Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học địa lý lớp 7 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.26 KB, 17 trang )

O
VĂNG THỊ
THU
THỦY
(Trường
THCS
Hùng
Vương)
Giải
C
A
-
ĐẶT VẤN
ĐỀ:
-
Môi trường là không
gian sinh
sống của
con
người và
sinh
vật, là
nơi
chứa
đựng nguồn
tài

nguyên

cần thiết
cho


đời sống và sản xuất, là
nơi
chứa đựng và phân hủy
các chất thải
do con
người tạo
ra
trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất, Môi trường

vai
trò cực
kì quan
trọng đối với đời sống
con
người
.
Đó không chỉ là
nơi
tồn tại,
sinh
trưởng và phát triển mà còn là
nơi lao
động và nghỉ
ngơi,
hưởng thụ và
trau
dồi những
nét đẹp văn hoá, thẩm
mĩ…

-
Thực trạng môi trường
đang
ngày càng trở thành vấn đề
gay
gắt của toàn
nhân loại
, khi con
người
đang
ngày càng phải đối mặt
với

sự cạn kiệt của
tài

nguyên
và ô
nhiễm môi trường trên khắp địa cầu
cùng
song
hành với sự phát triển
kinh
tế.
-
Sản xuất vẫn không ngừng phát triển

tăng trưởng
nhanh trong khi
phải chú

ý
đến việc giữ
gìn
hành
tinh
này để bàn
giao

cho
thế hệ
sau ,
bảo đảm một lợi
ích
cần
thiết và phát triển lâu dài của mọi thế hệ
.
Đó

cũng
chính

thông điệp
chung cho
tất cả mọi
người trên thế giới
.
-
Khó



thể làm được điều
đó
khi
mà vấn đề giáo dục môi trường
trong
xã hội,
mỗi
học
sinh
chưa

nhận thức được vấn đề này
trong
quá
trình tích
hợp kiến thức từng môn
học. Vấn đề giáo dục môi trường
được
áp dụng cụ thể
cho
học
sinh trong
tất

cả các bậc
học.
- Trong
quá
trình
dạy học

,
vấn
đề
tích
hợp các nội
dung
của môn Địa
lí hay
sử
dụng các kiến thức
,


năng của các môn học khác vào việc dạy học


vấn đề cần
quan
tâm
hiện
nay
- Tích
hợp
trong
dạy học Địa

là vận
dung
tổng hợp các kiến thức
,

kĩ năng các
phân môn của
Địa lí
vào việc nghiên cứu tổng hợp về địa

một châu lục
.
Mặt khác
tích
hợp
cũng còn

việc
sử
dụng các
kiến thức
,
kĩ năng của các môn học khác
có liên
quan
đến Địa
lí.
-
Cùng với sự phát triển của
khoa
học kĩ thuật
, tri
thức giảng dạy
trong
nhà

trường

những
kiến
thức

bản
,
hiện đại, sát thực
tế, là

sở để tạo
cho
các thế hệ
trẻ làm hành
trang
bước vào thế hệ mới
.
Việc giáo dục môi trường
trong
bài dạy địa

11
nhằm
trang
bị những hiểu biết và rèn luyện kĩ năng
cho
học
sinh
để học

sinh
có thể phát
triển khả năng
tích
hợp kiến thức vận dụng vào thực
tế
địa phương.
Từ đó các
em
có thể có
ý
thức bảo vệ môi trường đạt hiệu quả

tốt
hơn trong
môn Địa
lí.
-
Thực tế
trong
những năm giảng dạy tại trường
THCS
Hùng
Vương
bản thân
tôi luôn đổi mới
phương
pháp dạy học
theo
hướng

tích
cực
. Tích
cực hoá hoạt động
học tập của học
sinh , hình
thành các
phương
pháp học tập
tích
cực tự giác học tập chủ
động,
khai
thác kiến thức, chiếm lĩnh
tri
thức bài
học
Trước
yêu cầu đổi mới của
GD
- ĐT,
với
lương
tâm và
trách nhiệm nghề nghiệp
đã thúc bách tôi hiểu
ra
phải làm thế
nào
để

môi
trường chúng
ta
luôn
trong sạch.
Với
lí do
trên tôi chọn đề tài:
-“ Tích
hợp giáo dục môi
trường
trong
dạy học Địa lí lớp 7


trường
THCS”
B -
NỘI
DUNG


BIỆN PHÁP GIẢI
QUYẾT:
I.
Nội
dung
1/
Một số vấn đề
chung

về môi
trường
và giáo dục môi
trường:
a -
Môi
trường:
-
Hiểu một cách khái quát
thì
môi trường

tổng hợp các điều kiện bên ngoài

ảnh
hưởng
tới
một

vật thể hoặc một sự kiện
.
Môi trường sống của
con
người

tổng hợp các điều
kiện vật
lí ,
hoá học,
sinh

học
bao
quanh ,

ảnh hưởng đến sự sống của cá nhân và cộng
đồng.
-
Khái niệm môi trường rất rộng
, bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo
bao
quanh
con
người,

