Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.38 KB, 70 trang )

TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NHA
TRANG VIỆN
CNSH&MT
……
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
\
TÊN ĐỒ ÁN

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH
PHỐ
HUẾ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM
2030
S

V T

H

: Nhóm 1
L

ớ p : 50CNMT
V i ệ

n :

CNSH&MT
G


V H

D : Nguyễn Thị Ngọc Thành
Nha Trang, tháng 6 năm 2011.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
DANH S

ÁCH NHÓM

I:
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 2
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Mục Lục
DANH SÁCH NHÓM I:
2
CHƯƠNG
1. MỞ ĐẦU
6
1.1. Tính cấp
thiết:


6
1.2. Nội dung nghiên
cứu:


7

1.3.
Phương
pháp nghiên
cứu:


7
CHƯƠNG
2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ

9
2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô
thị
9
2.1.1. Chất thải rắn là
gì?


9
2.1.2. Chất thải rắn đô
thị
9
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 9
2.1.4. Phân loại chất thải
rắn


10
2.1.5. Thành phần CTR: 14
2.2 Các

phương
pháp xử lý chất thải rắn

21
2.2.1.
Phương
pháp xử lý cơ học 22
2.2.2.
Phương
pháp hóa
học


22
2.2.3.
Phương
pháp xử lý sinh
học


24
2.2.4. Bãi chôn lấp rác vệ sinh

26
2.2.5.
Phương
pháp tái chế 28
2.2.6. Đổ thành đống hay bãi hở

28

2.3 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn 29
2.3.1. Thu gom và vận
chuyển
29
2.3.2. Phân
loạ
i

30
CHƯƠNG
3. GIỚI THIỆU SƠ
LƢỢC
VỀ THÀNH PHỐ HUẾ
33
3.1. Đặc điểm tự
nhiên
33
3.1.1. Vị trí địa lý 33
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 3
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
3.1.2. Địa
hình


33
3.1.3. Khí
hậu



34
3.2 Kinh tế xã
hội
35
3.2.1. Dân
số:
35
3.2.2. Thu nhập 37
3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế 38
3.2.4. Định hơiớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm
2030


38
3.3. Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành phố
Huế.
40
3.3.1. Hiện trạng phát
sinh:


40
3.3.2. Hiện trạng thu gom:

41
3.3.3. Một vài cơ sở xử lý chất thải rắn tại Thừa Thiên - Huế:

43
CHƯƠNG
4. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÃI

CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN NĂM
2030

44
4.1. Lựa chọn địa
điểm:


44
4.1.1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp: 44
4.1.2. Quy mô diện tích bãi chôn lấp: 44
4.1.3. Vị trí bãi chôn lấp:

45
4.1.4. Phân tích lựa chọn địa điểm:

46
4.2. Thiết kế hệ thống thu
gom
:

47
4.3. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp: 51
4.3.1. Tính diện tích bãi chôn l
ấp:


51
4.3.2. tính toán diện tích các ô chôn l
ấp:



53
4.3.3. Lớp chống
thấm:


55
4.3.4. Tính toán
lượng
nước rỉ rác và hệ thống thu gom, xử lý
nước
rỉ
rác:


56
4.3.5. Tính toán
lượng
khí gas sinh ra, thu gom, xử lý khí:

64
4.4. Dự trù kinh tế bãi chôn l
ấp:


66
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ………… …………………………………………………… 67
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 4
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ

2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 5
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
CHƯƠNG
1: MỞ ĐẦU
1.1
Tính cấp
th
i
ết
:
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và
sự phát triển
mạnh

mẽ
của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức
sống của
người
dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
Lượng
chất thải phát
sinh từ những hoạt động sinh hoạt của
người
dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn
về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở
nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi

trường.
Không có những bƣớc đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải
pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và
quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lƣờng, làm suy giảm chất lượng
môi
trường,
kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát
triển của xã
hội.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả
về đầu

