Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Quan tri tai san co trong ngan hang TM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.39 KB, 11 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, trong các nước đã và đang phát triển hầu như khơng có
một cơng dân trưởng thành nào lại khơng có quan hệ giao dịch với một ngân hàng.
Khi nền kinh tế càng hiện đại thì hoạt động và dịch vụ của các ngân hàng càng đi
sâu vào tận những ngõ ngách của đời sống con người. Bộ phận lớn nhất trong nhóm
các ngân hàng là hệ thống các ngân hàng thương mại(NHTM - Commercial
banking system). Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua, hệ thống NHTM đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ
các hoạt động của mình, tăng cường huy động mọi nguồn vốn, tích cực cho các
thành phần kinh tế, đổi mới cơng tác thanh tốn, hiện đại hố ngân hàng đã góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, lạm phát được kiểm
soát, đồng tiền ổn định. Song bên cạnh những thành công và những kết quả đã đạt
được, thì cịn có một số mặt tồn tại, yếu kém, một số khó khăn mà để giải quyết nó
khơng chỉ cần sự nỗ lực của ngành ngân hàng nói chung hay của NHTM nói riêng.
Bài viết này xin được đề cập tới những nghiệp vụ, những nguyên lý cơ bản nhất để
quản lí tài sản có của một NHTM và một số giải pháp cho những vấn đề đang là
bức xúc trong việc quản lý đó ở nước ta hiện nay.

1


I. Ngân hàng thương mại
1.Khái niệm
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các
dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội
Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, sử dụng tiền gủi để cung cấp các
dịch vụ tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán.
2.Chức năng ngân hàng thương mại.
a)Chức năng trung gian tín dụng


Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
b)Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu
bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo
tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ
hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c)Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngân hàng có ưu thế về cơ sở vật chất: Với hệ thống vật chất hình thành trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng đã giúp ngân hàng dễ dàng cung cấp các dịch vụ tài
chính như phát hành, lưu kí chứng khốn, đầu tư, kinh doanh chứng khốn, mở tài
khoản và thanh tốn..
Tính chun nghiệp và chun mơn hố của đội ngũ nhân viên: Đội ngũ ngân
hàng có kiến thức chun mơn cao được đào tạo, có kinh nghiệm trên cơng việc thực

2



tế lãnh vực tài chính, đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng cung cấp các dịch vụ
tài chính
Ưu thế về thông tin: Khi ngân hàng thực hiện các dịch vụ cung cấp các dịch vụ
tài chính, hoạt động tín dụng đã thiết lập mối quan hệ với các donh nghiệp tổ chức
kinh tế, làm cho nó trở thành nơi lưu trữ thông tin của khách hàng tương đối đầy đủ
và chính xác, vì vậy càng thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ tài chính.
Các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
- Tư vấn tài chính
- Mơi giới tài chính
- Lưu ký chứng khốn
- Mở tài khoản ký quỹ kinh doanh chứng khoán
- Ngân quỹ và chuyển tiền thanh toán
- Ủy thác bảo quản, thu hộ, chi hộ,… mua bán hộ
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
.
II.QUẢN LÝ TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh ngân hàng thương mại

3


Tài sản có (Tài sản)

Tài sản nợ (Nguồn vốn)

I. Các khoản mục về ngân quỹ

I. Vốn huy động

-TM, vàng, ngoại tệ


1. Tiền gửi

-Tiền gửi ở NHTW

2. Các hình thức huy động

-Tiền gửi ở NH khác

- Chứng chỉ tiền gửi

-Ngân quỹ đang thu …
II.Tín dụng

- Trái phiếu NH …
II. Vốn vay

-Tín dụng CN và TM

-Vay các NH khác

-Tín dụng NN

-Vay NH nước ngồi

-Tín dụng tiêu dung
III. Đầu tư

-Vay NHTW
III. Vốn tự có ( Vốn CSH)