ảnh hưởng đến đời sống
,
sản xuất, sự tồn tại
,
phát triển của
con
người và
sinh
vật.
-
Môi trường sống của
con
người
theo

nghĩa rộng
là tất cả các yếu tố
tự nhuên và xã
hội cần
thiết cho
sự
sinh
sống, sản xuất của
con
người
như
tài nguyên thiên nhiên,
không
khí,
đất
,
nước, ánh sáng, cảnh
quan, quan
hệ xã
hội.
Theo
nghĩa hẹp,
thì
môi trường sống của
con
người chỉ
bao
gồm các yếu tố
tự
nhiên

và yếu tố


hội

trực tiếp liên
quan
đến chất lượng cuộc sống của
con
người
như
diện
tích,
nhà ở,
nước sạch, điều kiện
vui chơi ,
giải
trí ,
chất lượng bữa ăn.
b –
Giáo dục môi
trường:
-
Có nhiều định
nghĩa v


giáo dục môi trường.
Tuy
nhiên

trong
khuôn khổ của
việc giáo
dục
môi trường thông
qua
môn địa


nhà trường có thể hiểu
:
Giáo dục môi
trường
theo
định nghĩa

một quá
trình
tạo dựng
cho con
người những nhận thức và
mối
quan
tâm đến môi trường và các vấn đề về môi
trường
.
Giáo dục môi trường gắn liền
với việc học kiến thức
,
rèn luyện kĩ năng

, hình
thành thái độ và
lòng

nhiệt
tình
để hoạt
động một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm
tìm ra
giải pháp
cho
vấn đề môi trường hiện tại và
tương
lai
c-
Mục
tiêu giáo dục bảo vệ
môi trường
trong
các trường
THCS
*
Giáo dục môi trường
trong
nhà trường nhằm đạt đến mục
đích
cuối cùng là trẻ
em
được
trang

bị

các kiến thức

bản về môi trường để các
em
nhận thấy được
ý
nghĩa
của việc giáo dục môi trường trong
môn

Địa
lí:
-
Giáo dục môi trường nhằm giúp các
em:
+
Có một ý
thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của T
rái
Đất
+
Một khả năng cảm thụ
,
đánh giá vẻ đẹp nền tảng của môi
trường.
+
Một nhân cách
đươc

khắc sâu bởi nền tảng đạo

môi
trường.
-
Là một thực thể
mang tính
xuyên suốt
trong
các môn học
, GDMT mang lại
cho
các
em cơ
hội khám phá môi trường

hiểu biết về các quyết định của
con
người liên
quan
đến môi
trường
.
Giáo dục môi trường cũng tạo

hội để
hình
thành
,
sử

dụng các kĩ
năng liên
quan
đến cuộc sống hôm
nay


ngày
mai
của các
em .
Tất cả điều này
cho
chúng
ta
niềm
hi
vọng trẻ
em

nhiều
ý
tưởng sáng tạo và
tham
gia
tích
cực vào
quá
trình
phấn đấu

cho
một thế giới phát triển lành mạnh nhằm xây dựng một môi trường tốt
đẹp.
*
Các mục tiêu giáo dục
BVMT trong chương trình
giáo dục phổ
thông:
+
Nhận thức: giúp
cho
các đoàn thể xã hội và cá
nhân đạt được một nhận thức về môi
trường
,

tính
năng nhạy cảm đối
với

môi trường và những vấn đề


liên
quan
+
Kiến thức: Giúp học
sinh
hiểu về:
-

Khái niệm môi trường, hệ
sinh
thái, các thành phần môi trường,
quan
hệ
giữa
chúng.
-
Nguồn tài nguyên
khai
thác, sử
dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền
vững.
-
Dân số
-
môi
trường.
-
Sự ô
nhiễm và
suy
thoái môi trường (hiện trạng,
nguyên
nhân, hậu quả).
-
Các biện pháp bảo vệ môi
trường.
*
Thái độ

- tình
cảm:
-

tình
cảm yêu
quí,
trân trọng thiên
nhiên.
-

tình
yêu quê
hương
đất nước, tôn trọng
di
sản văn hóa.
-
Có thái độ thân thiện với môi trường
và ý
thức được hành động trước vấn đề
môi trường nảy
sinh.
*
Có ý
thức:
- Quan
tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân,
gia đình
cộng

đồng
-
Bảo vệ
đa
dạng
sinh
học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất
đai,
bảo vệ nguồn nước
không
khí.
-
Giữ
gìn
vệ
sinh, an
toàn thực phẩm,
an
toàn
lao động.
-
Ủng hộ, chủ động
tham gia
các hoạt động
BVMT,
phê phán hành
vi
gây hại
cho
môi

trường.
*
Kĩ năng

hành
vi:
-
Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử
tích
cực với các vấn đề môi
trường nảy
sinh.
-
Có hành động cụ thể
BVMT.
-
Tuyên truyền vận động
BVMT trong gia đình,
nhà trường, cộng
đồng.
d –
Giáo dục môi trường

