Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.01 KB, 78 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thuế TNDN là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, làm sao để
thu đủ và hợp lý thuế TNDN là một vấn đề đặt ra. Vì thế kế toán thuế TNDN phải
được hoàn thiện giúp cho nguồn thu của nhà nước ổn định, doanh nghiệp thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Đồng thời tạo ra một cơ chế về thuế phù hợp
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rộng quy mô.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới,
thu hút đầu tư nước ngoài. Do đó vấn đề về thuế và kế toán được nhà nước quan
tâm. Bộ tài chính đã không ngừng ban hành, sửa đổi, bổ sung các nghị định, thông
tư, chuẩn mực kế toán…. sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán thế giới giúp cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng áp dụng, trong đó chuẩn mực kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp (chuẩn mực kế toán số 17) được ban hành trong đợt 4
theo quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/02/2005 và được hướng dẫn thi hành
theo thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 cũng đã giải quyết được nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác kế toán thuế TNDN.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển
nhưng chưa ổn định, các nhà đầu tư luôn thận trọng xem xét tình hình hoạt động của
doanh nghiệp khi ra quyết định đầu tư. Điều đó cho thấy báo cáo tài chính minh
bạch, rõ ràng sẽ thu hút được nhà đầu tư hơn. Các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận
kế toán và thu nhập chịu thuế sẽ tạo ra thuế thu nhập hoãn lại và được trình bày trên
bảng cân đối kế toán (theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17), chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập hoãn lại trên bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh làm cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp trung thực và hợp lý
hơn. Từ yêu cầu thực tiễn này đòi hỏi kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cần đựợc
hoàn thiện để có một báo cáo tài chính minh bạch cung cấp thông tin hữu ích cho
nhà đầu tư đưa vốn vào thị trường chứng khoán.
2
Qua những vấn đề trên cho thấy kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò


quan trọng đối với nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và các đối tượng ban ngành
có liên quan nên tôi chọn đề tài: “Hoàn Thiện Kế Toán Thuế TNDN Tại Việt Nam”
để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ này.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích việc thực hiện kế toán thuế TNDN trước và sau khi có chuẩn mực
kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam để tìm ra những khó khăn khi
áp dụng chuẩn mực.
Khảo sát tình hình thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN để đưa ra
phương hướng hoàn thiện chuẩn mực.
Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu điều tra, chọn mẫu, phỏng vấn, phân
tích, tổng hợp, so sánh…..
Tài liệu tham khảo: Văn bản, chính sách nhà nước về thuế và kế toán thuế
TNDN như: luật, nghị định, thông tư, các bài báo, trang web có liên quan đến việc
bàn thảo về thuế và kế toán thuế TNDN.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi liên quan đến
công tác kế toán thuế TNDN tại Việt Nam. Ngoài ra, đề tài còn giới hạn không đề
cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, chi
nhánh, công ty liên kết, các khoản góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát trên báo cáo hợp nhất của bên góp vốn liên doanh.
Nguồn dữ liệu chủ yếu lấy từ các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
(1)

1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu. Đối tượng của thuế thu
nhập doanh nghiệp là thu nhập của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh
thu sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ có liên quan đến việc hình thành doanh
thu đó.
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Góp phần khuyến khích đầu tư
Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu
quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng như đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển,
không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư. Do đó hình thức thuế suất
được lựa chọn là tỷ lệ % ổn định không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế,
ngành nghề kinh doanh. Quy định miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh
doanh hay đầu tư chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tư.
 Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ
Điểm đặc biệt của thuế thu nhập doanh nghiệp là việc áp dụng các thuế suất
ưu đãi (có thời hạn ) đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nước khuyến khích đầu tư.
Ngoài ra, còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử
dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư. Chính sách ưu đãi thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp góp phần định hướng cho đầu tư , do đó có tác động đến việc phân bổ
các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và
vùng, lãnh thổ.

(1) Tham khảo chương 5 :Thuế thu nhập doanh nghiệp ; tài liệu “Giáo trình thuế”
của Võ Thế Hào-Phan Mỹ Hạnh-Lê Quang Cường
4
 Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước

Những quy định về thuế suất hay ưu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối
tượng thu thuế và nộp thuế TNDN cũng mở rộng hơn so với trước đây nhằm đảm
bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu
đối với ngân sách nhà nước.