-Liên doanh

-Vốn điều lệ

-Chứng khốn

-Các quỹ

-Đầu tư dưới hình thức khác
IV. Tài sản có khác
TỔNG CỘNG

-Các loại vốn khác
IV. Tài sản nợ khác
TỔNG CỘNG

2.Cơ cấu tài sản có ngân hàng thương mại
a)Tài sản bằng tiền hay ngân quỹ:
Tài sản bằng tiền:hình thành từ nghiệp vụ ngân quỹ . Là phần dự trữ của ngân hàng thương
mại.
Tiền mặt,vàng,ngoại tệ tại quỹ: tiền giấy,tiền kim loại,ngoại tệ,vàng có tại kho ngân hàng.
Tiền gửi tại ngân hàng khác:dùng để mua bán chứng khoán, giao dịch ngoại tệ, trung gian
thanh toán(rut tiền trong thẻ atm,…)
Tiền gửi tại ngân hàng trung ương(chiếm 10-35% vốn huy động):tiền gửi dự trữ bắt buộc
theo quy định NHTW và tiền gửi thanh toán.Dự trữ bắt buộc là 1 biện pháp phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng,công cụ điều tiết cung cầu của NHTW.

4



Và tiền gửi tại ngân hàng trung ương đối với mỗi ngân hàng là khac nhau được quy
định theo bảng dưới đây.
Theo văn bản số 379/QĐ-NHNN . Áp dụng từ ngày 24/02/2009
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND áp dụng theo QĐ 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009
(áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009), tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng USD áp dụng
theo QĐ 74/QĐ-NHNN ngày 18/1/2010 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 2/2010).

Tiền gửi VND
Tiền gửi ngại tệ
Khơng

Khơng
kì Từ
Loại TCTD
Từ 12 tháng
hạn và dưới
hạn và dưới tháng
trở lên
12 tháng
12 tháng
lên
Các NHTM Nhà nước (không 3%
1%
4%
2%
bao gồm NHNo & PTNT),
NHTMCP đô thị, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi, ngân hàng
liên doanh, cơng ty tài chính,

cơng ty cho th tài chính
Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn
NHTMCP nông thôn, ngân hàng
hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương
TCTD có số dư tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc dưới 500
triệu đồng, QTĐN cơ sở, Ngân
hàng Chính sách xã hội

1%

1%

3%

1%

1%

1%

3%

1%

0%

0%


0%

12
trở

0%

Ví dụ: ngân hàng ACB Dự trữ bắt buộc phải được gửi tại NHNN Việt Nam. Số dư
tính trước cho 30 ngày được điều chỉnh mỗi tháng 1 lần và được tính bằng
3% số dư bình quân tiền gửi của khách hàng bằng đồng ViệtNam có kỳ hạn
dưới một năm và 1% số dư bình qn tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ
hạn từ một năm trở lên, bằng 4% số dư bình quân tiền gửi của khách hàng
bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới một năm và 2% số dư bình quân tiền gửi của
khách hàng bằng ngoại tệ có kỳ hạn từ một năm trở lên, tất cả đều được
tính trên số dư bình quân tiền gửi của khách hàng của tháng trước.

5


6


(nguồn: báo cáo kế toán hợp nhất năm 2010- ngân hàng ACB)

Từ các bảng cân đối kế toán của ngân hàng ACB và bảng tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng
trung ương quy định, ta thấy rằng lượng tiền trong các khoản mục ngân quỹ tăng lên qua
từng năm. Từ năm 2006 đến năm 2010 thì lượng tiền mặt,vàng,ngoại tệ của ngân hàng ACB
tăng từ 2.284.848 triệu đồng lên đến 10.884.762 triệu đồng. Tiền gửi tại NHTW tăng từ
1.562.956 triệu đồng đến 2.914.353 triệu đồng. Tiền gửi tại các ngân hàng,tổ chức tín dụng