ban đầu cũng
như
quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương php chôn
lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia
đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các
bãi chôn lấp CTR ở
nước
ta không
được
quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi
chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều đa số đều không kiểm soát được khí
độc, mùi hôi và
nước

rỉ
rác là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi
trường
đất,

nước và không khí.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân và thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế, cùng với bảo vệ
môi
trường
thì hiện nay vấn đề xử lý
CTR

tại
thnh phố Huế cũng đã và đang được
chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về
khả năng tài chính, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 6
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
thành phố vẫn chưa được cải thiện là
bao
. Tình trạng rác tại đường phố, khu dân cư,
rác thải còn đổ bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ, các khu đất trống…gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trường, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài nguyên đất, nước, không
khí, và ảnh
hưởng
đến sức khỏe của người dân. Rác thải luôn biến đổi và tỉ lệ thuận
với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vì vậy thời gian thu gom, vận
chuyển


xử
lý không đáp ứng kịp thời sẽ làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia
tăng. Trƣớc tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp ra c thải đô thị cho

thành phố Huế đến năm 2030” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất
thải rắn mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi
trường

như
hiện nay, đồng thời cũng
giả
i
quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. Với hy
vọng hàng năm có hàng trăm tấn rác được xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.2
Nội dung nghiên
cứu:
a. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Huế.
b. Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom , vận chuyển và xử lý CTR ở
thành phố Huế.
c. Dự báo khối
lượng
và tốc độ phát sinh CTRSH từ năm 2011 đên năm 2030
của thành phố Huế.
d. Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường.
e. Lựa chọn quy mô , địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho
thành phố Huế.
f. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thành phố Huế.
1.3
Phương
pháp nghiên cứu:
a. Thu thập số liệu
- Các văn bản pháp quy của trung
ương

và địa phương có liên quan đến vấn đề
quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
- Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ
sinh.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 7
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
- Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, đất, khí tượng thuỷ
văn…
- Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành
phố Huế.
b. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của thành phố
Huế.
c. Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL.
d.
Phương
pháp thiết kế:
- Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh
theo TCVN 6696 – 2000.
- Tham khảo các kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hiện nay tại Việt Nam.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 8
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
CHƯƠNG
2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô
th

2.1.1. Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con người loại

bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạ
t
động
sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con
người.
Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động
thơiờng
ngày của con
người.
2.1.2. Chất thải rắn đô thị
Rác thải thu gom trong khu vực đô thị được gọi là chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn đô thị là vật chất mà
người
tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thơiờng cho sự vứt bỏ đó và chúng được xã
hội nhìn nhận
như
là một thứ mà thành
phố


trách nhiệm thu dọn.
Trong chất thải rắn đô thị, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn về khối

lượng.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung
tâm dịch vụ thương mại.
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi
khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân
loại các nguồn
phát

sinh
chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 9
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã
hội
như
từ các
khu

dân
cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà
máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRĐT ở TP Thừa Thiên Huế được phát sinh
từ các nguồn sau:
a. Khu dân cư: CTR từ khu dân

phần lớn là các loại thực phẩm

thừa hay

hơi
hỏng
như
rau, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy
tinh, tro…), một số chất thải đặc
biệ
t
như
đồ điện tử, vật dụng hơi hỏng (đồ gỗ gia
dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt,
chất tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng,
nước
xịt phòng bám trên các rác thải.
b. Khu thương mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, trạm
bảo

hành,
trạm dịch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện nghiên
cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền…), khu công cộng (công viên, khu nghỉ
mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hơi hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng
khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hơi hỏng) và các loại rác rưởi, xà
bần, tro và các chất thải độc hại…
c. Khu xây dựng:
như
các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng
cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn… Các dịch
vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa
đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đường, bùn cống
rãnh,


xác
súc vật…
d. Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Ơ khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra chủ yếu
là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hơi hỏng; chất thải đặc
biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng
các hoá chất đó.
2.1.4. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng
về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 10
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm giảm tính
độc hại của CTR
đố
i
vớ
i môi
trường.
Dựa vào công nghệ xử lý, thành phần và tính
chất CTR
được
phân loại tổng quát
như
sau:
2.1.4.1.Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý:
Phân loại CTR theo loại này

người
ta chia làm: các chất cháy được, các chất
không cháy
được,
các chất hỗn hợp.
Bả

ng 2.