1.1.3 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế của cơ sở
kinh doanh, tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu nhập tính thuế là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của cơ sở, kể cả thu nhập chịu thuế khác sau khi đã
loại trừ các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển theo
quy định.

Thu nhập tính thuế = TN chịu thuế - ( TN được miễn thuế + Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định)

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu
nhập khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

5
1.2 Định nghĩa kế toán thuế TNDN

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì kế toán thuế TNDN là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai
của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

1.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.3.1 Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thường dựa vào lợi nhuận kế toán với các
điều chỉnh cần thiết. Theo quy định về thuế hiện nay, thu nhập chịu thuế được xác
định dựa trên tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế được tính bằng lợi
nhuận kế toán và thực hiện điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập, chi phí trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của luật thuế TNDN.

1.3.2 Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong
quý. Thuế TNDN phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành
của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm cho cơ quan thuế. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được
ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm đó.
6
- Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải

nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế
TNDN phải nộp.
- Trường hợp số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp
cho năm đó thì khoản chênh lệch do số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp sẽ được
ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan
đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch
toán tăng hoặc giảm số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí
thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Theo chuẩn mực kế toán 17 ban hành theo số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2005, thuế TNDN hiện hành được ghi nhận vào khoản nợ phải trả
trên bảng cân đối kế toán, còn trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuế
TNDN được ghi nhận là chi phí để tính lợi nhuận sau thuế.

1.3.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.3.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

1.3.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh

Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành





111, 112 3334 8211 911
(3)
(1)

(4)
(2)
(5)
7
Chú thích:
 (1) Hàng quý, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
 (2) Kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
 (3) Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
 (4) Cuối năm điều chỉnh số thuế TNDN nộp thừa.
 (5) Cuối năm điều chỉnh số thuế TNDN nộp thiếu.

1.4 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
1.4.1 Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là cơ sở để xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả. Vì vậy để xác định được thuế thu nhập hoãn lại phải trả thì trước tiên phải
xác định được chênh lệch tạm thời .
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của
các khoản mục này. (Theo VAS 17)
Để tính chênh lệch tạm thời, kế toán cần xác định:
- Giá trị ghi sổ của tài sản / nợ phải trả.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục.
- Chênh lệch tạm thời.
 Xác định giá trị ghi sổ
Giá trị ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả là giá trị trình bày trên bảng cân đối
kế toán, đã trừ đi các khoản giảm trừ như dự phòng, hao mòn lũy kế.
 Xác định cơ sở tính thuế thu nhập
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập được trừ khỏi lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi

ích kinh tế khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

8
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả trừ đi giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của
khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ
sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của khoản mục này, trừ
đi phần giá trị doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập
trong tương lai
Từ giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập xác định được chênh lệch tạm
thời, có hai loại chênh lệch tạm thời: Chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch
tạm thời được khấu trừ.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là khoản chênh lệch làm phát sinh thu nhập
chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
thanh toán. Chênh lệch tạm thời phát sinh khi giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở
tính thuế của tài sản đó hoặc giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế
của nó.
Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ
của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản.
- Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

Một số trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được
ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế
trong năm hiện tại .
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các khoản

mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước theo quy định của chuẩn
9
mực kế toán số 29 “ Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”.
Các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu được điều chỉnh tăng, làm phát sinh
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thì doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế làm tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp so với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, đồng thời làm phát
sinh một khoản phải trả về nghĩa vụ thuế trong tương lai. Khoản phải trả này là
khoản phải trả dài hạn và được gọi là thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

1.4.2 Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “ Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh
trong năm x thuế suất thuế TNDN hiện hành

Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong

năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại.
10
- Ngược lại, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ
sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh
giảm số dư đầu năm của TK 421 và số dư TK 347.