khác tăng từ 3.203.041 triệu đồng đến 33.962.149 triệu đồng.
Từ đó ta có thể thấy tầm quan trọng của các khoản mục này trong hoạt động quản lí ngân
hàng ngày càng tăng lên. Nó đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng,hạn
chế rủi ro thanh khoản bởi vì ngân hàng ln ln phải đối mặt với những yêu cầu rút vốn
từ các khoản tiền gửi qua đêm của khách hàng, các tài khoản tiền gửi vãng lai, các khoản
tiền gửi đến hạn, rút vốn vay, các khoản bảo lãnh, các khoản ký quỹ chứng khoán và các
nghĩa vụ thanh toán bằng tiền cho các cơng cụ tài chính phái sinh. Vì vậy nếu có một lượng
tiền mặt tại quỹ lớn có thể đảm bảo tính thanh khoản cao, đồng thời tạo thêm uy tín cho
cơng ty. Và cũng giúp cho ngân hàng nhà nước và chính phủ có thể điều tiết được lượng
tiền,vàng, ngoại tệ trong thị trường.
Nhưng đồng thời nó cịn có nhiều hạn chế. Đó là dự trữ nhiều thì khả năng sinh lời của
ngân hàng giảm xuông. Tức là lượng tiền không được sử dụng vào trong lưu thông để đầu
tư sinh lời. Như đầu tư chứng khoán, bất động sản, đầu tư cho vay. Áp lực cho các ngân
hàng nhỏ thiếu vốn, gây ra một số tiêu cực như ngân hàng tăng lãi suất để đủ vốn dự trữ mà
ngân hàng nhà nước yêu cầu dẫn đến mất cân băng lãi suất và gây khó khăn cho các doanh
nghiệp cần vốn. nó cịn làm cho giá vàng cung như ngoại tệ thay đổi thất thường. dẫn đến
sự đầu cơ trong người dân.
b)Tải sản tín dụng: Hình thành từ nghiệp vụ cung cấp tín dụng cho vay là nghiệp vụ cung
ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng xã hội, tài sản
tín dụng bao gồm 4 khoản mục chủ yếu.
Thứ nhất, tín dụng cá nhân là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các cá nhân.
Ngân hàng thương mại có khá nhiều các khoản mục về loại tín dụng này. Như vay mua nhà,
mua ơ tơ, vay cầm cố chứng khốn, vay thẻ tín dụng, vay sản xuất, kinh doanh,…và
loại tín dụng này có đặc điểm là vay phải có đảm bảo bằng tài sản. Ta có thể lấy ví
dụ về 1 khoản vay có đảm bảo. Đó là khoản vay hỗ trợ tài chính đi du học của ngân

7


hàng ACB . Khách hàng là thân nhân của du học sinh. Có thu nhập ổn đinh, có khả

năng trả, có tài sản thế chấp hoặc cầm cố đảm bảo cho khoản vay. Thời gian cho vay
là 120 tháng, trả lãi theo tỉ suất ngân hàng tùng thời điểm theo quy định của ngân
hàng. Và thủ tục cho vay cũng khá đơn giản. gồm giấy đề nghị vay vốn theo mẫu,
giấy chứng nhân pháp lí của người vay hay bảo lãnh, tài liệu chứng minh sử dụng
vốn, tài liệu chứng minh thu nhập và tài sản bảo đảm. hình thức tín dụng này giúp
đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chong hiệu quả. Tạo điều kiện cho khách
hàng co thể vay vốn nhiều. nhưng nó cịn hạn chế về mặt thu nhập và phải càn có tài
sản đảm bảo. Gây khó khăn cho khách hàng khơng có tài sản đảm bảo. lãi suất còn
phụ thuộc vào thị trường đầy biến động.
Thứ hai,tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh ngiệp trực sản xuất
kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu các sản phẩm. đây là loại tín dụng
có quy mơ nhỏ, thời hạn ngắn,phạm vi hẹp.Ngân hàng mở rộng cấp tín dụng này qua
2 hình thức chiết khấu và cầm cố kỳ phiếu.
Chiết khấu kì phiếu thơng qua việc mua lại các kì phiếu có thời hạn thanh tốn xác định của
người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán với giá trị nhỏ hơn hoặc với tỉ lệ nhất
định nào đó nhằm thu được lợi nhuận chênh lệch. Cầm cố kỳ phiếu là hoạt động của
ngân hàng cho các doanh nghiệp cầm cố kỳ phiếu đó với lãi suất nhất định để lấy
vốn kinh doanh. Hiện nay, trong quá trình tự do hóa kinh tế, các hoạt động thương
mại càng trở nên đa đạng hóa và mở rộng, nên hình thức quan hệ mua bán chịu hàng
hóa ngày càng phổ biến. vì vậy hoạt động tín dụng thương mại của ngân hàng giúp
cho mối quan hệ nay ngày càng phát triển, từ đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng. Nó giúp cho việc lưu thong hàng hóa trở nên nhanh chóng, thuận lợi.Từ đó
giảm các chi phí phát sinh như lưu kho, thuê bãi, tiền vận chuyển, hao mòn tài sản,
mất giá sản phẩm,…Từ đó giúp doanh nghiệp có thể khai thác tối đa các nguồn vốn
trong kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất.
Thứ ba,tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và nhà nước.
Trong trường hợp này, nhà ngân hàng vừa là con nợ vừa là chủ nợ. Chính phủ vay
ngân hàng dưới đạng phát hành các giấy tờ có giá trị như cơng trái, trái phiếu, tín
phiếu. Chính phủ cũng cho các ngân hàng vay vốn với lãi suất ưu đãi.
Tín dụng nhà nước giúp cho các ngân hàng có thể huy động vốn từ chính phủ để phục vụ

