Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.15 KB, 24 trang )

Lời Mở ĐầU
Lời Mở ĐầU
Sau gần 17 năm đổi mới, sức mạnh tổng thể nói chung và năng lực cạnh tranh
nói riêng của Việt Nam đã đợc cải thiện đáng kể. Trong xu thế hội nhập, toàn cầu
hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội nớc ta
đang đứng trớc cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi phải đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng
trởng, đi đôi với chất lợng phát triển kinh tế, xã hội, đơng đầu với nhiều áp lực cạnh
tranh gay gắt trong tiến trình hội nhập.
Thép là một ngành Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công cuộc
CNH-HĐH, quá độ đi lên CNXH của Việt Nam. Ngành Thép cũng đang đứng trớc
những khó khăn nhất định khi Việt Nam tham gia vào tiến trình hội nhập. Chính vì
vậy, em đã chọn đề tài Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép n ớc ta
trong qúa trình hội nhập khu vực và quốc tế để nghiên cứu và thực hiện.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
phần:
Phần 1. Lý luận chung về ngành thép và sức cạnh tranh của ngành thép Việt
Nam.
Phần 2. Thực trạng cạnh tranh của ngành thép Việt Nam trong quá trình hội
nhập khu vực và thế giới.
Phần 3. Các biện pháp để tăng cờng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
thép Việt Nam.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Phần 1. Lý luận chung về ngành thép và sức cạnh tranh của ngành thép
Việt Nam.
1.1. Vai trò, vị trí của ngành Thép trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành thép là ngành Công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền Công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật t, nguyên liệu chủ yếu, là lơng thực của
nhiều ngành kinh tế quan trọng nh ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò quyết
định tới sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đa số các nớc thành công về phát triển kinh tế đều xác định ngành thép là


ngành kinh tế mũi nhọn, hàng đầu và tập trung đầu t cho nó phát triển.
Trớc những năm 90, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nớc tham gia sản xuất thép
nh Công ty Gàng thép Thái Nguyên, Công ty Gang thép Miền Nam nh ng sau đó,
khi chính sách đổi mới của Đảng trong phát triển kinh tế ra đời, ngành thép đã không
ngừng phát triển, dẫn chứng đó là sự ra đời 5 liên doanh cán thép, 2 công ty cán thép
100% vốn nớc ngoài và sau năm 2000, đã có thêm hàng loạt các công ty sản xuất
thép của t nhân, các công ty thép cổ phần và các công ty thép thuộc các đơn vị khác
ngoài bộ Công nghiệp, đa số lợng của các đơn vị lên gần 50 đơn vị.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển xây dựng ở Việt Nam ngày một gia
tăng, thị trờng thép từ đó cũng đợc mở rộng. Tính bình quân, tốc độ tăng trởng ngành
thép trong thời kì 1991-2001 là 25% và về cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu thép xây
dựng đất nớc (đã 5 năm nay, gần nh không phải nhập khẩu thép thanh và thép cuốn
cho xây dựng). Theo thống kê của Hiệp hội thép Việt Nam, tính tới năm 2002, công
suất thiết kế của tất cả doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam đã đạt trên 4 triệu
tấn/năm, nhng do nhu cầu thị trờng và một số nhà máy mới đi vào sản xuất cha đạt
công suất thiết kế nên sản l ợng thép cán của năm 2002 chỉ đạt 2,4 triệu tấn.
3
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Mặc dù có những sự phát triển đáng kể nhng nhìn tổng quát, ngành thép Việt
Nam đang ở điểm xuất phát thấp, chậm hơn so với các nớc trong khu vực khoảng 10
năm. Hiện tại Việt Nam chỉ có 3 dàn cán liên tục nhập từ Nhật Bản và Tây Âu có
trình độ tơng đối cao của 2 liên doanh Vinakyoe và Vina-Pasco (VPS). Ngoài ra, còn
có hơn 10 máng cán thuộc loại bán liên tục, thiết bị phần lớn đợc sản xuất tại Đài
Loan, Trung Quốc, Việt Nam. Nh vậy, trừ 2 liên doanh, thiết bị cán thép của Việt
Nam đều thuộc thế hệ cũ, công nghệ thấp, tuổi thọ ngắn, quy mô nhỏ.
Có thể nói thép là một ngành công nghiệp còn non trẻ của đất nớc ta nhng lại
đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc CNH-HĐH, xây dựng CNXH hiện nay
của đất nớc. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và yêu cầu của quá trình
hội nhập khu vực và thế giới thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép là
hết sức cấp bách và cần thiết.

1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành
thép Việt Nam.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới Việt Nam đã tham gia
ASEAN (1995), APEC (1998) và đang trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO.
Hiện nay, ngành thép vẫn đang đợc nhà nớc bảo hộ sản xuất bằng hàng rào thuế quan
với mức thuế khá cao. Mức thuế nhập khẩu đối với thép xây dựng là 40%, của các
loại sắt thép khác từ 0-20%. Bên cạnh đó, còn có sự bảo hộ bằng hàng rào phi thuế
quan nh: hạn ngạch, cấm nhập, trong khi đó thuế suất, thuế nhập khẩu đối với các
sản phẩm là đầu vào của ngành sản xuất thép nh: phôi thép, than mỡ, t ơng đối
thấp (0-5%), do đó hệ số bảo hộ thực tế của thép xây dựng tơng đối cao (90%) của
các loại thép khác là 26%. Nh vậy có thể nói, các doanh nghiệp thép Việt Nam đang
tồn tại nhờ rất nhiều vào sự bảo hộ của Nhà nớc.
Quá trình hội nhập, một mặt mở ra cơ hội để ngành thép phát triển đi lên, mặt
khác nếu ngành thép không đủ tiềm lực cạnh tranh sẽ dẫn đến bờ vực phá sản. Ngành
thép đang đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt khi vào AFTA, khi thuế nhập khẩu các sản
phẩm thép sẽ giảm từ 40% xuống còn 20% và đến năm 2006 chỉ còn là 0-5%. Thời
4
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
điểm Việt Nam phải thực hiện các cam kết của khu vực mậu dịch tự do ASEAN đã
đến. Các doanh nghiệp thép Việt Nam phải đói mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của
hàng hoá các nớc khác trong khu vực vào thị trờng nớc ta khi thuế suất hàng hoá
nhập khẩu chỉ còn từ 0-5%, bên cạnh đó các hàng hoá phi thuế quan cũng đợc dỡ bỏ
hoàn toàn, điều này buộc ngành thép phải thật sự bớc vào một cuộc cạnh tranh khắc
nghiệt trên thị trờng khu vực và quốc tế, chính thánh thức lớn này đặt ra yêu cầu cho
ngành thép Việt Nam, mà nòng cốt là Tổng công ty thép Việt Nam phải nâng cao sức
cạnh tranh để chủ động hội nhập.
Phần 2. Thực trạng cạnh tranh của ngành thép Việt Nam trong quá trình
hội nhập khu vực và thế giới.
2.1. Thực trạng ngành thép Việt Nam.
Hiện nay, nớc ta có 19 doanh nghiệp sản xuất thép có quy mô lớn với tổng công