Việt
Nam:
+
Năm
1962,
Bác Hồ
khai sinh “ T

ế
t

trồng cây”
cho
đến
nay, phong
trào này
ngày càng phát
triển
mạnh mẽ.
+
Từ năm
1986
trở
đi ,
cùng với các đề tài nghiên cứu
khoa
học về bảo vệ môi
trường, các tài

liệu về môi trường đã xuất
hiện:
+
Thông
qua
việc
thay
sách giáo
khoa ( 1986 – 1992 )

các tài
liệu chuyên
ban

thí điểm
đã chú
trong
đến việc
đưa
nội
dung
giáo dục môi trường vào sách, đặc biệt
là các môn
Sinh ,
Địa, Hoá
,

thuật
+ Trong “K
ế

hoạch hành động quốc
gia v


môi trường v
à

phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 1996 – 2000”

giáo dục môi trường được
ghi
nhận
như
một bộ phận
cấu
thành.
+
Từ năm
1995,
dự án giáo dục môi trường
trong
nhà trường của Bộ
GD - ĐT
nhằm vào các mục tiêu

bản:
-
Hỗ trợ xây dựng
chính
sách và chiến lược thực hiện về giáo dục môi trường tại
Việt
Nam.
-
Xây dựng các hoạt động giáo dục môi trường cụ thể để thực hiện
từ các cấp tiểu
học đến trung
học.
-
Các mục tiêu trên được thể hiện

ở mức độ
chi
tiết và cụ thể
hơn
thông
qua
dự
án
VIE 98 / 018.
2/
Thực tiễn vấn
đề
giáo dục môi trường và
tích
hợp giáo dục môi trường
trong
dạy học Địa




bậc
THCS:
- Qua
quá
trình
dạy bộ môn Địa

tại trường
đã có những thuận lợi

như
sau:
+
Trường

28
lớp với
4
giáo viên chuyên trách dạy
,

phương
tiện kĩ thuật
phục vụ
cho
quá
trình
dạy học đảm bảo
theo
yêu cầu.
-
Khó khăn
:
+ Song
việc giảng
dạy
bộ môn
Địa lí trong
nhà trường còn gặp nhiều khó
khăn

như :
các
tranh

ảnh
minh
họa
cho
nội
dung
bài học còn
ít như tranh
lớp
6 , 7.
+
Một thực tế hiện
nay, trong
quá
trình dạy
học
Địa lí


trường
THCS
vấn đề
phát triển kiến
thức,

kĩ năng và

hình
thành thái độ
cho
các
em trong
việc giáo dục môi
trường và
tích
hợp giáo dục môi trường
vào

các
bài

học Địa
lí chưa
đạt hiệu quả
cao.
+
Từ những kiến thức
trong
các bài học có liên
quan
đến vấn đề giáo dục môi trường
,
các
em
chưa

phát

huy
được
tối
đa
để vận dụng những kiến thức
đó mà các
em
chỉ mới
hiểu và nắm được kiến thức
sách

giáo
khoa,
còn phần mở rộng
thì
hạn chế rất nhiều.
Điều
đó rất khó khăn
cho
giáo viên dạy môn Địa

nói

riêng
và các bộ môn có liên
quan
đến
môi trường nói
chung. Vì
vậy quá

trình
lĩnh hội kiến thức của các
em

còn hạn chế nhiều
trong khi
yêu cầu của các môn học ngày càng
cao.
*
Kết quả đạt được bước đầu
:
* Qua
quá
trình
giảng dạy tại trường
THCS
Hùng
Vương
tôi tiến hành khảo
sát năm học
2007 – 2008
với kết quả đánh giá học
sinh lơp 7 trong
môn học Địa

với
vấn đề
tích
hợp giáo dục môi trường
trong

các bài:
+
Bài
10:
“Dân số và sức ép dân số tới tài
nguyên môi trường
ở đới
nóng”.
*
Hoạt động
tích
hợp
:
Điền vào

đồ thể hiện tác động tiêu cực của việc
gia
tăng
dân số quá
nhanh


đới nóng tới tài
nguyên ,môi
trường.
*
Vị
trí tích
hợp: Phần
II “

Sức ép của dân số tới tài
nguyên, môi
trường”.
+
Mục tiêu
tích
hợp
:
Giúp học
sinh
hiểu
đươc
dân số tăng quá
nhanh
sẽ làm
cho
tài
nguyên bị
khai

thác kiệt quệ và môi trường bị hủy
hoại nghiêm
trọng.
+
Chuẩn bị:
- GV
sẽ
treo
một số
tranh

ảnh
minh
hoạ có liên
quan
đến môi trường và tài
nguyên do
dân số

tăng
nhanh
làm tài
nguỵên
bị cạn kiệt, môi trường bị hủy
hoại
+ Phương
pháp tiến
hành:
- GV
phát phiếu học tập
cho
học
sinh

khung sơ
đồ đã kẻ sẵn
sau:
- GV
yêu cầu
2
học

sinh
ngồi cạnh
nhau quan
sát các ảnh
minh
họa trên bảng
để
trao
đổi và
điền
vào

đồ đã kẻ sẵn
. Sau khi
điền
xong
các
em
vạch các mũi tên
vào

đồ
cho thích hơp
(thời
gian
thảo

luận



3 phút).
- GV thu
lại các phiêu học tập của các
em
và chọn một
số

phiếu học tập đã hoàn
thành dán lên
bảng,
cả lớp đóng góp
ý

kiến
GV
chuẩn xác
kiến

thức
theo sơ
đồ
sau:
O
Qua
quá
trình
khảo sát nội
dung tích
hợp đạt kết quả
như sau :