cho các hoạt động của ngân hàng như thanh toán, đầu tư. Kích thích ngân hàng phát
triển bởi vì các khoản vay có lãi suất nên ngân hàng cần phải tăng khả năng sinh lời
để trả lãi cho chính phủ. Nó cũng giúp chính phủ đưa ra những chính sách cần thiết
để đưa vốn đến những ngân hàng cần vôn, và huy động vốn hiệu quả khi cần vốn. nó
làm cho mối quan hệ giữa nhà nước và ngân hàng chặt chẽ. và cũng có thể thấy các
khoản vay giữa ngân hàng và nhà nước ngày càng tăng lên. Khoản nợ của ngân hàng
ACB với chình phủ,ngân hàng nhà nước năm 2009 là 9.451.677 triệu đồng, năm
2010 là 10.256.943 triệu đồng(nguồn: báo cáo tài chính ngân hàng ACB năm
8


2010),còn năm 2007 là 654.630 triệu đồng. và hạn chế của nó chính là các khoản vay
cua ngân hàng với nhà nước phải chứng minh được lợi nhuận cao nhưng rủi ro thấp.
Một điều khá khó khăn cho các dự án đầu tư cần nhiều vốn của các doanh nghiệp khi
đi huy động vốn ở các ngân hàng.bỏi vì những dự án lớn ngân hàng không đủ tiền
cho các doanh nghiệp vay thì phải đến ngân hàng nha nước vay. Mà 1 quy luật tất
yếu là “lợi nhuận càng cao-rủi ro càng lớn”. Vì vậy nó gây khó khăn khơng ít cho
các ngân hàng nhỏ và các doanh nghiệp kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cho vay của ngân hàng với các cá nhân có nhu cầu tiêu
dung, mua sắm và cần phải chứng minh được mức thu nhập cá nhân để có mức vay
hợp lí. Và đây là các khoăn vay không cần đảm bảo bằng tài sản.
Ngân hàng ACB có loại hình tín dụng khoản vay tiêu dùng có tín chấp, khơng cần tài sản
bảo đảm . số tiền được vay gấp 10 lần thu nhập tùy theo thu nhập cá nhân hàng tháng
của khách hàng với thời gian 12-60 tháng.
Có thể thấy ưu điểm của loại hình tín dụng này cũng giống tín dụng cá nhân là thủ tục
nhanh gọn. Tiết kiệm được thời gian cho khách đi vay bởi vì nó có thể được thực
hiện qua internet. Nhưng có điểm khác nổi bật là có thể vay mà khơng cần tài sản
đảm bảo. Đáp ứng được nhu cầu tiều dùng của khách hàng, nhằm kích cầu cho thị
trường. nhờ đó các doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, tạo ra nhiều mặt
hàng đa dạng phục vụ cho tiêu dùng.