suất thiết kế khoảng 4,1 triệu tấn/năm. Ngoài ra, ngành thép còn có khoảng 50 cơ sở
t nhân với công suất thép cán khoảng từ 200.000 đến 400.00 tấn/năm. Trong năm
2002, Việt Nam đã sản xuất 2,4 triệu tấn thép cán, tuy nhiên ngành thép nớc ta còn
gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất hiện nay của ngành thép là phụ thuộc quá
lớn vào phôi thép nhập khẩu. Năm 2002, sản xuất phôi thép trong nớc mới chỉ đáp
ứng khoảng 25% nhu cầu, còn lại 75% là nhập khẩu.
2.1.1. Phụ thuộc vào phôi thép nhập khẩu.
Theo Tổng cục Thống kê, năm nay, cả nớc đã nhập khẩu trên 4 triệu tấn sắt thép
trị giá 1.055 triệu USD tăng 34% giá trị so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó, lợng
phôi thép nhập khẩu khoảng 1.81 triệu tấn, trị giá hơn 400 nghìn USD, tăng 18% so
với năm 2001 và gấp 4 lần so với lợng phôi thép sản xuất trong nớc (450 nghìn tấn).
Năm 2002, sản lợng thép cán toàn ngành đạt 2,38 triệu tán, tăng 25,4%. Trong
đó, Tổng công ty thép Việt Nam đạt 782 nghìn tấn, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
đạt 450 nghìn tấn, các thành phần khác 501 nghìn tấn. Riêng phôi thép sản xuất
5
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
trong nớc đạt 450 nghìn tấn, tăng 18% so với năm 2001, trong đó Tổng công ty Thép
Việt Nam 390 nghìn tấn.
Điều bất hợp lý là sản xuất phôi thép trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc trên 10%
tổng công suất thiết kế của toàn ngành thép (3 triệu tấn/năm). Hiện trong nớc chỉ có
Tổng công ty Thép Việt Nam đầu t các cơ sở luyện tháp quy mô công nghiệp với
công suất 450.000-500.000 tấn phôi thép/năm, đáp ứng 50-55% nhu cầu cho các cơ
sở cán thép của Tổng công ty. Nhiều doanh nghiệp chỉ muốn đầu t vào lĩnh vực cán
thép vì dễ làm, thu hồi nhanh chứ không mấy ai đầu t sản xuất phôi thép.
2.1.2. Giá trần thép xây dựng đợc nới lỏng
Giá thép thành phẩm sản xuất trong nớc chủ yếu dựa vào giá nhập phôi thép
(phôi thép chiếm 90% giá thành). Cuối năm 2002 và đầu năm 2003, giá phôi thép
nhập khẩu tăng mạnh. Trong khi đó, Bộ Tài chính đã có quyết định tăng thuế nhập
khẩu phôi thép từ 7% lên 10% từ 1/1/2003 để hổ trợ sản xuất trong nớc, nên giá
thành sản xuất thép trong nớc đợc đội lên rất cao. Mặc dù ở trong điều kiện nh vậy,

nhng cũng không có chuyện các doanh nghiệp giảm nhập khẩu, giảm sản xuất, dẫn
đến mất cân đối cung cầu thị trờng. Trong 2 tháng đầu năm 2003, các doanh nghiệp
liên doanh đã đa ra thị trờng 115.000 tấn thép, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái
(96.000 tấn). Các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty thép Việt Nam đa ra tiêu thụ
112.000 tấn, tăng 45% so với cùng kỳ năm ngoái (77.000 tấn). Tính chung của cả hai
khối lợng thép đa ra thị trờng tiêu thụ là tăng 30% so với cùng kỳ.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã bỏ quy định giá trần đối với ngành thép, đây
là một sự can thiệp cần thiết để đảm bảo cho khả năng tồn tại của các doanh nghiệp.
Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp thép đồng loạt nâng giá bán sản phẩm để bù
đắp cho chi phí đầu vào, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất.
Khi Việt Nam thực hiện cắt giảm thuế các sản phẩm sắt thép gia nhập AFTA,
giá nguyên liệu nhập vào thị trờng Việt Nam do lợi thế giá cả sẽ giảm nhng sản
phẩm thép của các nớc ASEAN sẽ thâm nhập vào thị trờng Việt Nam do lợi thế giá
6
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
rẻ. Ngoài ra, ngành thép cũng đang phải đối mặt với nạn thép giả, đội lốt thơng hiệu
của một số doanh nghiệp t nhân; phần lớn công nghệ trong ngành thép còn quá lạc
hậu, chiếm tới 63% năng lực sản xuất.
2.1.3. Các dự án sản xuất phôi thép đang đợc đẩy nhanh.
Để giảm lợng thép nhập khẩu và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, Tổng
công ty Thép Việt Nam đa ra các biện pháp: đầu từ trang bị lại dây chuyền công
nghệ của một số nhà máy cán thép hiện có theo hớng hiện đại; tăng năng lực sản
xuất phôi thép và cán thép để đáp ứng nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy cán
thép. Cụ thể là đầu t xây dựng mới các cơ sở sản xuất phôi thép, nâng năng lực sản
xuất từ 390 nghìn tấn năm 2002 lên 1,5 triệu tấn vào năm 2005
Về nguyên liệu, ngành thép sẽ đẩy mạnh sản xuất phôi trong nớc nhng do việc
thu mua sắt thép phế liệu khó khăn nên dự kiến sản xuất khoảng 500 nghìn tấn, tăng
16,3%; nhập khoảng 2,1 triệu tấn phôi thép, tăng 13,5% so với năm 2002.
Các dự án sản xuất phôi thép đợc tập trung đầu t gồm dự án nhà máy thép Cái
Lân ở Quảng Ninh, công suất 500.000 tấn phôi/năm dự kiến sẽ đi vào hoạt động năm