1.4.3 Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại

1.4.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh
 Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong
năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả







8212
347

(1b)
(1a)
11
Chú thích:
(1a) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(1b) Chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm.
 Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của
các năm trước, có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ), hoặc
Giảm số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có)
Tăng số dư có đầu năm TK 347
- Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
Giảm số dư có đầu năm TK 347
Tăng số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có), hoặc
Giảm số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ)

1.5 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.5.1 Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là cơ sở để xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp so với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, đồng thời làm phát
sinh một tài sản tương ứng với số thuế sẽ được khấu trừ trong tương lai. Tài sản này
là một khoản phải thu và được gọi là tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Để tính chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, kế
toán phải xác định được chênh lệch tạm thời. Cách xác định chênh lệch tạm thời đã
trình bày ở phần 1.3.1.
12
Vì vậy chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ hay giảm
thu nhập chịu thuế trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hay nợ phải trả liên quan được thu hồi hoặc thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi:
- Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó
- Giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế thu nhập của nó.

1.5.2 Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:








Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ , các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi chưa sử
dụng nếu chắc có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 17.

Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
hoàn nhập lại.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế

Tài
sản
thuế
thu
nhập
hoãn
lại



=
Tổng
chênh lệch
tạm thời
được khấu
trừ phát
sinh trong
năm



+
Giá trị được

khấu trừ
chuyển sang
năm sau của
các khoản lỗ
tính thuế và ưu
đãi thuế chưa
sử dụng



x
Thuế
suất
thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
hiện
hành
13
trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,
kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ đó nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành,
Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận
bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số
dư đầu năm TK 421 và điều chỉnh số dư đầu năm TK 243.


1.5.3 Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

1.5.3.2 Nội dung và phương pháp phản ánh
 Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi
nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

Sơ đồ 1.3: Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại









8212
243

(1a)
(1b)
14
Chú thích:
(1a) Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm.
(1b) Chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm.

 Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước, có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại :
Tăng số dư nợ đầu năm TK 243
Tăng số dư có đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư có), hoặc
Giảm số dư nợ đầu năm TK 4211 (nếu TK 4211 có số dư nợ)
- Trường hợp 2: Điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại :
Tăng số dư nợ đầu năm TK 4211 (TK 4211 có số dư nợ), hoặc
Giảm số dư có đầu năm TK 4211 ( nếu TK 4211 có số dư có)
Giảm số dư nợ đầu năm TK 243

1.6 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
1.6.1 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được.( Theo VAS 17)

1.6.2 Lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán. (Theo VAS 17)


15

1.6.3 Một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Trên thực tế thường có sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự khác biệt này có rất nhiều nguyên nhân:
- Về công thức

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý + Thu nhập khác
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu – Chi phí + Thu nhập khác
Nhìn vào hai công thức thì thấy không có sự khác biệt gì nhiều giữa thu nhập
chịu thuế và lợi nhuận kế toán nhưng trên thực tế thì thu nhập chịu thuế và lợi
nhuận kế toán khác biệt rất nhiều do những vấn đề về doanh thu, chi phí… Cụ thể:

Bảng 1.1: Bảng phân biệt sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận
kế toán

Chỉ tiêu Theo quy định của luật
thuế
Theo quy định của kế toán
Doanh thu Toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền cung
ứng dịch vụ bao gồm cả
trợ giá và phụ thu, phụ
trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng. Doanh
nghiệp đã phát hành hóa
đơn, dịch vụ cung cấp đã
hoàn thành.
Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh
nghiêp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Thỏa mãn
5 điều kiện theo VAS 14.

Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu .. được sử
dụng vào sản xuất kinh
doanh
Tính theo mức tiêu hao
hợp lý và giá thực tế xuất
kho.
Tính và hạch toán chi phí
này theo thực tế sử dụng
và sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
16
Chi phí quảng cáo, tiếp
thị, hoa hồng môi giới,…
Tính theo số thực chi
nhưng tối đa không quá
10% chi phí hợp lý của
doanh nghiệp.
Tính theo số thực chi,
không quy định mức
khống chế.
Khấu hao Theo quyết định hiện
hành : Thông tư
203/2009/TT-BTC ngày
20 tháng 10 năm 2009
Theo thời gian sử dụng
ước tính của tài sản
Chi phí hỗ trợ, ủng hộ Chi phí không được khấu
trừ nếu không có đủ
chứng từ theo hướng dẫn

TT 130/2008-BTC.
Được ghi nhận vào chi phí
Dự phòng trợ cấp mất việc
làm và thử việc
Theo tỷ lệ quy định Được coi là chi phí

Tiền phạt Không được coi là chi phí Là chi phí
Lãi vay Theo tỷ lệ quy định Là chi phí
…..