1 Phân loại theo công nghệ xử lý
Định nghĩa Thí dụ
1. Các chất cháy
được
-Thực phẩm
- Giấy
- Hàng dệt
-Cỏ, rơm, gỗ
củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các chất thải ra từ đồ
ăn, thực phẩm
- Các vật liệu làm từ
giấy
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các vật liệu và sản
phẩm
được
chế tạo từ
gỗ, tre, rơm

- Các vật liệu và sản
phẩm từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản
phẩm từ thuộc da và
cao su
- Rau, quả, thực phẩm
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
- Vải, len…
- Đồ dùng bằng gỗ như
bàn ghế, vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bịch nilon…
- Túi sách da, cặp da, vỏ
ruột xe
3. Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu - Đá, đất, cát…
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 11
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
khác không phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc
loại này
2. Các chất không
cháy được
- Kim loại sắt
- Kim loại
không phải sắt
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và

sản phẩm
được
chế tạo
từ sắt
- Các loại vật liệu
không bị nam châm
hút
- Các loại vật liệu và
sản phẩm chế tạo từ
thuỷ tinh
- Các vật liệu không
cháy khác ngoài kim
loại


thuỷ
tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng
bằng kim loại
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn…
- Vỏ ốc, gạch đá, gốm
sứ…
Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT,1999
2.1.4.2. Phân loại theo quan điểm thông
thơiờng:
a. Chất thải thực phẩm:
Là loại chất thải mang hàm
lượng

chất hữu cơ cao như những nông sản
hơi
thối hoặc dư thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các
chợ, các khu thương mại, nhà ăn…
Do


hàm lượng chủ yếu là chất hữu cơ nên
chúng có khả năng thối rữa cao cũng
như
bị phân hủy
nhanh

khi
có điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi
trường
khá lớn do sự phân rã của chất
hữu

trong thành phần của chất thải.
b. Rác rưởi:
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 12
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thơiờng sinh ra ở các khu dân cư,
khu văn phòng, công sở, khu
th
ương
mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải

trí… Thành phần của chúng chủ yếu là các
loạ
i
g
i
ấy,
bao bì, giấy carton, plastic,
nilon… Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại
nhựa có thể đốt cháy được.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại
như
sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm… là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ
và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có
thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường.
c. Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:
Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn

lại của
các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thơiờng sinh ra tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng cho mục
đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô
hạ
i nhưng chúng lại rất dễ
gây ra hiện tượng ô nhiễm môi
trường
do khó bị phân hủy và có thể phát sinh bụi
d. Chất thải độc hại
Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ
gây nổ
như

pin, bình acquy… Khi thải ra môi
trường
có ảnh
hưởng
đặc biệt nghiệm
trọng tới môi trường. Chúng thơiờng
được
sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của
người dân.
Ngoài ra rác thải
như
bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có
tính nguy hại lớn tới môi
trường,
cũng
được
xếp vào dạng chất thải độc hại.
Có cách khác phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
- Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Các chất thải rắn

thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và
phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn

thực vật
như
cây, củi, quả không đạt chất
lượng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 13
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ

2011
giống không còn giá trị sử dụng… loại chất thải này thơiờng rất dễ xử lý, ít gây
ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất được áp
dụng
như
thuốc trừ sâu bệnh, phân bón
được
thải bỏ hoặc

thừa cũng đã ảnh
hưởng đến môi
trường
đất, nước.
- Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng
các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải này có
thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng
thơiờng
xuất hiện ở các khu dân

mới, hoặc các khu vực đang xây dựng.
- Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát
nước,
trạm xử lý
nước:
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm
tới 90 -
95%.