Nhưng nó có một số hạn chế. đó là nó giới hạn người đi vay phải co mức thu nhập thường
là trên trung bình. Với ngân hàng ACB, người đi vay phải có thu nhập từ 6 triệu
đồng trở lên tại khu vực Hà Nội và TPHCM, 4 triệu đồng trở lên đối với các khu vực
khác. Vì vậy những người lao động có mức thu nhập dưới mức này sẽ không được
vay, họ sẽ không được tiêu dùng những sản phẩm mong muốn. Ngồi ra cịn lí do lãi
st. Vì nó được quy định tính theo từng thời điểm. Mà với thị trường Việt Nam thì
lãi suất biến động khơng ngừng và có xu hướng ngày càng tăng lên thì làm cho nhiều
người tiêu dùng cịn e ngại.
c)Tài sản tài chính: là bộ phận được hình thành từ nghiệp vụ đầu tư.
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đầu tư là một hình thức kinh
doanh. Đầu tư có 2 hình thức phổ biến là : liên doanh(góp vốn đầu tư) và đầu
tư chứng khoán.

9


(nguồn: báo cáo bach ngân hàng ACB năm 2010)
Từ bảng báo cáo trên, ta có thể thấy đầu tư là khoản mục hấp dẫn mà rất nhiều ngân hàng
tập trung vốn đầu tư .Đặc biệt là chứng khoán. Dù trong giai đoạn 2008-2010 thị
trường chứng khốn có nhiều biến động nhưng các ngân hàng vẫn tập trung đầu tư
nhiều trong lĩnh vưc này. ( Ngân hàng ACB: giá trị tăng từ 35.024.606 triệu đồng
năm 2008 đên 56.385.258 triệu đồng tháng 9 năm 2010). Và dường như nó khơng có
dấu hiệu ngừng tăng lên. Nhưng nó ẩn chứa trong đó rất nhiều rủi ro. Nhưng cang rủi
ro thì lợi nhuận càng lớn. vì vậy ngân hàng cần tính tốn kĩ trong khoản mục đầu tư
này.
Dưới đây là các khoản mục trong chứng khoán đầu tư của ngân hàng ACB năm 2009-2010
31/12/2010


31/12/2009

(Nguồn: báo cáo kế tốn hợp nhất 31/12/2010-báo cáo tài chính năm 2010 ngân hàng ACB)
Vậy nguyên nhân trong quản lí tài san có dẫn đến sự hoạt động kém hiệu quả của các ngân
hàng là gì?
Nó gồm 3 ngun nhân chính sau đây:
Thứ nhất, là do trình độ quản lí của ngân hàng. Quản lí khơng chặt chẽ ngân quỹ dẫn đến thiếu khả
năng thanh toán. Cho vay, đầu tư q mức, khơng hợp lí khơng hoạch định trước các khả năng thị
trường sẽ biến động. ví dụ chỉ đầu tư vào một mục nào đó như chứng khốn. Nhân viên tham ơ, hối
lộ, trình độ chun mơn kém làm thất thốt các tài sản của cơng ty.
Thứ hai, là do khách hàng. Thiếu am hiểu về thị trường, thiếu các thông tin cần thiết. sử dụng các
vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả dẫn đến kinh doanh thua lỗ mà khơng có khả năng khơi phuc
kinh doanh dẫn đến phá sản. các chủ doanh nghiệp tham ô, lừa đảo.
Thứ ba là do môi trường kinh doanh. Về tự nhiên như thiên tai, hỏa hoạn, động đất, song thần,…Về
xã hội, do tình hình chính trị an ninh bất ổn, khủng hoảng kinh tế từ các nước lớn dẫn đến hiệu ứng
DOMINO, lạm phát, suy thối,…mơi trường pháp lí nhiều lỗ hổng, không chặt chẽ để các doanh
nghiệp xấu lợi dụng kinh doanh.

10


Từ các ngun nhân đã phân tích trên, chúng tơi xin đưa ra các đề nghị giải pháp để quản lí tài sản
có hiệu quả sẽ được trình bày trong phần dưới đây.