2005, dự án nhà máy thép Bà RịaVũng Tàu, dự kiến hoàn thành năm 2004 cùng
với hai dự án đầu t thêm dây chuyền sản xuất phôi thép của Nhà máy Gang thép Thái
Nguyên và Nhà máy Thép Miền Nam.
Ngành thép cũng sẽ tập trung khai thác các mỏ quặng, tận thu các nguồn sắt phế
liệu trong nớc, khai thác các nguồn nhập khẩu thép phế liệu ổn định để sản xuất
phôi. Một số mỏ quặng đợc tập trung khai thác là mỏ Quý Xa ở Lào Cai, mỏ Thạch
Khê ở Hà Tĩnh, mỏ Trại Cau, Tân Tiền ở Thái Nguyên, Phục Ninh ở Tuyên Quang,
mở Ngờm Cháng, Nà Rụa ở Cao Bằng.
Hiện nay, sản lợng phôi thép trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc 30% nhu cầu cho
sản xuất thép cán, 70% còn lại vẫn phải nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất thép trong nớc đều nhập khẩu phoi thép về sản xuất thép cán. Rất ít doanh
nghiệp đầu t sản xuất phôi thép vì chi phí đầu t quá lớn. Để có một dây chuyền sản
7
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
xuất 100.000 tấn phôi/năm, doanh nghiệp cần đầu t 300 triệu USD. Trong khi đó, chỉ
cần có khoảng 200 tỷ đồng là doanh nghiệp đã có một nhà máy sản xuất thép cán
công suất 200.000 tấn/năm.
Việc đầu t sản xuất phôi thép cũng sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam hạ giá
thành sản phẩm, bớt phụ thuộc vào nguồn cung cấp cũng nh giá cả từ thị trờng thế
giới và đặc biệt giúp các doanh nghiệp chủ động trong hội nhập khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA).
Theo Bộ Công nghiệp, năm 2003, nhu cầu thép các loại dự báo khoảng trên 5
triệu tấn, tăng 12,4% so với năm 2002. Dự kiến sản xuất trong nớc khoảng 2,73 triệu
tấn (chủ yếu là thép xây dựng). Nhu cầu nhập khẩu các loại thép tấm, thép lá, thép
chế tạo vào khoảng 2,3 triệu tấn.
2.2. Những vấn đề tồn tại của ngành thép.
2.2.1. Cơ cấu ngành thép ngày càng mất cân đối trầm trọng.
Mất cân đối giữa các khâu sản xuất quan trọng nhất: luyện gang và luyện thép,
luyện thép và cán thép, luyện thép lò thổi và luyện thép lò điện
- Luyện gang và luyện thép

Hiện nay, nớc ta chỉ có nhà máy liên hiệp gang thép Thái Nguyên là sản xuất
gang.
ở đây gang sản xuất trong các lò cao có dụng tích 100 m
3
, loại lò các nớc trên
thế giới đã loại bỏ từ lâu. Sản lợng ớc khoảng 0,2 triệu tấn/năm đợc đa vào lò điện
phối liệu vớ thép phế để nấu thép.
Do các ngành công nghiệp, nhất là ngành cơ khí, cha phát triển mạnh nệ sự
thiếu hụt gang cha bức bách. Song, hiện nay, sự thiếu hụt này đã bắt đầu thể hiện
ngày càng rõ. Vì vậy, nhiều địa phơng nh: Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang đã và
8
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
đang có các kế hoạch phát triển lò cao dung tích 20-100 m
3
để sản xuất gang đúc sản
phẩm và các linh kiện. Sản lợng khoảng vài vạn tấn mỗi cơ số.
Sẽ rất thiếu sót và có hậu quả xấu nếu không đẩy mạnh khâu sản xuất ganh cân
đối với sản xuất thép, thông thờng tỷ lệ đó là 1:1- một tỷ lệ đảm bảo sản xuất thép
theo dây chuyền cộng nghệ truyền thống khép kín và đáp ứng nhu cầu gang cho sự
phát triển các ngành kinh tế quốc dân.
- Luyện thép và cán thép
Đầu những năm 90 Chính phủ nhấn mạnh việc phát triển hạ nguồn trên cơ sở
nhập phôi thép là hoàn toàn đúng đắn. Tuy thế, chính phủ cũng đã đặt rất đúng việc
cần phải phát triển mạnh thợng nguồn. Đáng tiếc là chủ trơng nà đã không đợc thực
hiện nghiêm túc. Từ đó, tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng giữa các khâu luyện thép
và cán thép.
Hiện nay, công suất các nhà máy cán thép ở nớc ta đã đạt 4 triệu tấn/năm, song
công suất các nhà máy luyện thép lò điện mới chỉ đạt khoảng 0,4 triệu tấn/năm bằng
1/10 khả năng cán. Để đáp ứng nhu cầu thép sản phẩm, nớc ta hàng năm phải nhập
khẩu hàng triệu tấn phôi thép.

Việc nhập khẩu phôi thép tốn ngoại tệ, bị động, giá cả luôn giao động, chất lợng
khó đảm bảo, giá thành sản phẩm cao, tính cạnh tranh yếu.
Sự mất cân đối ngày càng khó khắc phục và ngày càng gây hậu quả xấu cho
ngành thép.
- Luyện thép lò điện và luyện thép lò thổi
Nh đã nói ở trên, tỷ lệ sản xuất thép lò điện ở các nớc trên thế giới, tuỳ từng
quốc gia, giao động trong phạm vi 30-40% tổng sản lợng thép luyện ra
9
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
ở những nớc có ngành công nghiệp phát triển, có nguồn điện phong phú, có
nguồn thép phế dồi dào, tỷ lệ thép lò điện thờng vợt quá tỷ lệ trên, còn lại là thép lò
thổi.
Lò điện thờng sử dụng sản xuất các loại thép và hợp kim cao cấp có những tính
năng đặc biệt hiệu quả kinh tế cao.
ở nớc ta nguồn điện với giá rẻ không phong phú, không có nhiều sắt thép phế,
việc sử dụng lò điện luyện thép với tỷ lệ 100% nh hiện nay và trong tơng lai là rất phi
lý, không kinh tế.
Lò điện phải luyện các mác thép và hợp kim cao cấp. Muốn vậy phải có thép
phế tốt, tức loại thép phế không chứa các tạp chất có hại, đặc biệt các loại tạp chất
kim loại màu, hàm lợng < 0,10%. Giá loại thép phế này có thể tới 150 USD/tấn
(1996). các loại thép phế khác cũng phải đảm bảo hàm lợng tạp chất < 0,15% thì mới
có thể luyện thép tốt. Giá loại thép phế này vào khoảng 120-130 USD/tấn (1996).
Giá thép phế trên thế giới ngày càng tăng.
Hiện trên thế giới còn một kho thép phế đồ sộ là những thiết bị quá hạn sử dụng
đợc thải ra, khoảng 700 triệu tấn, nhng do trong những thiết bị này có lẫn rất nhiều
chi tiết kim loại màu và nhiều loại thép có thành phần khách nhau, cha có công nghệ
xử lý nên còn cha đợc sử dụng.
Các loại thép phế nớc ta tự có và nhập về, đại bộ phận cha đợc phân loại, thuộc
loại tạp phí lù, có hàm lợng tạp chất cao, loại tạp chất gì, số lợng bao nhiêu đều
không rõ. Vì vậy, chỉ có thể dùng luyện thép cacbon xây dựng thông thờng. Không