Từ sự khác nhau trên làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế, đó là
chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn.
• Chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế TNDN phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được
ghi vào lợi nhuận kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi
tính thu nhập chịu thuế TNDN, hoặc ngược lại.
• Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm
doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế
quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập
chịu thuế.

17
1.7 Một số khoản mục thường phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế theo quy định hiện nay.
1.7.1 Thu nhập và chi phí
 Thu nhập
Một số sự khác biệt trong cách ghi nhận theo thuế và theo chuẩn mực kế toán
về các khoản thu nhập:
• Trường hợp doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau
thuế.

Theo thông tư 130/2008/TT-BTC tại mục VI điều 6 quy định: “ Thu nhập
được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh
nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu liên doanh, liên
kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh,
liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Theo chuẩn mực 14 đoạn 24 quy định: “ Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn”.
Như vậy, theo quy định của thuế, các khoản doanh thu này thuộc diện được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên không tính vào doanh thu chịu thuế. Trong
khi đó, đối với kế toán, khoản doanh thu từ cổ tức và lợi nhuận được chia từ lợi
nhuận sau thuế còn được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính nên giữa thuế và
kế toán có một khoản chênh lệch, đây là chênh lệch vĩnh viễn.
• Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ qua nhiều kỳ và ước tính
doanh thu hàng năm theo mức độ hoàn thành.
Theo thông tư 130/2008/TT-BTC quy định thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, trường
18
hợp thời điểm lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm
xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn.
Theo chuẩn mực 14 đoạn 16 quy định trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
( a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
( b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
( c ) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế

toán;
( d ) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Qua hai cách ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ qua nhiều kỳ và ước tính
doanh thu hàng năm theo mức độ hoàn thành theo thuế và kế toán có sự khác biệt.
Đối với thuế, doanh thu được xác định căn cứ trên thời điểm ra hóa đơn hoặc hoàn
tất dịch vụ. Tuy nhiên đối với kế toán doanh thu ước tính được ghi nhận nếu thỏa
mãn 4 điều kiện nêu trên. Sự khác nhau trong cách ghi nhận này tạo ra chênh lệch
tạm thời và thuế thu nhập hoãn lại.
 Chi phí
Ghi nhận và xác định chi phí là một vấn đề có nhiều sự khác biệt giữa kế
toán và thuế. Cụ thể có những khác biệt sau:
- Về thời điểm ghi nhận chi phí trích trước: Trong nhiều trường hợp các chi phí
trích trước tuy thỏa mãn điều kiện ghi nhận của kế toán nhưng chưa được thuế
chấp nhận. Một khoản trích trước chi phí dựa trên nguyên tắc phù hợp sẽ
không được coi là chi phí hợp lý khi khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
khi nào chi phí trích trước này thực chi thì cơ quan thuế mới chấp nhận là chi
phí hợp lý. Khi đó sẽ phát sinh chênh lệch mang tính chất tạm thời và thường
sẽ phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Ví dụ doanh nghiệp trích trước chi
19
phí bảo hành, trích trước tiền lương nghỉ phép… nhưng các khoản chi phí
trích trước này chỉ được cơ quan thuế chấp nhận khi doanh nghiệp thực chi.
- Về khấu hao tài sản cố định: Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao có
thể khác nhau theo quan điểm kế toán và thuế. Theo kế toán khấu hao TSCĐ
áp dụng theo VAS 03, VAS 04 nhằm phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Còn theo thuế thì thực hiện
theo hướng dẫn thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 là cơ sở để xác định chi phí hợp lý theo
luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong trường hợp này, một khoản chênh
lệch tạm thời sẽ phát sinh cùng với tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế

thu nhập hoãn lại phải trả. Ví dụ nếu doanh nghiệp có TSCĐ xác định thời
gian khấu hao dài hơn so với bên thuế quy định thì sẽ tạo ra chênh lệch tạm
thời cùng với thuế thu nhập hoãn lại phải trả, nếu ngược lại trường hợp trên
thì phát sinh chênh lệch tạm thời cùng với tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Về chi phí trang phục, chi phí đi vay, chi phí quảng cáo , tiếp thị, khuyến mãi,
khánh tiết, hội nghị, chiết khấu thanh toán…. Về các khoản chi phí này bên
thuế sẽ khống chế mức chi theo thông tư 130/2008/TT-BTC, bên kế toán ghi
nhận theo chi phí thực chi. Do đó có chênh lệch giữa kế toán và thuế, đây là
chênh lệch vĩnh viễn.
- Về bằng chứng làm cơ sở ghi nhận: Đối với thuế, các chi phí chỉ được ghi
nhận khi đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ, hợp pháp trong khi kế toán ghi
nhận chi phí dựa trên tính thực chi. Sự khác biệt này tạo nên chênh lệch vĩnh
viễn giữa kế toán và thuế.