+
Bài
17:
“Ô
nhiễm môi trường
ở đới ôn
hoà”.
Vị
trí tích
hợp:
I/
Ô
nhiễm không
khí II /
Ô
nhiễm nước.
+
Ý
1:
Nguyên nhân gây
ô
nhiễm không
khí ,
hậu quả.
+
Ý
2:
Nguyên nhân gây
ô
nhiễm nguồn nước, tác

hại.
+
Ý
3:
Biện pháp khắc
phục:
*
Cách tiến hành:
GV treo
một số
tranh
ảnh
minh
hoạ về
ô
nhiễm không
khí v
à

ô
nhiễm
nguồn
nước
— > HS quan
sát ảnh v
à

nhận x
ét
theo

yêu cầu của
GV.
* Tranh
ảnh v


ô
nhiễm không
khí:
* Tranh
ảnh v


ô
nhiễm nguồn nước:
* Hình
thức hoạt động
:
Thảo luận
theo
nhóm
/
cặp.
Hai
học
sinh
ngồi cạnh
nhau
cùng
trao

đổi và

điền vào phiếu học tập các nội
dung theo
yêu cầu.
* GV chia
lớp làm
4
tổ
học tập
- GV
phát phiếu học tập
cho
học
sinh
đã kẻ sẵn
như sau :
(Thời
gian
thảo luận là
7 phút).
* T

1, 3:
Nêu nguyên nhân hậu quả và biện pháp khắc phục của
ô
nhiễm
không
khí
- GV

chọn một số phiếu học tập đã hoàn thành dán lên bảng
cho
cả lớp
theo
dõi
và xác
định đúng
sai
để bổ
sung
ý
kiến (
nếu có
).
Các phiếu học tập còn lại
GV thu
lại để
kiểm
tra
kết quả bài làm của
các

em.
- Sau
đó
GV
chuẩn xác kiến thức
theo
bảng
sau:

*
Nguyên nhân
,
hậu quả và biện pháp khắc phục của
ô
nhiễm không
khí
*
Nguyên nhân, tác
hại
và biện pháp khắc phục của
ô
nhiễm nguồn nước
Qua
quá
trình
khảo sát nội
dung tích
hợp đạt kết quả
như sau:
+
Năm học
2008 – 2009 tích
hợp giáo dục môi trường
qua
bài
16 :
“Đô thị
hóa đới ôn
hoà”

+
Vị
trí tích
hợp
:
Các vấn đề của đô
thị.
+
Cách tiến hành
: GV treo
một số
tranh
ảnh
minh
họa có liên
quan
đến các
vấn đề của đô thị
cho
học
sinh quan
sát và nhận xét.
+ Hình
thức tổ chức:
GV cho
học
sinh
thảo luận
theo
nhóm

chia
lớp làm
4
nhóm thảo luận,
2
nhóm cùng
trao
đổi
1
nội
dung
(thời
gian 4 phút).

Nhóm
1,3:
Việc tập
trung
dân quá đông v
ào

các đô thị sẽ nảy
sinh
những vấn
đề

đối với
môi

trường

?

Nhóm
2 ,4:
Để giải quyết những vấn đề xã hội
trong
các đô thị
,
cần có
những
giải pháp

để

giảm áp lực dân số

các siêu đô thị
?
+ GV treo
lên bảng câu hỏi đã
ghi
sẵn vào bảng
phụ
+
Học
sinh ghi
câu trả lời vào bảng phụ.
Sau
đó
đại diện nhóm báo cáo kết quả,

các nhóm khác

bổ
sung
(nếu có).
+ GV
chuẩn xác kiến thức
như
sau:
*
Thực
trạng:
-
Việc dân

ngày càng tập
trung
đông v
ào

sống
trong
các đô thị lớn đã phát
sinh
nhiều vấn đề
nan

giải
:
+

Ô
nhiễm môi
trường.
+
Ùn tắc
giao thông.
+
Diện
tích canh
tác bị
thu
hẹp
nhanh.
*
Một
số

giải

pháp tiến hành
giải
quyết:
+
Nhiều nước tiến hành
quy
hoạch lại đô thị
theo
hướng
“ Phi
tập

trung”.
+
Xây dựng nhiều thành phố vệ
tinh:
+
Chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới.
+
Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn
:
* Qua
khảo sát, kết quả
đạt được
như sau:
- Qua 3
kết quả khảo sát trên, tôi nhận thấy rằng cần phải
tìm ra
những biện pháp
tốt
hơn cho việc tích
hợp giáo dục môi trường
trong
các bài dạy
Địa lí