Nguồn
gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố, xác
động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên
đường được
thu vào ống
cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và có tính độc hại
khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng
được
phân loại chung vào là
bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải,phân rút từ
hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm một lượng nước khá lớn (
từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ chưa hoại.
2.1.5. Thành phần CTR:
2.1.5.1 Thành phần vật lý
CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của
CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ
thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi
của đời sống con
người,
theo mùa trong năm…
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 14
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị
xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ
thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý
của CTRSH
cho


thấy
khi chất
lượng
cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải
loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất
thải
như
kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống.
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi
Trường
thành phần chất thải
rắn ở Việt Nam
được
xác định
như
sau:
Bảng
2

.

2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT
Tên
Thành phần Tỉ lệ (%)
01
Giấy
Sách, báo và các vật
liệu giấy khác

5.1
02
Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ… 0.7
03
Kim loại
Sắt, nhôm, hợp kim các
loại
0.37
04
Nhựa
Chai nhựa, bao túi
nilon và các vật nhựa
khác
10.52
05
Hữu cơ dễ cháy
Thức ăn thừa, rau, trái
cây, các chất khác
76.3
06
Chất thải nguy hại
Pin, acquy,sơn, bóng
đèn, bệnh phẩm
0.15
07
Xà bần
Sành, sứ, bêtong, đá,
vỏ sò
2.68
08

Hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 1.93
09
Chất có thể đốt cháy
Cành cây, gỗ vụn, lông
gia súc, tóc
2.15
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 15
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Tổng cộng 100
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000
a. Độ ẩm:
Độ ẩm của CTR
được
định nghĩa là
lượng nước
chứa trong một đơn vị trọng
lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ.
Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng
lượng
tƣơi hoặc khô
của rác thải. Độ ẩm khô
được
biểu thị bằng phần trăm trọng
lượng
khô của mẫu. Độ
tƣơi khô
được
biểu thị bằng phần trăm trọng lượng
ƣớt

của mẫu và
được
xác định
bằng công thức:
Trong đó:
Độ ẩm = a- b/ a * 100%
a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)
b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 105
0
C (kg)
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa
mƣa
hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam
thơiờng
có độ ẩm từ 50 – 70
Bảng
2.

3 Độ ẩm của CTR
STT Thành phần
Độ
ẩm
Khoảng dao động Giá trị trung bình
01
Thực phẩm
50 –80
70
02
Rác làm
v

ƣ
ờn
30 – 80
60
03
Gỗ
15 – 40
20
04
Rác sinh hoạt
15 – 40
20
05
Da
8 –
12 10
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 16
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
06
Vả
i
6 –
15 10
07
Bụi tro, gạch
6 –
12 8
08
Giấy

4 –
10 6
09
Carton
2 –
6 5
10
Kim loại đen
2 –
4 3
11
Đồ
hộp
2 –
4 3
12
Kim loại màu
1 –
4 3
13
Plastic
1 –
4 2
14
Cao
su
1 –
4 2
15
Thủy tinh

1 –
4 2
Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild
wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
b. Tỷ trọng:
Tỷ trọng của rác
được
xác định bằng phương pháp cân trọng
lượng
để xác
định tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m
3
(hoặc
lb/yd
3
). Tỷ trọng
được
dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ
trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí.
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần
rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.
Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = khối
lượng
cân CTR/ thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng
Đơn vị: (kg/m
3
)
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 17
STT Thành phần

Tỷ trọng
(lb/yd
3
)
Khoảng dao động Giá trị trung bình
01 Bụi, tro, gạch 20 -
60 30
02 Thủy tinh 10 – 30
12.1
03 Kim loại đen 8 –
70 20
04 Thực phẩm 8 –
30 18
05 Gỗ 8 –
20 15
06 Da 6 –
16 10
07 Cao su 6 –
12 8
08 Kim loại màu 4 –
15 10
09 Rác làm
v
ƣ
ờn
4 –
14 6.5
10 Đồ hộp 3 -
10 5.5
11 Giấy 2 –

8 5.1
12 Plastic 2 –
8 4
13 Vải 2 -
6 4
14 Carton 2 -
5 3.1
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Bảng 2.