1.7.2 Tiền và các khoản tương đương tiền
Theo quy định hiện hành của thuế ( thông tư 130/2008/TT-BTC ), chỉ có
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh mới
được phép ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ. Chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ hoặc phát sinh khi đầu tư xây dựng
20
cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh không được tính vào
doanh thu và chi phí trong kỳ.
Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”
đoạn 12 phần (b) có quy định: Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu
tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
và đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi
nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối
đoái có quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
Như vậy, giữa hai cách ghi nhận của kế toán và thuế có sự khác nhau trong

việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái vào thu nhập hoặc chi phí tạo nên chênh
lệch tạm thời.

1.7.3 Các khoản phải thu khách hàng
Trong các khoản phải thu khách hàng cần lưu ý đến nội dung lập dự phòng
của các khoản phải thu khó đòi. Trong cách lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi có sự khác nhau giữa quy định hiện hành và theo kế toán doanh nghiệp.
 Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 quy định tại điều 6 như
sau:
Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
♦ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.


21
♦ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ
mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ….
Về phương pháp lập dự phòng thông tư hướng dẫn doanh nghiệp phải dự
kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành
lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Mức lập dự phòng được cơ quan
thuế chấp nhận như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án
hoặc đã chết…. thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để
trích lập dự phòng.
Đó là theo quy định của thuế nếu doanh nghiệp lập dự phòng phải thu khó đòi theo
một phương pháp hay tỷ lệ khác dựa vào kinh nghiệm trong kinh doanh và nguyên
tắc thận trọng của kế toán dẫn đến một kết quả cao hơn so với các quy định trên,
phần vượt này không được chấp nhận là chi phí hợp lý. Khi đó, một khoản chênh
lệch tạm thời sẽ phát sinh do sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ kế toán và cơ sở tính
thuế của khoản phải thu. Chênh lệch tạm thời này sẽ dẫn đến việc hình thành một
khoản tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc một khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả





22
1.8 Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán với luật thuế TNDN
Mối quan hệ giữa chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán luôn là vấn
đề được các nhà xây dựng chính sách của các quốc gia đặc biệt quan tâm. Nghiên
cứu lịch sử thông lệ kế toán và chính sách thuế các nước có thể thấy tồn tại hai quan
điểm về mối quan hệ này:
(2)

 Sự thống nhất giữa chính sách thuế và kế toán
Các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan có
sự thống nhất với nhau. Thông tin kế toán được sử dụng trực tiếp cho mục đích tính
thuế mà không cần thực hiện điều chỉnh.

Quan điểm này có sự thống nhất giữa chính sách kế toán và chính sách thuế
nên giảm thiểu được sự phức tạp trong việc sử dụng thông tin kế toán cho mục đích
kê khai, quyết toán thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, quản lý tập trung của nhà nước đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc thống nhất chính sách kế toán và chính sách thuế có thể dẫn đến
thông tin kế toán chủ yếu đặt trọng tâm vào mục tiêu tính thuế nên sẽ giảm tính hữu
ích đối với các chủ thể sử dụng thông tin khác. Hạn chế này càng bộc lộ rõ trong
điều kiện thực hiện nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, hiện nay quan điểm này ít được áp
dụng khi xây dựng chính sách thuế và kế toán quốc gia.

 Sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và kế toán
Các quy định của chính sách thuế và chuẩn mực, chế độ kế toán có sự độc lập
tương đối. Thông tin kế toán được cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau
và cần thực hiện điều chỉnh cho mục đích tính nghĩa vụ thuế.