thể nhặt các tạp chất trong lò thép ra nh nhặt các hạt sạn trong nồi cơm nh một
số phát biểu và muốn ngời khác cũng suy nghĩ nh mình.
Muốn phát triển thép lò điện đúng chức năng, phải hình thành một công nghệ
phân loại và xử lý thép phế, không thể làm tuỳ tiện nh hiện nay.
2.2.2. Chủng loại sản phẩm rất mất cân đối.
10
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Các nhà máy luyện thép ít ỏi và các nhà máy cán thép đang trăm hoa đua nở ở
nớc ta chủ yếu luyện và cán các mác thép thờng dạng sợi tròn và vằn. Sản lợng các
loại thép này có thẻ tới 4 triệu tấn/năm trong khi lợng sử dụng chỉ khoảng 1/2
Hiện đang xây dựng một nhà cán tôn mỏng cống suất 0,3 triệu tấn/năm.
Các chủng loại thép hình, thép tấm, thép ống, đều phải nhập khoảng vài triệu
tấn/năm
Đại bộ phận các loại thép hợp kim cũng phải nhập.
Tất nhiên không nớc nào sản xuất đủ mặt hàng, đủ chủng loại thép, đều có xuất
có nhập. Nhng tình trạng của nớc ta là nhập quá siêu.
Sở dĩ có sự mất cân đối này là do phát triển hạ nguồn quá mức.
May mà các ngành kinh tế quốc dân của nớc ta cha phát triển mạnh nhu càu
đa dạng về thép với khối lợng lớn, chất lợng cao cha bức bách nên còn có thể chóng
đỡ đợc biện pháp nhập khẩu. Tuy nhiên, hậu quả của nhập khẩu đã quá rõ rệt: giá
thành xây dựng và chế tạo thiết bị đều cao so với mặt bằng ở các nớc có ngành luyện
thép phát triển. Nếu không kịp khắc phục, không những không hạ đợc giá thành mà
còn kìm hãm sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt ngành xây dựng và cơ
khí.
2.2.3. Chất lợng thép đang là vấn đề bức xúc.
Trừ các cơ sở sản xuất thép ở các làng nghề cha lên tivi, cha có những bảng
quảng cáo. Trong khi đó các nhà máy luyên cán thép quốc doanh, liên doanh đều đã
liên tục xuất hiện trên tivi, các bảng quảng cáo lớn đủ màu sắc xuất hiện trên các xa
lộ cao tốc, ngã t, ngã năm các trục đờng chính với những lời nói, dòng chữ rằng thép
các cơ sảo này sản xuất ra đạt tiêu chuẩn quốc tế, là công nghệ tiến tiến hạng nhất

của nớc này, nớc kia
11
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Trong cơ chế thị trờng marketing là điều tất nhiên, không ai quản lý. Song các
hộ sử dụng thì phải đi sâu tìm hiểu ngọn ngành.
Về các nhà máy lò điện luyện thép là thép phế tạp nham, cha đợc xử lý phân
loại, không nắm chắc đợc thành phần ban đầu, chỉ có 2 nhà máy có lò tinh luyên
ngoài lò đơn giản (lò LF), các lò này cũng cha vận hành tốt. Có nhà máy phân tích
nhanh cho biết kịp thời sự biến đổi thành phần thép để kịp khống chế
Trong điều kiện dó, các nhà máy này phần lớn chỉ luyện các mác thép cacbon
xây dựng thông thờng và một số mác thép hợp kim thấp độ bền cao ở thang độ bền
thấp. Tất cả những mác thép này không có yêu cầu cao về cơ lý tính cũng nh hàm l-
ợng tạp chất, do dó có thể đạt đợc những quy định đặt ra. Trình độ quốc tế cũng chỉ ở
mức này thôi.
Về các nhà máy cán thép. Không luyện và đúc phôi thép. Toàn bộ phôi thép đều
phải nhập khẩu. Chất lợng sản phẩm thép cán phụ thuộc chủ yếu vào chất lợng phôi
nhập khẩu. Nếu nhập phải phôi thép chất lợng xấu, thành phần không đảm bảo, hàm
lợng tạp chất cao, cấu trúc thỏi đúc xấu thì máy cán có hiện đại mấy cũng chỉ cho
sản phẩm tồi.
Việc mua phôi thép với số lợng lớn rất khó kiểm tra đảm bảo chất lợng lớn rất
khó kiểm tra đảm bảo chất lợng phôi. Đã có cơ sở quốc doanh nhập phải những lô
hàng nghìn tấn phôi thép kém chất lợng vẫn cứ cán ra sản phẩm để bán.
Những nhà máy cán thép này cũng thờng chỉ nhập phôi thép xây dựng thông th-
ờng để cán vì làm nh vậy dễ dàng và có hiệu quả kinh tế. Những ngành sử dụng thép
cho các công trình quan trọng nên hết sức cảnh giác.
Về các làng nghề sản xuất thép. ở dây thép đợc luyện từ thép phế trong các lò
trung tấn quy mô vài trăm Kg/mẻ đến vài tấn/mẻ.
Đặc điểm của những loại lô này là dới tác dụng của dòng điện cảm ứng, khối
thép tự gia nhiệt đến nhiệt độ luyện thép. Có thể cho thêm các nguyên tố để điều
12

Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
chỉnh thành phần, song nếu phải khử bỏ bớt các nguyên tố không cần thiết bằng ph-
ơng pháp thông thờng là tạo xỉ ngay trong lò thì rất khó khăn. Vì vậy, chất lợng thép
luyện ra hoàn toàn phụ thuộc vào chất lợng thép phế. Nếu thép phế tốt có thể luyện
đợc thép tốt. Tuy nhiên, thép luyện ra từ các cơ sở này chất lợng thờng không cao,
chủ yếu là do việc đúc thỏi đợc tiến hành trong các khuôn hở nằm ngang. Cách đúc
này làm cho phôi thép kém chất lợng, mặt khác công nghệ cán thờng không hợp lý,
do đó thép sản phẩm chất lợng không cao, độ dai, dẻo đều thấp.
Tóm lại, bức tranh toàn cục về chất lợng sản phẩm thép ở nớc ta không mấy
sáng sủa. Khu vực nào cũng đều tồn tại vấn đề, đều có gót chân Asin. Nhiều ý kiến
phát biểu cho rằng có tới 20% thép sử dụng vào các công tình quan trọng là thép kém
chất lợng và cho đó là thép cán ở làng nghề. E rằng thép kém chất lợng sử dụng vào
các công trình quan trọng còn nhiều hơn thế và cũng e rằng không phải chỉ là thép
của các làng nghề.
Việc nhận diện thép cán từ các làng nghề không khó khăn. Vì vậy, việc để lọt
thép làng nghề vào các công trình quan trọng phải tự trách mình.
2.2.4. Cha phát huy triệt để đặc điểm của nhà máy luyện kim liên hợp.
Trong dây chuyền các nhà máy của ngành luyện thép, nhà máy nào cũng có sản
phẩm chính, phụ; chất phế thải Sản phẩm phụ, chất phế thải ở nhà máy này lại là
nguyên liệu chính của nhà máy kia. Nếu sử dụng đợc triệt để thì giá thành sản phẩm
của từng phân xởng và giá thành cả nhà máy sẽ giảm rất nhiều.
Các nhà máy luyện thép của ta cha làm tốt đợc điều này. Lò cao luyện gang sản
xuất ra gang, còn có khí lò cao và xỉ, khí lò cao qua xử lý là một loại nguyên liệu tốt
có thể cung cấp cho xởng nồi hơi và các xởng lò nung Xỉ có thể chế tạo bông xốp
cách nhiệt hoặc làm gạch X ởng luyện than cốc từ than mở thực chất là một nhà
máy hoá học sản xuất ra than cốc, rất nhiều loại hoá chất và khí lò cốc, một loại
nhiên liệu giá trị cao. Hiện nay đều cha đợc sử dụng tốt nhất. Xởng luyện thép và cán
13
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
thép sinh ra rất nhiều thép đầu thừa đuôi thẹo cũng bán cho các hộ t doanh, họ sử

dụng làm nguyên liệu chế tạo các loại linh kiện máy và công cụ sản xuất
Ưu điểm của nhà máy liên hợp là sử dụng tổng hợp nguyên nhiên liệu cha đợc
chú ý khai thác triệt để. Nếu đợc kịp thời khắc phục tình trạng này thì giá thành sản
phẩm không thể thấp lãi ít, do đó lại cần u tiên này nọ hoặc xin đợc bảo hộ
2.2.5. Việc cải tiến công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới, sản xuất mác thép mới
còn nhiều bất cập.
Ngành sản xuất gang thép hiện nay trên thế giới có rất nhiều biến đổi theo hớng
chuẩn bị thật kỹ nguyên liệu trớc khi đa vào lò; nhiều giai đoạn công nghệ không
tiến hành trong lò luyện chính mà đa ra thực hiện trong các thiết bị chuyên dụng nh
các loại lò tinh luyện; thay vì sản xuất thép thông thờng, nay sản xuất các mác thép
hợp kim chất lợng cao, dùng chất thay lợng do đó, đã đạt đ ợc những chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật rất cao, hiệu quả kinh tế lớn, tăng công suất nhà máy mà không cần tăng
thiết bị chính.
Ngành luyện thép ở nớc ta cha hoà nhập vào xu hớng phát triển này, một mặt do
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật còn yếu, song chính là do chọn con đờng phát triển
hạ nguồn, chọn dây chuyền công nghệ ngắn, vì vậy thiết bị, phôi thép, thép phế tất
yếu đều phải đi nhập, khiến cho ngành luyện thép hoàn toàn bị động, không có đất
dụng võ.
2.2.6. Sản xuất gang thép thuộc lĩnh vực ngoài quốc doanh cha đợc đẩy
mạnh.
Một số ý kiến muốn kiềm chế hoạt động sản xuất gang thép ngoài quốc doanh
vì cho rằng chất lợng sản phẩm không đảm bảo, gây ô nhiểm môi trờng.
Không thể làm nh thế, ngợc lại cần phải đẩy mạnh sản xuất thuộc lĩnh vực đầu
t kỹ thuật, cải tiến quản lý để sản phẩm có chất lợng tốt hơn.
14
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Nh vậy, Nhà nớc có thể tập trung đầu t vào các dây chuyền mác thép chất lợng
cao, chủng loại phức tạp, đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
2.3. Thực trạng cạnh tranh.
Hiện nay, khả năng cạnh tranh của ngành Thép nớc ta là rất yếu ở cả 2 phơng

diện cạnh trạnh ngành và cạnh tranh sản phẩm. Điều đó, đợc thể hiện qua phân tích
sau đây.
- Thứ nhất, về chi phí sản xuất. Qua số liệu từ Tổng công ty Thép Việt Nam
cho thấy, chi phí sản xuất một tấn thép cán ở Việt Nam là rất cao so với thế giới
(bảng 1).
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất cao là phần lớn các nhà máy ở
Việt Nam có các dây chuyền sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, phân tán.
Thực tế, cho thấy rằng, quy mô nhà máy lại ảnh hởng rất lớn đến chi phí sản xuất.
Công suất trung bình một nhà máy cán thép ở Việt Nam ớc tính chỉ khoảng 100 ngàn
tấn thép/năm là rất thấp so với quy mô của Đông Nam á (trung bình khoảng 500
ngàn tấn/năm). Trong khi thực trạng ngành công nghiệp thép thế giới cho thấy, trong
điều kiện công nghệ sản xuất thép cha thật hiện đại, thì quy mô lớn có thể giảm đáng
kể, chi phí sản xuất nh ở Nga, Trung Quốc, Ucraina. Xét về khía cạnh công nghệ,
hiện tại ngành Thép ở Việt Nam cũng đang đứng trớc tình thế bất lợi. Công nghệ sản
xuất thép ở Việt Nam đợc các chuyên gia đánh giá là khá lạc hậu, bình quân khoảng
10 năm so với thế giới. Qua khảo sát cho thấy trong ngành Thép Việt Nam hiện nay,
công nghệ tiên tiến chỉ chiếm 15% (tập trụng ở khu vực liên doanh với nớc ngoài),
công nghệ trung bình 10%, công nghệ lạc hậu 75%. Đặc biệt, một số doanh nghiệp
thép, Nhà nớc vẫn còn sử dụng công nghệ lạc hậu đến 30-40 năm. Đây cũng là một
yếu tố cơ bản dẫn đến giá thành sản xuất thép cao.
Bảng 1: Chỉ tiêu so sánh chi phí sản xuất của ngành Thép Việt Nam
15
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Hơn nữa, trong thời gian qua, các nhà máy sản xuất thép Việt Nam lại hoạt
động trong tình trạng d thừa công suất. Phần lớn các cơ sở sản xuất thép ở Việt Nam
chỉ hoạt động ở mức khoảng 60% công suất thiết kế. Chính vì vậy, nâng cao hệ số sử
dụng công suất ơ các nhà máy cũng có thể cho phép nâng cao hiệu quả kinh doanh
và giảm giá thành sản xuất. Trong tơng lai gần, công suất các nhà máy thép ở Việt
Nam tiếp tục d thừa. Sự thừa công suất sẽ dẫn đến chi phí cố định cao, cản trở việc
đầu t công nghệ mới.