trường
THCS
nhằm để đạt hiệu quả
cao hơn.
- Trong
thực tiễn


phạm, mỗi
đơn
vị trường đều

một môi trường giáo dục cụ
thể,
nhưng điều quan
trọng

biết lựa chọn những nội
dung
đúng và
phương
pháp giáo
dục phù hợp
.
-
Việc xác định và lựa chọn đúng những vấn đề về môi trường


liên
quan
trực tiếp
đến học
sinh
sẽ

giúp các
em tham gia

một cách
tích
cực vào việc bảo vệ môi
trường.
- Trong
các tiết dạy của bộ môn Địa

có liên
quan
đến việc
tích hợp
giáo dục

bảo vệ môi

trường
, GV
cần nhấn mạnh
cho
học
sinh
hiểu sở dĩ phải cần
thiết
đưa
nội
dung
giáo dục và bảo vệ môi trường
trong
trường học


những hiểm họa
suy
thoái môi trường
đang

ngày càng
đe
doạ cuộc sống của loài người.
Chính vì
vậy
,
bảo vệ
môi trường là vấn đề sống còn của
nhân
loại và của mỗi quốc
gia.
- V


thái độ v
à

hành
vi :
nhằm giúp học
sinh
hiểu đước giá trị của môi trường để các
em
biết được là
mình

cần phải làm
gì trong
việc giữ
gìn
và bảo vệ môi trường
cho
hôm
nay
và ngày
mai.
Việc
thay
đổi thái độ

của học
sinh
trước những vấn đề về môi trường

một dấu hiệu mấu chốt
cho
phép đánh giá mức độ
thành
công của các
chương trình
giáo
dục môi
trường.
- Trong
việc giáo dục v
à


bảo v


môi trường cần xuất phát
từ các
tình
huống thực
tế để học
sinh


thể nhận thức một cách trực tiếp các vấn đề về môi trường
,
từ

đó các
em
sẽ
có ý thức tốt
hơn trong
vấn đề

bảo vệ môi
trường.
3/
Nguyên nhân

bản:
a-

Đối với giáo viên
:
-
Giáo viên phải hiểu được rằng là làm thế nào để giúp học
sinh
phát
huy
được
tính tích
cực chủ

động
trong
việc
khai
thác kiến thức và lĩnh hội được kiến thức mới
thì
sẽ
đáp ứng được
nhu
cầu giảng
dạy theo phương
pháp
tích cực.
-
Giáo
viên
cần phải kết
hơp
nhiều

phương
pháp
trong
giảng dạy bộ môn
,
phải biết
tích
hợp giáo

dục môi trường đúng vào nội
dung
của từng bài dạy
thì
hiệu quả sẽ đạt
rất
cao.
-
Giáo viên cần nhận thức được tầm
quan trong
của công tác giáo dục
BVMT cho
học
sinh,

trách

nhiệm triển
khai
công tác giáo dục bảo vệ môi trường .phù hợp với điều
kiện của nhà trường và địa

phương.
-
Việc
hình
thành
cho
học
sinh tình
yêu thiên nhiên
,
sống hoà đồng với thiên
nhiên,
quan
tâm
đến

thế giới
xung quanh,
có thói
quen
sống ngăn nắp
,
vệ
sinh
đều phụ
thuộc rất nhiều v
ào

nội
dung v

à

cách thức

giáo dục của thầy, cô.
b-
Đối với học
sinh
:
-
Học
sinh chưa
nhận thức đúng về
vai
trò, tác dụng của vấn đề môi trường

tích
hợp môi trường
trong
các môn học có liên
quan,
nên hiệu quả
chưa
cao.
- T
ác

động đến
18
triệu học

sinh
phổ thông là tác động đến
hơn 20 %
dân số trẻ
-
chủ nhân
tương lai
của đất nước. Nếu đội ngũ này có
sự chuyển biến về nhận thức,

tưởng và hành
vi,
tất yếu sẽ có
thay

đổi

lớn
trong
công tác bảo vệ môi
trường.
-
Với những thực trạng nêu trên, để nâng
cao
chất lượng giáo dục
bộ môn mà
mình
trực tiếp
giảng
dạy về vấn đề

tích
hợp giáo dục môi trường
trong
dạy học
Địa
lí,
bản thân tôi đã
mạnh dạn
áp dụng một số
biện
pháp
sau:
II.
Các biện pháp giải
quyết
1/
Nâng
cao
nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục môi
trường
trong
dạy
học Địa
lí:
-
Tuyên truyền
cho
các
em v