(2) Tham khảo bài viết của TS. Mai Ngọc Anh trên trang web:
www.taichinh247.com

23
Quan điểm này đảm bảo chính sách kế toán và chính sách thuế được xây
dựng theo các mục tiêu khác nhau, phù hợp với đặc thù của từng chính sách. Chính
sách thuế hướng đến mục tiêu điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo nguồn thu của
ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển và các
chính sách kinh tế khác. Trong khi đó, hệ thống kế toán được xây dựng nhằm cung
cấp thông tin tài chính thích hợp và tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin, nhằm giúp chủ thể ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy thông tin kế
toán cần đảm bảo tính trung lập, không nhất thiết thiên về mục đích tính thuế của
đon vị. Ngược lại, sự khác biệt giữa chính sách thuế và kế toán làm gia tăng tính
phức tạp cho công tác kế toán tại các đơn vị, cũng như sự phức tạp trong việc sử

dụng thông tin kế toán để kê khai, quyết toán thuế. Về phương diện quản lý nhà
nước sự khác biệt này cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định đối với công
tác quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các đơn vị.
Qua phân tích hai quan điểm trên, có thể nhận thấy việc lựa chọn vận dụng
quan điểm nào để xây dựng chính sách thuế trong mối quan hệ với hệ thống kế toán
đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính
trị, xã hội và cơ chế quản lý kinh tế của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát
triển. Trong điều kiện hiện nay, điều hành nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, quan điểm xây dựng chính sách thuế có sự độc lập tương đối với chính sách
kế toán là phổ biến.

1.9 So sánh kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán
thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.9.1 Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 12)
• Mục tiêu của IAS 12
Mục tiêu của IAS 12 nhằm trình bày các phương pháp xử lý kế toán liên quan
đến thuế thu nhập doanh nghiệp. IAS 12 đề cập đến các vấn đề cơ bản về kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giải quyết các trường hợp ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai liên quan đến:
24
 Việc thu hồi hay thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của tài sản
hay nợ phải trả đã ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp;
 Các nghiệp vụ hay sự kiện liên quan của kỳ hiện tại đã ghi nhận trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

• Định nghĩa từ chính
Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa tổng số giá trị ghi sổ của tài sản hay
nợ phải trả và cơ sở tính thuế của nó.
Chênh lệch tạm thời chịu thuế: Là chênh lệch tạm thời dẫn đến thu nhập chịu

thuế khi xác định thu nhập chịu thuế của các kỳ tương lai hay khi giá trị ghi sổ của
tài sản hay nợ phải trả liên quan chắc chắn được thu hồi hay thanh toán.
Chênh lệch tạm thời khấu trừ: Là chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản
được khấu trừ khi xác định lợi nhuận chịu thuế của các kỳ tương lai khi mà giá trị
ghi sổ của tài sản hay nợ phải trả liên quan chắc chắn thu hồi hay thanh toán.
Tóm tắt nội dung chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ như sau:

Bảng 1.2: Bảng tóm tắt các trường hợp phát sinh chênh lệch tạm thời

Tài sản Nợ phải trả
Giá trị sổ sách > cơ sở
tính thuế
Chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ
Giá trị sổ sách < cơ sở
tính thuế
Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ
Chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế
.



25
• Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nếu chưa nộp phải

được ghi nhận là nợ phải trả, nếu chưa nộp. Nếu giá trị phải nộp trong kỳ hiện tại và
kỳ trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó thì phần nộp thừa sẽ ghi nhận là tài sản
(IAS 12 đoạn 12).
Lợi ích của các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ cho thuế thu nhập hiện hành
của kỳ trước phải được ghi nhận là một tài sản. Việc ghi nhận được thực hiện trong
kỳ mà các khoản lỗ phát sinh (IAS 12 đoạn 13).

• Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Theo nguyên tắc IAS 12 thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận dựa
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Có các trường hợp không được ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả:
- Khấu hao lợi thế thương mại thì không được khấu trừ cho mục đích tính thuế.
- Việc ghi nhận ban đầu của tài sản hay nợ phải trả trong giao dịch không phải
là hợp nhất kinh doanh thì không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hay lợi
nhuận chịu thuế.

• Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, bao gồm các chênh lệch tạm thời phát sinh từ:
 Các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng được chuyển sang kỳ sau,
 Các ưu đãi thuế chưa sử dụng được chuyển sang kỳ sau,
 Các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, và các
khoản góp vốn liên doanh, trong phạm vi chắc chắn sẽ có lợi nhuận
tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ này.



×