- Thứ hai, về hiện trạng nhân lực của ngành thép. Theo đánh giá của các nhà
quản lý ở các công ty thép thì nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh. Yêu cầu về lao động của ngành thép hiện nay không chỉ có kinh nghiệm
mà cần phải có kiến thức. Xét về mặt kiến thức chuyên môn, lực lợng lao động trong
Chỉ tiêu Đơn vị
Bình quân các
nhà máy của Cty
Thép Việt Nam
Bình quân của
các công ty LD
VSC
B/q của công ty
TB trên thế giới
Công suất máy cán 1000T/N 30-50 120-300 500-1000
Tốc độ cán
- Thép thanh
- Thép dây
M/s 4,5-12
10-27
10-13,5
30-60
Lớn 80-100t/h
Lò nung phôi Tấn/giờ Quá nhỏ max
35t/h
Trung bình 30-
60 t/h
Lớn 80-120
Tiêu hao nguyên liệu
cho 1 tấn thép cán
- Phôi thép Kg/t 1.091-1101 1.035-1.060 1.030

- Dầu FO L/t 50-60 27-45 20-27
- Điện năng Kwh/t 90-126 75-144 6,5-120
- Trực cán Kg/t 2,0-3,0 0,26-0,5 0,2
Tiêu hao vật chất quy
ra tiền (theo giá hiện
hành ) cha kể chi phí
khấu hao, quản lý, phí
bảo hiểm
VND/ tấn
cán
Khoảng 400.000
= 26,6 USD
Khoảng
270.000 = 18
USD
Khoảng 250.000
= 14,3 USD
16
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
ngành Thép còn khá thấp. Đây là một trong những cản trở quan trọng đối với quá
trình đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tỷ trọng cán bộ chuyên
môn có trình độ cao còn thấp. Phần lớn các cán bộ chuyên mô ở các công ty thép
Việt Nam cha đợc tiếp xúc với công nghệ tiên tiến, mà đang làm việc ở các nhà máy
có công nghệ lạc hậu. Hiện nay, ngành thép có khoảng 27.500 lao động, trong đó
Tổng công ty Thép Việt Nam có khoảng 18.775 lao động. Riêng Công ty thép Thái
Nguyên là 11.411 ngời, Công ty Thép Miền Nam có 3.867 lao động. Rõ ràng cùng
với công nghệ lạc hậu, cộng thêm lực lợng lao động lớn do lịch sử để lại, trình độ
chuyên môn thấp, đang là bài toán khó với Tổng công ty Thép Việt Nam trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh. Vấn đề đầu t công nghệ, thiết bị hiện đại chắc chắn sẽ
làm dôi d một lực lợng lao động khá lớn. Nhà nớc cần hỗ trợ cho Tổng công ty Thép

Việt Nam giải quyết vấn đề lao động của ngành. Lực lợng cán bộ nghiên cứu trong
lĩnh vực thép tại Việt Nam còn khá mỏng. Xét về mức độ lành nghề, lực lợng thợ
lành nghề ở Việt Nam không nhiều.
Theo các nhà quản lý tại các công ty liên doanh, lực lợng lao động Việt Nam đ-
ợc đào tạo cơ bản khá tốt so với các nớc khác trong khu vực, có khả năng sáng tạo và
thích nghi cao với công việc mới. Khả năng đó nếu đợc bồi dỡng thêm một số kỹ
năng thực hành thì họ sẽ trở nên rất giỏi. Chi phí lao động đợc coi là một trong
những lợi thế cơ bản và lâu dài ở Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển của công
nghệ hiện đại trong ngành Thép Việt Nam sẽ sử dụng ít lao động và yêu cầu lao động
có trình độ chuyên môn cao, vai trò của lao động trong lĩnh vực sản xuất thép sẽ
giảm xuống. Chính vì vậy, lao động rẻ không phải là một tiềm năng của ngành Thép,
đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất các loại thép chất lợng cao.
- Thứ ba, các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên
quan. Một trong những ngành hỗ trợ trực tiếp cho công nghiệp thép là ngành Năng l-
ợng. Ngành năng lợng. Ngành này có ảnh hởng lớn đến chi phí sản xuất của công
nghiệp thép. Trong khi đó, giá điện ở Việt Nam lại rất cao so với các nớc khác trong
khu vực (giá điện ở Việt Nam cao gấp 2 lần so với Inđônêxia, 1,5 lần so với Thái
Lan). Ngành công nghiệp khí trong khai thác dầu mỏ cha phát triển, hy vọng giá khí
17
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
rẻ cho công nghiệp thép cha có câu trả lời. Ngành công nghiệp khai khoáng Việt
Nam cũng đang ở tình trạng công nghệ lạc hậu và hiệu suất thấp. Hiện nay, đầu t vào
khâu thợng nguồn của ngành Thép cha có gì đáng kể. Ngành Thép chủ yếu vẫn là gia
công cán thép, nguyên liệu chủ yếu nhập ngoại, do đó chất lợng và giá phụ thuộc vào
thị trờng thế giới, không chủ động đợc.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển. Hệ thống giao thông vận tải ở nớc ta bắt
đầu đợc chú ý xây dựng nhng nhìn chung còn chậm phát triển. Nhiều khu mỏ quặng
sắt nằm trong những khu vực đờng giao thông khó khăn, xa khu công nghiệp chế
biến. Hệ thống cảng biển nớc sâu còn thiếu Tất cả điều đó đã làm tăng chi phí vận
chuyển, chậm khả năng phát triển và giảm khả năng cạnh tranh của ngành Thép