ý
nghĩa
của môi trường đối với cuộc sống. T
ác
động
của
con
người
,
đặc biệt
trong
thời đại
khoa
học kĩ thuật phát triển đã ảnh
hưởng tiêu cực
đến môi trường sống trên Trái Đất, tài

nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt,
ô
nhiễm môi
trường ngày càng
trở
nên trầm trọng
đang đe
doạ sức
khoẻ
của
con
người,

khí
hậu toàn
cầu
đang thay
đổi, hạn hán,


lụt,
lỗ

thủng tầng ôzôn…
đang


những vấn đề có
tính
toàn
cầu.
-
Giáo
dục
ý
thức bảo vệ môi trường
cho
cộng đồng và
trong
nhà trường. Giáo
dục
cho mọi
người về trách nhiệm

và ý
thức bảo vệ môi trường

cuộc sống của hành
tinh
không chỉ
cho
hôm
nay

cho
cả
tương lai.
Công tác giáo dục không
phụ
thuộc
vào tôn giáo, dân tộc… mà phải
được thực
hiện đối

với mỗi công dân
tương lai ngay
từ
khi
họ còn ngồi trên ghế nhà trường và cả

tuổi trước
khi
đến
trường,

qua
các
phương
tiện thông
tin
đại chúng và các
hình
thức giáo dục khác
nhau.
-
Vấn đề giáo dục mội trường

nhà trường làm
cho
giáo viên v
à

học
sinh
có ý
thức
thường
xuyên
và luôn nhạy cảm đối với mọi
khía
cạnh của môi trường.
Thu
nhận được
những thông
tin,

kiến thức

bản

về

môi trường và sự phụ thuộc lẫn
nhau
giữa
con
người
với môi trường
.
Phát triển những kĩ năng

bản

bảo

vệ và
gìn
giữ môi trường
,
kĩ năng
dự đoán, phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy
sinh. Tham gia tích
cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và
gìn
giữ môi trường,
có ý

thức về tầm

quan
trọng của môi trường
trong
sạch đối với sức khỏe
con
người, với chất lượng cuộc sống
chúng
ta.
2/
Xây dựng
một mô
hình
hoạt động giáo dục
trong
dạy
học:
- Hai
kiểu triển
khai
giáo dục môi trường
trong
nhà trường là: Giáo dục môi
trường thông
qua
chương trình
giảng dạy của môn học
trong
nhà trường và giáo dục

môi trường được triển
khai như
một
hoạt
động độc lập.
+
Với

kiểu
1:
vấn đề giáo dục môi trường
là một yếu tố
chính
thức
trong
hệ thống
chương trình
giảng dạy quốc
gia .
Mọi người

quyền hiểu biết
,
phân
tích
và tỏ
thái độ
phán xét trước những
tình
huống

,
sự

cố của môi
trường
+
Vậy làm thế nào để thực hiện điều đó? Trước hết không nhất thiết phải tăng thêm
thời
lượng
của
chương trình
hiện hành để tiến hành giáo dục môi trường. Điểm mấu
chốt


tăng cường giáo dục
môi

trường
cho
học
sinh
thông
qua
các môn
học.
+ Vơi
kiểu
2:
vấn đề tổ chức kiểu hoạt động độc lập đối với giáo dục môi trường

để dễ chủ

động về mọi
phương
diện
khi
tổ chức không phải ràng buộc nhiều bởi các môn
học
trong tình hình
thực tế

hiện
nay.
Các vấn đề giáo dục môi
trường
diễn
ra xung quanh
học
sinh
hết sức
đa dạng v
à
sinh
động. Việc giảng
dạy GDMT
trong chương trình
chưa

đủ
phong

phú
,
học
sinh
cần có

hội thực tế để các
em
hiểu

hơn
trách nhiệm của
mình
cần phải làm

để

bảo vệ môi
trường.
+
Làm thế nào để thực hiện điều
đó
?
về

bản cách tiến hành độc lập giáo dục
môi trường


cần


xác định chủ đề và
hình
thức hoạt động. Cần xây dựng các mô
hình
phổ
biến
như hoạt
động

trên lớp

thông
qua
các môn học
chính
khóa
,
hoạt động ngoài
lớp.
3/
Vận dụng
linh hoạt
các
phương
pháp dạy học giáo dục môi
trường
trong
dạy học Địa
lí:

*
Hiện
nay
có nhiều
phương
pháp dạy học giáo dục môi trường, riêng
trong
môn Địa

cần
áp

dụng

các
phương
pháp
sau :
a- Phương
pháp nghiên cứu: Đây

phương
pháp hướng các
em
làm
quen
với quá
trình tìm
tòi
,

sáng tạo dưới các dạng
bài tập
.

nhiều dạng
bài tập khác
nhau như
bài tập tại lớp, bài tập đòi hỏi có thời
gian

dài
b- Phương
pháp làm việc
theo
nhóm: Đây

phương
pháp dạy học có
nhiều
kết quả tốt
trong việc
giáo dục môi trường

nó có sự hợp tác
nhiều
ý
kiến trên

sở
hoạt

động của mỗi cá
nhân.
c- Phương
pháp đóng
vai:

phương
pháp đặc
trưng
bởi một hoạt động với
các nhân vật giả
định

trong
đó các
tình
thế
trong
thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức
thời thành những hành động

tính
kịch
. Trong
vở kịch này
,
các
vai
khác
nhau do

chính
học
sinh
đóng và
trình
diễn
.
Các hành động kịch được xuất

phát từ
chính
sự hiểu
biết
,
óc
tưởng tượng và
trí
sáng tạo của học
sinh.
d- Phương
pháp
quan
sát,

phỏng vấn:

phương
pháp thường dùng,
có mục
đích thu

thập các

thông
tin
về một vấn đề nào đó,
hoạt
động

bản là
quan
sát,
phỏng vấn.
đ- Phưong
pháp thuyết
trình:

phương
pháp mà học
sinh
cần
thu
thập thông
tin , tư
liệu
qua
báo
chí
và các
phương
tiện truyền thông khác

