tạo điều kiện cho việc kiểm tra và thanh tra tài chính. Mặt
khác khi triển khai áp dụng thuế GTGT sẽ góp phần đổi mới t duy về cơ chế thu nộp
thuế (tự động kê khai, tự động nộp thuế, thực hiện kiểm tra sau) và cho phép nền
kinh tế nớc ta nói chung tiếng nói với các nớc trong khu vực và thế giới trong lĩnh
vực thuế.
4. Đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT.
Theo Điều 3 của Luật thuế: tổ chức, cá nhân sản suất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT.
Đối tợng không chịu thuế GTGT gồm 26 loại hàng hoá, dịch vụ đợc quy định rõ.
5. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là: số lợng hàng hoá, dịch vụ, giá tính thuế đơn vị và thuế
suất.
5.1. Giá tính thuế
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nớc, giá tính thuế GTGT là giá

bán cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế GTGT là giá
nhập khẩu (giá CIF) cộng với thuế nhập khẩu.
Một số quy định cụ thể:
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế GTGT là
giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả
từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia tăng hàng hoá, giá tính thuế GTGT là giá gia
công.
- Các trờng hợp khác nh: hàng hoá mang trao đổi, biếu tặng, sử dụng tiêu
dùng nội bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tơng đ-
ơng, với hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế là số tiền thu từng kỳ.
- Giá tính thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phối thu thêm mà cơ sở
kinh doanh không đợc hởng.
5.2. Thuế suất
Thuế GTGT có 4 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% và 20%. Trong đó:
- Mức thuế 0% đối với hàng xuẩt khẩu.
- Mức thuế suất 5% đối với các mặt hàng thiết yếu, hiện đang chịu thuế doanh
thu với thuế suất thấp nh: nớc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị và
dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi,...
- Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ cha khuyến khích tiêu
dùng hiện đang chịu thuế doanh thu với mức thuế suất cao nh: vàng bạc, đá quý,
khách sạn, du lịch, ăn uống, đại lý tàu biển, môi giới,...
- Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ khác.
6. Hoàn thuế GTGT
Các trờng hợp đợc hoàn thuế GTGT:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ thuế, đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Có số thuế đầu vào của các tháng trong quý thờng xuyên lớn hơn số
thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý hoặc nếu có số kinh doanh.
Xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số l-
ợng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc xét hoàn thuế
GTGT theo từng kỳ hoặc tháng.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
nếu có đầu t, mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
lớn đợc hoàn thuế nh sau:
Đối với cơ sở đầu t mới đã đăng ký nộp thuế nhng cha có phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t một năm trở
lên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trờng hợp số thuế GTGT đầu vào
lớn thì đợc xét hoàn thuế từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế
GTGT đầu vào của tài sản đầu t đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh
thuế) mà cha đợc khấu trừ hết thì đợc hoàn lại số thuế cha đợc khấu trừ này.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế.
Ngoài ra cơ sở kinh doanh còn đợc hoàn thuế trong trờng hợp có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Quyết định của Bộ
trởng Bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho cơ sở kinh doanh.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Một số ý kiến hoàn thiện về phơng pháp tính và
hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
I. Phơng pháp tính thuế GTGT
1. Phơng pháp tính thuế GTGT
Từ khái niệm về giá trị gia tăng và TGTGT, các nhà kinh tế đã đa ra 4 ph-
ơng pháp cơ bản của việc tính thuế GTGT:
- Phơng pháp cộng trực tiếp: theo phơng pháp này thì thuế GTGT phải
nộp đợc tính bằng cách lấy thuế suất (t) nhân với giá trị tăng thêm đợc hiểu là

tiền công và lợi nhuận. Cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = t x (tiền công + lợi nhuận)
- Phơng pháp cộng gián tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đ-
ợc tính căn cứ vào từng thành phần riêng biệt của giá trị tăng thêm.
Thuế GTGT phải nộp t x tiền công + t x lợi nhuận
- Phơng pháp trừ trực tiếp: theo phơng pháp này thuế GTGT phải nộp đợc tính
dựa trên cơ sở tính trị giá tăng thêm là chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào, cụ thể
là:
Thuế GTGT phải nộp = t x (giá đầu ra - giá đầu vào)
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phơng pháp trừ gián tiếp: còn gọi là phơng pháp hoá đơn hoặc phơng
pháp khấu trừ. Theo phơng pháp này, thuế GTGT phải nộp đợc xác định trên cơ
sở lấy thuế tính trên giá đầu ra trừ đi thuế tính trên giá đầu vào, cụ thể:
Thuế GTGT phải nộp = (t x giá đầu ra) - (t x giá đầu vào)
Trong 4 phơng pháp tính thuế GTGT nói trên thì 3 phơng pháp đầu hầu
nh chỉ tồn tại trên lý thuyết, ít đợc áp dụng trong thực tế. Riêng phơng pháp trừ
gián tiếp (hay phơng pháp khấu trừ) đợc áp dụng phổ biến vì việc tính thuế phải
nộp dựa vào hoá đơn - bằng chứng của nghiệp vụ kinh doanh - gắn nghĩa vụ nộp
thuế với nghiệp vụ kinh doanh của cơ sở cho nên có u điểm nổi trội hơn hẳn
những phơng pháp khác về mặt kỹ thuật và luật pháp. Mặt khác phơng pháp tính
thuế dựa vào hoá đơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự theo dõi, kiểm tra của cơ
quan quản lý, thu thuế và ngời ta có thể tính đợc nghĩa vụ nộp thuế một cách kịp
thời và tơng đối chính xác cho một năm tài chính.
ở nớc ta, theo thông t số 89/1998/TT-BTC hớng dẫn thi hành chi tiết luật
thuế giá trị giá tăng thì việc tính thuế giá trị gia tăng phải nộp đợc áp dụng theo
2 phơng pháp: phơng pháp trừ gián tiếp (hay phơng pháp khấu trừ) và phơng
pháp trừ trực tiếp.
Theo phơng pháp trừ:
Số thu GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
= x
Theo phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:
= -
Trong đó:
= -
Việc tính thuế GTGT theo từng phơng pháp đợc áp dụng đối với từng đối t-
ợng cụ thể: phơng pháp khấu trừ thuế đợc áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã
thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, mua bán hàng có hoá đơn, còn phơng pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng đợc áp dụng với cơ sở kinh doanh cha thực hiện
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng
bạc, đá quý.
2. Chứng từ kế toán
Để thực hiện kế toán thuế GTGT các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế
độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Dới đây là một
số hoá đơn, chứng từ có liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng:
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng
do Bộ Tài chính phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải
ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán (cha thuế), các phụ thu và tính
ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng:
Do Bộ Tài chính phát hành, đợc sử dụng ở các cơ sở kinh doanh thuộc đối
tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn cơ sở kinh
doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các
phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.

Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù:
Các hoá đơn này muốn đợc sử dụng phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng
cục thuế) và chỉ đợc sử dụng sau khi đợc chấp thuận bằng văn bản. Loại hoá đơn
này cũng phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin quy định của hoá đơn,
chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé sổ xố,... giá trên
vé là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ:
Trờng hợp này đợc áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng,
dịch vụ, hàng hoá cho ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán
hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định.
12

×