II/ Giải pháp đề nghị để quản lí tài sản có hiệu quả:

Vậy mục đich quản lí tài sản có là gì?
Các khoản mục trong tài sản có luôn đi kèm với các rủi ro .Vậy để quản lí tơt tài sản có ta
cần quản lí chặt chẽ các loại rủi ro đi kèm cũng có nghĩa là tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa
lợi nhuận.

1/Đầu tiên là khoản mục tài sản tiền hay ngân quỹ. Nó gắn liền với rủi ro thanh tốn.
Sẽ có những cú sốc thanh toán như là phần lớn khách hàng sẽ đến ngân hang để rút tiền tại
một thời điểm làm cho lượng tiền mặt của ngân hàng giảm xuống trầm trọng, ngân hàng
chưa mất khả năng thanh toán nhưng ngân hàng sẽ dễ bị phá sản, dù ngân hàng sẽ đối phó
là huy động một lượng khá lớn lượng tiền để thanh tốn cho khách hàng. Nó sẽ làm suy
giảm nghiêm trọng lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng.
Vậy ngân hàng cần phải hoạch định các chính sách về ngân quỹ hợp lí. Khơng nên để thặng
dư thanh toan hay thâm hụt lâu. Vì thế sẽ làm giảm lợi nhuân của ngân hàng. Khi thặng dư
thanh toán thì cần đầu tư vào đâu để thu lợi nhuân để khi cần thiết đem ra thanh toán. Đồng
thời phải giám sát chặt chẽ việc huy động vốn và cho vay vốn. Cần có thơng tin chính xác
và nhanh chóng đến người quản lí để giải quyết. Nếu một khách hang đến gửi một lượng
tiền lớn thì cần phải sử dụng nguồn tiền này cho hợp lí để thu lợi nhuận cao.
Tăng lượng tiền dữ trữ trong ngân quỹ nhất là tiền mặt, tài sản có tính lỏng cao. Muốn vậy
ngân hàng nên cho vay các khoản vay ngắn hạn để nhanh thu hồi tiền đảm bảo thanh khoản.
Nên có các bộ phận quản lí ngân quỹ nhiều kinh nghiệm, chuyên nghiệp để xử lí trong
trường hợp rủi ro. Cần điều chỉnh 1 tỉ lệ hợp lý giữa các khoản mục như tiền VND, USD,
vàng.
Phân loại rõ ràng, chi tiết, hợp lí các khoản mục đồng thời phân tích độ rủi ro cho từng loại
ngân quỹ.
2)Thứ hai, là khoản mục tín dụng:
Các ngân hàng cần đa dạng hóa các khoản mục tín dụng để phân tán các rủi ro. Cần tập
trung vào các khoản tín dụng cá nhân và tín dụng. Nên hướng đến các cá nhân có thu nhập
trung bình và thấp. phải giảm bớt các thủ tục cho vay để các cá nhân có thể vay von dễ dàng
nhưng cần chính sách vì đây là thị trương tiềm năng và lớn nhưng cũng cần phải có cơ chế
quản lí chặt chẽ tiêu . đối với tín dụng nhà nước, cần có chính sách vay hợp lí để khơng phải
dư thừa nguồn vốn gây lãng phí.
3)Thứ ba, là khoản mục đầu tư. Cần phân tích kĩ lưỡng các khoản mục đầu tư trước khi
quyết định đầu tư. Cần nghiên cứu thật sâu các biến động của thị trường chứng khốn trong
và ngồi nước để quyết định bán hay tiếp tục mua các cổ phiếu. cần có bộ phận thẩm định
đầu tư chuyên nghiệp để đánh giá được khoản mục đầu tư để giảm mức thấp nhất các rủi ro

đầu tư. Tăng các khoản dự phòng rủi ro đầu tư.

Tài liệu tham khảo
11


1.Giáo trình nhập mơn tài chính tiền tệ-PGS Sử Đình Thành
2.Bách khoa toàn thư-Wikipedia
3.Thời báo ngân hàng (Banking Times)
4.Website ngân hàng nhà nước Việt Nam(www.sbv.gov.vn)
5.Báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán ngân hàng thương mại ACB năm
2006-2010.

12



×