,
học
sinh
tự xây dựng
một bản báo cáo và
trình
bày

4/
Giáo dục môi trường thông
qua
hoạt động ngoại
khoá
:
- Ngoại
khoá là
hình
thức tổ chức
hoạt
động ngoài giờ lên lớp, không
qui
định
bắt buộc
trong chương trình
hoạt động mà chỉ
dựa
trên sự tự nguyện
tham gia
của
một số đông đảo học

sinh
có hứng thú,

yêu
thích
bộ môn và
ham
muốn
tím
tòi, sáng tạo
nội
dung
học tập địa

dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
-
Hoạt động ngoại khoá
có tác
dụng rất lớn
trong
việc nâng
cao
hiệu quả dạy học
địa


nhà

trường

,
góp phần
tích
cực vào việc nâng
cao,
mở rộng vốn
tri
thức của các
em,
rèn luyện kĩ năng địa
lí,
tăng

thêm
tính tích
cực
trong
học tập và giáo
dục
được
cho
học
sinh
lòng yêu thiên
nhiên.
5/
Đánh giá
trong
giáo dục môi
trường:

-
Việc đánh giá không chỉ nhằm mục
đích ghi
nhận thực trạng mà còn làm

sở
cho
các hoạt
động
tiếp
theo,
đề xuất những quyết định làm
thay
đổi thực trạng.
Do
vậy,
việc đánh giá phải khách
quan, chính
xác

.Trên

sở đó làm sáng tỏ
thực trạng để điều
chỉnh quá
trình
dạy học hợp
lí . Như
vậy việc đánh giá
người

học phải đảm bảo các yêu
cầu
sau:
+
Khách
quan, chính
xác, toàn diện, có hệ
thống, công
khai
kịp thời, vừa sức, bám
sát yêu cầu của
chương trình.
+
Việc đánh giá
trong
giáo dục nhằm
cung
cấp
cho
học
sinh
những thông
tin
phản hồi giúp
học sinh
điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của
mình.
6/
Những
kết quả đạt

đươc :
- Qua
kết quả khảo sát học
kì I
năm học
2009 – 2010 trong
bài
20
“Hoạt
động
kinh
tế của
con
người

hoang mạc”.
+
Vị
trí tích hợp (
Phần
2 : Hoang
mạc
đang
ngày càng
mở
rộng).
+
Cách tiến hành:
GV
sẽ

treo
một số
tranh
ảnh
minh
hoạ
có liên
quan
đến môi
trường
hoang mạc -> HS quan
sát ảnh và nhận xét
theo
yêu cầu của
GV.
+ Hình
thức
hoạt
động: thảo luận
theo
nhóm
-> GV chia
lớp thành
4
nhóm
thảo luận (thời
gian

thảo luận là
3 phút).

*
Một số
tranh
ảnh
minh
họa có liên
quan
đến môi trường
hoang mạc:
+
Nhóm
1,3:
Nêu nguyên nhân
hoang
mạc mở
rộng.
+
Nhóm
2,4:
Nêu một số biện pháp nhằm hạn chế phát triển của
hoang mạc
+ HS
trả lời câu hỏi vào phiếu học tập. Đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm
khác bổ
sung
ý

kiến (nếu có).
+ GV
chuẩn xác kiến thức:

-
Nguyên nhân
hoang
mạc mở
rộng
:
+ Do
cát
lấn.
+ Do
biến động của
khí
hậu toàn cầu.
+
Chủ yếu là
do
tác động của
con người.
-
Một
số

biện pháp nhằm hạn chế phát triển
hoang mạc:
+ Khai
thác nước ngầm bằng giếng
khoan
sâu
hay
bằng kênh đào.

+
Trồng cây gây rừng để chống cát
bay v
à

cải tạo
khí
hậu.
* Qua
khảo sát kết quả
đạt được
như sau :
- So
sánh kết quả trên với các năm học trước tôi nhận thấy
: Khi
thực hiện các
biện pháp
như
đã

nêu trên về vấn đề
tích
hợp giáo dục môi trường
trong
dạy học Địa
lí thì
chất lượng môn học được nâng
cao




rệt
,
học
sinh

tính đam
mê hứng thú
trong
học tập bộ môn
cao hơn so
với các năm trước
.Vì
thế
trong
quá
trình
giảng dạy giáo viên
cần chủ động vấn đề
tích
hợp giáo dục môi trường
trong
từng bài dạy
Địa


phù hợp với
từng đối tượng học
sinh.
C.

BÀI
HỌC
KINH NGHIỆM
- Qua
giảng dạy bộ môn và
đi
sâu nghiên cứu các vấn đề về môi trường


liên
quan
đến môn địa




trường
THCS
tôi
xin
được phép được nêu lên các
kinh
nghiệm
sau:
-
Muốn hoạt động nâng
cao
hiệu quả
,
chất

lượng
về việc giáo dục môi trường

bộ môn
Địa lí


bản
cho
học
sinh THCS
nói

riêng


các bộ môn khác
nói
chung,
giáo
viên phải không ngừng đầu
tư trí
tuệ

vào

vấn đề truyền thụ kiến thức
cho
học
sinh.