4 Tỷ trọng thành phần CTRSH
(Chú thích: lb/yd
3
* 0.5933 = kg/m
3
)
Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen,soild
wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
2.1.5.2 Thành phần hoá học
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 18
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm
lượng carbon cố định, nhiệt lượng.
a. Chất hữu cơ:
Chất hữu cơ
được
xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định
độ ẩm đem đốt ở 950

0
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi
nung, thông
thơiờng
chất hữu cơ
dao

động
trong khoảng 40 – 60% giá trị trung
bình
53%.
Chất hữu cơ được xác định bằng công thức sau:
Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100
Trong đó:
- c : là trọng lượng ban đầu
- d : là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950
0
C. tức là các chất trơ

hay
chất vô cơ và được tính:
Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ (%)
Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 950
0
C thể tích của rác có thể giảm 95%.
Các thành
phần

phần
trăm của C ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), S ( lƣu huỳnh) và

tro được dùng để xác định nhiệt lượng của rác.
Bảng 2.

5 Thành phần hóa học của CTRSH
Thành phần Tỷ trọng (% trọng
lượng
khô)
C H O N S
Tro
Thực phẩm
48
6.4 37.6 2.6
0.4 5
Giấy
3.5 6 44
0.3
0.2 6
Carton
4.4
5.9 44.6 0.3
0.2 5
Chất dẻo
60
7.2 22.8 Kxd Kxd
10
Vải, hàng dệt
55
6.6 31.2 4.6 0.15 2.45
Cao su
78 10

Kxd
2
Kxd
10
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 19
THIẾT KẾ BCL CHR ĐƠ THỊ CHO TP HUẾ
2011
Da
60 8
11.6
10 0.4 10
Lá cây. Cỏ 47.8
6 38
3.4
0.3 4.5
Gỗ 49.5
6
42.7 0.2
0.1 1.5
Bụi, gạch
vụn, tro
26.3
3 2
0.5
0.2 68
Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,
Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
b. Hàm
lượng
carbon cố định:

Hàm lượng carbon cố định là hàm
lượng
carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các
phần vơ cơ khác khơng phải là carbon trong tro khi nung ở 950
0
C. Hàm
lượng
này
thơiờng
chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vơ
cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt lượng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác
định theo cơng thức Dulong:
Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S
Trong đó:
+ C : Carbon (%)
+ H : Hydro (%)
+ O : Oxy (%)
+ S : Lƣu huỳnh (%)
Bảng 2.

6 Nhiệt lượng của rác sinh hoạt
STT
Thành phần
Nhiệt lượng ( Btu/lb)
Khoảng
dao
động
Giá trò trung bình
01

Plastic
12000 - 16000
14000
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 20
THIẾT KẾ BCL CHR ĐƠ THỊ CHO TP HUẾ
2011
02 Thuỷ tinh Cao su 9000 – 12000
10000
03 Kim loại đen Gỗ 7500 – 8500
8000
04
Da
6500 – 8500
7500
05
Vải
6500 – 8500
7500
06
Carton
6000 – 7500
7000
07
Giấy
5000 – 8000
7200
08 Rác sinh hoạt 4000 – 5500
4500
09 Thực phẩm 1500 – 3000
4500

10 Rác làm vườn 1000 - 5000
3000
11 Bụi, tro, gạch 1000 - 5000
3000
12 Đồ hộp 100 – 500
300
13
Sắt
100 – 500
300
Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,
Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
2.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối
lượng
và tính độc hại của rác,
hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài ngun thiên nhiên. Khi
lựa chọn các
phương
pháp xử lý chất thải
rắn

cần
xem xét các yếu tố sau:
+ Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
+ Tổng
lượng
chất thải rắn cần được xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
+ u cầu bảo vệ mơi trường.

ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 21
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
2.2.1
Phương
pháp xử lý cơ học
Phương
pháp xử lý cơ học bao gồm các
phương
pháp cơ bản:
- Phân loại
- Giảm thể tích cơ học
- Giảm kích
thước
cơ học
a. Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất
thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng
tương
đối đồng
nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong
chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và những
thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
b. Giảm thể tích bằng
phương
pháp cơ học:
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Ơ hầu hết
các thành phố,
xe


thu
gom thơiờng được trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng khối
lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng
như
kéo dài thời
gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
c. Giảm kích thước cơ học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể tích
mà ngƣợc lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa quan trọng
trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.2.2
Phương
pháp hóa học
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ yếu
sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.
a. Đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác
thơiờng
được
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 22
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thơiờng đốt
bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên 1000
0
C.

Ƣu

điểm
Ƣu
điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác
thải. Có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất dưới dạng
lỏng và bán rắn và các loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 - 96%,
thích hợp cho những nơi không có điều kiện về mặt bằng chôn l
ấp

rác,
hạn chế tối
đa vấn đề ô nhiễm do
nước
rác, có hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ
lây nhiễm và các chất độc hại. Năng
lượng
phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho
các lò hơi, lò
sƣởi
hoặc các ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
 Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường,
đặc biệt là các vấn
đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Giá thành đầu

lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
b. Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt

hoặc dầu đốt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá trình
kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân. Thí
dụ: một tấn rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu hồi lại 2 gallons
dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa
đường,
25 pounds chất amonium sulfate, 230
pounds than, 133 gallons chất lỏng rƣợu. Tất cả các chất này đều có thể tái sử dụng
như
nhiên liệu.
c. Khí hóa
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton để hòan
thành một phần nhiên liệu cháy được giàu CO
2
, H
2
và một số hydrocarbon no, chủ
yếu là CH
4
. Khí nhiên liệu cháy
được
sau đó
được
đốt cháy trong động cơ đốt trong
hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa
được
vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển sử
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 23
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá trình khí hóa là

khí năng
lượng
thấp chứa CO, CO
2
, H
2
, CH
4
và N
2
, hắc in chứa C và chất trơ chứa
sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống như dầu nhiệt phân.
2.2.3.
Phương
pháp xử lý sinh học
2.2.3.1 Ủ rác thành phân compost
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ
để

thành
các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi
trường
tối
ƣu
đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển
như

Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia đình mình thành
phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho
vƣờn
của chính mình. Các phương pháp xử
lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lượng và thể
tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh
dưỡng
cho đất, và
sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất
thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này được
thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo
lượng
oxy có sẵn.
2.2.3.2 Ủ hiếu khí:
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2 thập kỷ
gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
như
Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối
với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện
quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thơiờng thì chỉ sau 2 ngày,
nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 45
0
C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75
0
C. Nhiệt độ này
đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối
ƣu

cho vi khuẩn hoạt động, quan
trọng nhất là không khí và độ ẩm.
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2 - 4 tuần là rác được
phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt độ ủ
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 24
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ
2011
tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yếu khí. Độ ẩm phải
được duy trì tối
ƣu
ở 40 - 50%, ngoài khoảng này quá trình phân hủy đều bị chậm
lại.
2.2.3.3 Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khí
được
sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ
này không đòi hỏi chi phí đầu

ban đầu tốn kém, song nó có những nhược điểm
sau:
Thời gian phân hủy lâu,
thơiờng
là 4 – 12 tháng.
Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân
hủy thấp.
Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí sunfuahydro gây
mùi khó chịu.

Ƣu

điểm của
phương
pháp xử lý sinh học:
- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi
trường
đất,
nước
và không khí.
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế
biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hơiớng cân bằng sinh thái. Hạn chế
việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi
trường. Cải thiện đời sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất
lượng
sản phẩm.
- Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
- Phân loại rác thải được các chất có thể tái chế
như
(kim loại màu, thép, thủy
tinh, nhựa,
g
i
ấy,

bìa…)
phục vụ cho công nghiệp.
- Trong quá trình chuyển hóa,
nước

rác sẽ chảy ra.
Nước
này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tƣới vào rác ủ để bổ sung
độ
ẩm.
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 25

×