Các ngành sử dụng thép làm nguyên liệu đầu vào nh công nghiệp ôtô, xe máy;
công nghiệp cơ khí chế tạo; công nghiệp đóng tàu ch a phát triển ở Việt Nam và
cũng đang trong thời kỳ khó khăn. Do đó, thị trờng cha hấp dẫn các nhà đầu t sản
xuất thép cao cấp.
Xét một cách tổng thể, cả bản thân ngành Thép và cả môi trờng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Thép Việt Nam đều đang ở thế bất lợi khi
thực hiện hội nhập khu vực và quốc tế. Khả năng cạnh tranh của ngành Thép nớc ta
là rất thấp.
2.4. Định hớng phát triển ngành thép trong những năm tới.
Ngày 10/9/2001, Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số 134/2001/QĐ-
TTg, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép đến năm 2010. Mục tiêu
phát triển ngành Thép đến năm 2010:
Phát triển ngành thép trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm
của nền kinh tế; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiều dùng trong nớc, tiến tới xuất
khẩu; đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu
vực và thế giới.
18
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Huy động các nguồn vốn đầu t: huy động mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu t phát triển ngành, tranh thủ đầu t nớc ngoài một cách hợp lý (trớc
hết là công nghệ, thiết bị); đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp trong nớc tham gia
sản xuất thép.
Về phát triển nguồn nguyên liệu: Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 tập trung
nghiên cứu để có kết luận chắc chắn và khoa học về trữ lợng thợng mại, khả năng
khai thác và sử dụng các nguồn quặng sắt trong nớc, trọng tâm là 2 mở quặng Quý
Xa và Thạch Khê. Khai thác tối đa các mỏ quặng sắt nhỏ khác để sản xuất gang, tận
thu nguồn thép phế liệu trong nớc, đồng thời tìm nguồn nhập khẩu thép phế liệu ổn
định để sản xuất phôi thép bằng lò điện đạt hiệu quả
Phần 3. Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp thép Việt Nam.
Trong thời gian 5 năm tới, các doanh nghiệp thép nên tập trung chú ý vào các
sản phẩm thép cơ bản (basic grade steels) phục vụ cho các ngành xây dựng, cơ khí,
đóng tàu và các sản phẩm khác nhau bằng việc sử dụng các công nghệ mới tơng đối
hiện đại với quy mô lớn, nhằm khai thác lợi thế nhờ quy mô. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp thép phải thờng xuyên phát triển năng lực
marketing, chú trọng tích luỹ khả năng nghiên cứu và phát triển, gắn nghiên cứu với
triển khai; phát triển đội ngũ nhân lực có năng lực chuyên môn cao, xây dựng hình
ảnh và củng cố sức mạnh cho các nhãn hiệu thép Việt Nam trên thị trờng Việt Nam.
Những kết quả đạt đợc của các doanh nghiệp thép Việt Nam trong thời gian qua cần
đợc coi là cơ sở quan trọng cho định hớng phát triển.
Đầu t cho chiến lợc phát triển các cơ sở cung cấp phôi thép (nhằm tự sản xuất
đợc phôi thép với giá thành thấp ở trong nớc), Ngành Thép cần sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh (xem bảng 2)
Về mặt lý thuyết, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào 2
yếu tố cơ bản là chi phí và sự khác biệt. Trong trờng hợp ngành Thép Việt Nam, thì
19
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
sự khác biệt chủ yếu là xây dựng hành ảnh sản phẩm thép Việt Nam. Một số thơng
hiệu đợc ngời Việt Nam tín nhiệm nh Tisco, VUC, Vinakyoe Để cạnh tranh trên
cơ sở sự khác biệt thì ít nhất các sản phẩm thép và các dịch vụ kèm theo phải đáp ứng
đợc các yêu cầu sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm thép
có mức độ tiêu chuẩn hoá khá cao, chính vì vậy, sự khác biệt cơ bản mà các doanh
nghiệp thép Việt Nam có thể tạo ra đợc so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài là
chất lợng dịch vụ (cung cấp nhanh chóng, thuận tiện, độ tin cậy cao và an toàn, khả
năng xử lý linh hoạt các đơn đặt hàng )
Cắt giảm chi phí sản xuất của ngành thép là vấn đề vừa cấp thiết, vừa lâu dài để
hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm giá bán. Để cạnh tranh trên cơ sở chi phí, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ, tìm cách cắt giảm các
khoản chi phí có thể. Chi phí chịu ảnh hởng rất lớn bởi cách thức tổ chức sản xuất,

công nghệ sản xuất, mức độ hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố sản xuất. áp dụng
mô hình quản lý tiên tiến. Sử dụng các công nghệ hiện đại và cải tiến công nghệ cho
phù hợp với điều kiện việt Nam. Sản xuất thép đi từ công nghệ lò cao là có hiệu quả,
song phải lựa chọn phơng thức và bớc đi thích hợp.
20
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
Bảng 2: Xây dựng các năng lực để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp thép Việt Nam
Đầu t mới và mở rộng công suất các nhà máy ở mức công suất khoảng 700-800
ngàn tấn/năm. Những cơ sở của ngành Thép có công nghệ quá lạc hậu, kém hiệu quả
Năng lực cạnh
tranh và yếu tố
Phơng hớng Biện pháp
Năng lực
Marketing
- Thờng xuyên phản ứng nhanh
chóng với những nhu cầu mới
- Xây dựng hình ảnh các doanh
nghiệp thép Việt Nam trên thị trờng
Việt Nam
- Xây dựng hình ảnh về sự khác biệt
trong phơng thức phục vụ của các
doanh nghiệp thép Việt Nam so với
các công ty nớc ngoài
- Xây dựng trung tâm thông tin
khách hàng
- Tạo ra sự hợp tác chặt chẽ giữa các
công ty thép nội địa, đặc biệt là các
công ty thuộc Tổng công ty Thép Việt
Nam với liên doanh

- Thiết lập hệ thống thông tim điện tử
giữa các công ty thép với các nhà phân
phối và các khách hàng chủ yếu, sau
đó mở rộng sang hệ thống bán lẻ
- Truyền thông những điểm khác biệt
cơ bản về những u điểm của việc sử
dụng các sản phẩm thép của các công
ty thép nội địa
- Đầu t cho hoạt động xúc tiến
Sản phẩm và
thông tin
- Sản xuất các sản phẩm thép cơ bản
với chất lợng cao, nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu cao của thị trờng
- Thiết lập các hệ thống sản xuất
linh hoạt
- Đa dạng hoá sản phẩm
- Phối hợp hoạt động nghiên cứu và
phát triển của các công ty.
- Cũng cố hệ thống thông tin, nhằm
khuyến khích việc đóng góp các sáng
kiến từ ngời lao động
Công nghệ và
khuyến khích
bằng lao động
thích nghi với
kỹ thuật và
công nghệ ngân
hàng
- Hớng tới phát triển các công nghệ