-
Giáo viên phải nắm chắc nội
dung chương trình ,
đối tượng giảng
dạy ,
phương
pháp bộ môn

phù hợp với vấn đề
tích
hợp giáo dục môi
trường.
-
Không ngừng nâng
cao
ý
thức trách nhiệm
,
thường xuyên học tập
tu
dưỡng
nâng
cao trình
độ

chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của
phương
pháp dạy học
hiện
đại.

-
Thường xuyên làm tốt công tác xã hội hoá giáo
dục.
-
Thực sự yêu
thích
bộ môn
mình,
luôn gần gũi với học
sinh.
-
Để
đạt
được kết quả
cao trong
môn
Địa lí
người giáo viên phải nắm

nguyên
tắc
tích hợp
các vấn đề về môi trường, phải đảm bảo mục tiêu,
tính khoa
học,
tính
khả
thi trong
giảng
dạy.

- Khi
thiết kế bài học
theo
hướng
tích
hợp, giáo viên cần phải xác
định:
+
Mục tiêu bài học là
gì?
+
Cần vận dụng các kiến thức, kĩ năng nào
tương
ứng.
+
Cần tổ chức hoạt động học tập của học
sinh như
thế nào?
+
Thời
gian cho
một hoạt động là
bao nhiêu?
- Khi
lên lớp giáo viên
cần
:
+
Làm
theo

các thiết kế để chuẩn bị.
+
Xử

các
tình
huống phát
sinh
ngoài thiết kế.
+
Hướng dẫn cách làm
cho
học
sinh.
+
Dành thời
gian cho học sinh
làm việc cá nhân,
theo
nhóm và thảo luận
chung
cả lớp.
-
Cần phát
huy
tối
đa
khả năng vận dụng kiến thức bài học của học
sinh trong tích
hợp môi

trường.
- Trong
giảng dạy, người thầy, người
cô phải là
người yêu nghề, mến trẻ. Phải có
năng lực sáng
tạo,
luôn
có ý thức đổi mới
phương
pháp dạy học phù hợp với thời

mới,
tạo
cho
học
sinh
một không
khí vui
tươi

hứng thú
trong
giờ
học.
- Song


mỗi tiết học, vấn đề
tích

hợp giáo dục môi trường vào kiến thức địa

còn tuỳ thuộc
vào

từng đối
tương
học
sinh
và khả năng tiếp
thu
kiến thức của các
em.
*
Những
suy
nghĩ của bản thân
tôi

chỉ


một
khía
cạnh và


mức độ nhất định nào
đó,
kính mong

các đồng nghiệp, các cấp quản

giáo
dục tham
khảo góp
ý

để
cho
vấn
đề lồng ghép nội
dung
giáo dục
môi

trường
trong
môn Địa

đạt kết quả
tốt
hơn.
D.
KẾT LUẬN
CHUNG:
- Qua
những kết quả đạt được
như
đã nêu trên
,

tôi nhận thấy rằng việc
đưa
nội
dung tích
hợp giáo

dục và bảo vệ môi trường vào
chương trình
Địa

và các môn học
khác
ở bậc
THCS
cũng
như
các bậc
học
khác là một vấn đề hết sức cần thiết

giáo dục
môi trường sẽ
đem
lại
cho
người học các vấn đề
sau:
+
Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường,
tính

phức tạp,
quan
hệ nhiều mặt,
nhiều chiều,
tính
hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên
và khả năng chịu tải của môi trường
, quan
hệ chặt chẽ giữa môi

trường và phát triển, giữa môi trường địa
phương ,
vùng,
quốc
gia
với môi trường
khu
vực và
toàn cầu.
+
Nhận thức được
ý
nghĩa
,
tầm
quan
trọng của các vấn đề môi trường
như
một nguồn lực để
sinh

sống
, lao
động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc
gia
và quốc tế. Từ đó có thái độ
,
cách

ứng x


đúng đắn trước các vấn đề về môi trường, xây
dựng
quan
niệm đúng về
ý
thức trách nhiệm, về giá trị

nhân cách để dần
hình
thành các kĩ
năng
thu
thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm
mĩ.
+

tri
thức, kĩ năng,
phương

pháp hành động để nâng
cao
năng lực lựa chọn
phong
cách sống,
thích
hợp
với

việc
sử
dung
hợp

và khôn
ngoan
các nguồn
tài

nguyên
thiên nhiên
,


thể
tham gia


hiệu quả
vào


việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi
trường cụ thể
nơi sinh
sống và làm
việc.
+
Nội
dung tích
hợp giáo dục và bảo vệ môi trường vào
chương trình
Địa

này được áp
dụng trong
tổ và nhóm bộ môn
qua
nhiều năm liền đạt kết quả rất
cao

khối lớp
7
nói riêng và các khối lớp khác nói
chung./.

×