hiện đại và phù hợp với điều kiện tài
nguyên và môi trờng Việt Nam.
- Đầu t phát triển sản xuất phôi thép
chất lợng cao
- Quan hệ hợp tác quốc tế về chuyển
giao công nghệ hiện đại
- Tạo cơ hội cho ngời lao động tiếp
cận và tham gia các công nghệ và dây
chuyền sản xuất hiện đại
- Bồi dỡng và đào tạo tài năng
- Có chính sách đãi ngộ và môi trờng
làm việc hợp lý, nhăm khuyến khích
ngời lao động sáng tạo
Xây dựng và
cũng cố niềm
tin
- Tạo dựng lòng tin và sự hỗ trợ của
khách hàng
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với
khách hàng
- Nâng cao chất lợng dịch vụ khách
hàng
- Mở rộng mạng lới tiêu thụ và chăm
sóc khách hàng
Hoàn thiện hệ
thống tổ chức
và quản lý
- Mô hình tổ chức năng động và đa
sở hữu
- Hệ thống thông tin thông suốt và

kịp thời
- Xây dựng chiến lợc tổng thể cho
phát triển
- áp dụng công nghệ kinh doanh hiện
đại
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhà
quản lý giỏi va công nhân lành nghề
21
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
nên chấp nhận loại bỏ. Xây dựng và thực thi các dự án đầu t từ thợng nguồn đến hạ
nguồn. Trữ lợng quặng sắt ở nớc ta đã đợc thăm dò chắc chắn và khai thác có hiệu
quả khoảng 500 triệu tấn. Nếu mỗi năm sản xuất 10 triệu tấn gang, sử dụng 8 triệu
tấn gang kết hợp với thép phế để luyện thép thì mỗi năm có thể sản xuất khoảng 10
triệu tấn thép. Thời gian đó liên tục thăm dò địa chất, chắc chắn sẽ phát hiện thêm
nhiều mỏ quặng sắt mới. Vì vậy, có thể yên tâm phát triển thợng nguồn.
Phải đi ngay vào dây chuyền truyền thống khép kín với công suất mỗi xởng-
mỗi modum là 1,5 triệu tấn. Modum đầu tiên chủ yếu dựa vào nớc ngoài thiết kế và
chế tạo thiết bị. Từ modum thứ hai trở đi phần lớn phải tự thiết kế và chế tạo thiết bị.
Trong quá trình mua thiết bị không loại trừ việc mua những thiết bị đã qua sử dụng
nhng còn dùng tốt. Nh vậy có thể giảm mức vốn đầu t cơ bản xuống tối thiểu, tạo khả
năng hạ giá thành tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Không phát triển hạ nguồn những nhà máy cán thép xây dựng nữa, vì công suất
đã quá d thừa mà phải đầu t vào các nhà máy cán thép hình, tấm, ống Dây chuyền
công nghệ truyền thống khép kín này do dùng gang với tỷ lệ 70-80% và thép phế có
chọn lọc với tỷ lệ 20-30% để luyện thép, vì vậy chỉ nên luyện các mác thép cacbon
chất lợng cao, thép hợp kim thấp độ bền cao, thép hợp kim sử dụng cho các ngành
xây dựng, ché tạo máy, đóng tàu và quốc phòng.
Mục tiêu về lao động của ngành thép trong những năm sắp tới là phải đợc phát
triển cả số lợng và chất lợng để thích ứng với điều kiện cạnh tranh trong nớc và khu
vực. Ngành Thép cần phối hợp chặt chẽ với các trờng đại học, viện nghiên cứu, các

trờng dạy nghề để đào tạo đội ngũ chuyên gia, kỹ s, công nhân bậc cao thích ứng với
công nghệ hiện đại.
Nhà nớc cần đầu t cho đào tạo đội ngũ chuyên gia kể cả cho đào tạo nớc ngoài,
tăng cờng năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển ngành Thép và xúc
tiến vĩ mô hỗ trợ ngành Thép. Nhà nớc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng về giao thông
vận tải, thông tin liên lạc, cảng biển cho các khu khai thác nguyên liệu, khu công
22
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
nghiệp luyện kim lớn. Đầu t cho các dự án trọng điểm điều tra tiềm năng khoáng sản
cho ngành Thép, phát triển vùng nguyên liệu lớn của Ngành.
Để Tổng công ty Thép Việt Nam thực sự là nòng cốt trong cạnh tranh của ngành
trên thị trờng, cần phải đổi mới từ hệ thống quản lý đến các đơn vị thanh viên. Mô
hình công ty mẹ công ty con cần đợc vận dụng. Thực hiện quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu đối với một số doanh nghiệp Nhà nớc thành viên của Tổng công ty. Trớc
hết là cổ phần hoá một số đơn vị trong khâu lu thông. Tổ chức lại hệ thống lu thông,
bảo đảm tập trung sức mạnh, nắm thị trờng trọng điểm, sản phẩm xơng sống. Phân
công, phân cấp và phối hợp hợp lý giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên, giữa
công ty mẹ và các công ty con. Đổi mới công nghệ kinh doanh, áp dụng các hình
thức kinh doanh tiên tiến trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin dự báo thị trờng,
nhằm hỗ trợ kinh doanh của các doanh nghiệp. áp dụng rộng rãi cơ chế khoán trong
kinh doanh. Xây dựng và thực thi chiến lợc kinh doanh trên thị trờng nội địa và
chuẩn bị các điều kiện để thâm nhập thị trờng khu vực và quốc tế.
23
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép
KếT LUậN
KếT LUậN
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong xu thế Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Công nghiệp Thép là một ngành có tính chất mũi nhọn, cơ sở của nền
kinh tế nớc ta. Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép nớc ta trong quá trình
hội nhập khu vực và quốc tế là một việc làm hết sức cấp bách, cần thiết, cần đợc Nhà

nớc quan tâm và giải quyết để đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững chắc của n-
ớc nhà.
Nội dung của đề tài là một vấn đề có tính chất rộng, yêu cầu có sự nghiên cứu,
đánh giá kỹ lỡng. Nhng do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều hạn chế nên
trong bài viết hẳn không tránh khỏi bất cập và thiếu sót cần đợc bổ sung và chỉnh lý.
Trong quá trình thực hiện Đề án môn học, em xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn
đến Phó tiến sĩ Lê Công Hoa - ngời trực tiếp hớng dẫn, đã tận tình góp ý kiến, giúp
đỡ em hoàn thành đề án này.
24
N©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña ngµnh thÐp
danh môc tµi liÖu tham kh¶o
danh môc tµi liÖu tham kh¶o
1. B¸o CN sè 3/2003
2. Thêi b¸o kinh tÕ Kinh TÕ ViÖt Nam sè 4/2000, sè 84/2001, sè 8/2002, sè
30/2002, sè 65/2002, sè 117/2002, sè 125/2002, sè 10/2003.
3. Tri thøc vµ C«ng nghÖ sè 139/2001, sè 115/2002, sè 143/2002, sè 144/2002
4. T¹p chÝ CN ViÖt Nam sè 10/2002
25

×