Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

kế toán bán hàng cửa tại công ty cổ phần hệ thống công nghệ shinecom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.88 KB, 49 trang )

Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết
  : Nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế. Các doanh nghiệp đang vận động mạnh mẽ cùng với sự phát triển của
nền kinh tế trong nước nói riêng và thế giới nói chung. Trong sự vận động đó các
doanh nghiệp đều gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định. Chính môi
trường đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng để nắm bắt thời cơ đồng thời có
những phương án để đề phòng và giải quyết những thách thức những rủi ro trong
quá trình kinh doanh mà môi trường này đem lại.
Một vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp thương mại là công tác
bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá
trình tái sản xuất kinh doanh và đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn. Trên thực
tế, các doanh nghiệp đã áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để tiêu thụ được
nhiều hàng hóa, dịch vụ và đồng thời quản lý tốt công tác này. Và một trong những
biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác
kế toán bán hàng.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, và sự đổi mới sâu sắc
cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ngày
càng hoàn thiện hơn, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng công tác quản
lý tài chính trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
vẫn đang trong giai đoạn hoàn chỉnh, có nhiều vấn đề trong thực tế còn bất hợp lý
với cơ chế tài chính.Vì vậy, cần phải không ngừng hoàn thiện để phù hợp với cơ
chế quản lý của doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp thực hiện công tác kế
toán hiệu quả nhất.
 : Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về nghiệp vụ bán hàng và tổ
chức công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, cụ thể là Công ty
Cổ Phần Hệ Thống Công Nghệ SHINECOM. Em nhận thấy kế toán bán hàng giữ
một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty. Các thông tin
và số liệu kế toán bán hàng đưa ra giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân


1
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
một cách đầy đủ và chính xác, là cơ sở cho việc ra những quyết định, chiến lược
hoạt động của công ty.
Như vây, hoàn thiện kế toán bán hàng là một vấn đề hết sức cần thiết,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó còn góp phần nâng
cao công tác tổ chức kế toán tài chính của doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản
lý cấp trên việc thực hiện kế toán bán hàng tạo cho họ những thông tin chính xác,
phản ánh đúng tình hình bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giúp lãnh đạo có thể quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị trực thuộc tốt hơn.
Ngoài ra, việc hoàn thiện cần phải đảm bảo sao cho đúng chế độ kế toán hiện
hành, thống nhất đồng bộ trong cách hạch toán, các sổ sách kế toán tài khoản
sử dụng…phải phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, đảm
bảo tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề trong đề tài:
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong doanh
nghiệp Thương mại, cũng như nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công
tác kế toán bán hàng đối với DNTM nói chung và Công ty công ty Cổ Phần Hệ
Thống Công Nghệ SHINECOM nói riêng em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán
hàng cửa tại công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghệ SHINECOM” cho chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Đề tài này sẽ giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu một số chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Công ty đang áp dụng
có liên quan đến kế toán nghiệp vụ bán hàng.
- Tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán bán nhóm hàng cửa tại công
ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghiệp SHINECOM.
- Đưa ra các đề xuất và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng cho Công ty.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu


- Nghiên cứu nội dung các VAS
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
2
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu các nội dung cơ bản KTBH theo chế độ kế toán hiện hành
- Tóm tắt tình hình nghiên cứu các công trình năm trước.
Sau khi đã nắm được những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thì ta tiến hành kháo sát thực tế.
Mục tiêu thực tế:
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng , phát hiện những ưu điểm, nhược
điểm trong công tác kế toán bán hàng mặt hàng cửa tại công ty cổ phần Cổ phần hệ
thống công nghiệp Shinecom. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục những
tồn tại trong công tác kế toán nhằm giúp cho kế toán của công ty trở thành công cụ
quản lý đắc lực.
Khi xem xét mục tiêu này ta phải gắn nó với lý luận đã nghiên cứu. Qua đó,
phát hiện ra được những mặt đã thực hiện được và những mặt còn hạn chế. Đối với
những mặt đã thực hiện được thì phải phát huy và thực hiện tốt hơn nữa, đối với
những mặt còn tồn tại, còn hạn chế thì phải tìm biện pháp khắc phục, đưa ra những
giải pháp hoàn thiện. Vấn đề được đặt ra là còn tồn tại ở những mặt nào thì đưa ra
những giải pháp hoàn thiện tương ứng cho những mặt còn tồn tại đó. Mỗi vấn đề
được đặt ra đều dựa trên thực tế khảo sát về thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
và khi giải quyết cũng dựa trên thực tế của công ty để có được những giải pháp hợp
lý, triệt để nhất.
Sau khi nghiên cứu vấn đề kế toán bán hàng công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn
về vấn đề hạch toán tại doanh nghiệp mình. Từ đó tổ chức công tác kế toán khoa
học hợp lý, làm kế toán đúng chuẩn mực, đúng chế độ hiện hành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghiệp
SHINECOM. ( Số 18 ngõ 1- Phạm Tấn Tài- Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội).
Về thời gian: Nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

các tháng trong quý đầu năm 2011( Từ 01/01/2011 đến 31/03/2011). Và định hướng
phát triển khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty trong thời gian sắp tới.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
3
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
1.5. Kết cấu luận văn:
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về “Kế toán bán hàng cửa tại công ty Cổ Phần Hệ Thống
Công Nghiệp SHINECOM”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về KTBH trong Doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng KTBH cửa tại công ty CP Hệ
Thống Công Nghiệp Shinecom.
Chương 4: Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện KTBH tại
công ty CP Hệ Thống Công Nghiệp Shinecom.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
4
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản trong KTBH trong doanh nghiệp thương mại
2.1.1 Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng:
+ : Là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào. (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ Chuẩn mực số 14).
Hay bán hàng còn được định nghĩa là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
+ : Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp, đơn
vị thương mại để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
+  Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM
giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý,ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau
khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng đã bán được cho DNTM và
được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.Số hàng giao cho bên đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của các DNTM ,đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
2.1.2 Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng:
(Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam_ Chuẩn mực số 14 )
+ !"#Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ !"#Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
5
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
+ $%&' : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ ()': Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ *+,) : Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
2.1.3 Các phương thức thanh toán và chiết khấu thanh toán:
+ #",- Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể bằng hàng hóa( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).Ở hình

thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
+ #",)'Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng.Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết theo từng đối tượng và
từng lần thanh toán.Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
+ $%&#": Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ $-.: là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
2.2 Một số lý thuyết về KTBH trong doanh nghiệp thương mại.
2.2.1 Nội dung chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế toán bán hàng
* Các doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo các văn bản pháp quy của
nhà nước. Các quy định liên quan đến kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại đó là các chuẩn mực kế toán. Cụ thể kế toán bán hàng tuân thủ các
chuẩn mực sau:
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
6
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
 Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung.
(Theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC).
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
/$0123.: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Thực vậy khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ,
hợp đồng mua bán…để định khoản, ghi sổ nghiệp vụ phát sinh ngay tại thời điểm
phát sinh giao dịch chứ không căn cứ vào thời điểm thu tiền hoặc chi tiền.

Khi phát sinh giao dịch bán hàng, khách hàng nhận hàng hóa và chấp nhận thanh
toán, hoặc nhận nợ khi đó kế toán bán hàng sẽ định khoản bút toán phản ánh giá
vốn, ghi nhận doanh thu …và phản ánh nghiệp vụ lên các sổ liên quan như : Sổ nhật
ký chung,sổ chi tiết TK 156 - hàng hóa, sổ chi tiết TK131- Phải thu của khách hàng,
sổ chi tiết bán hàng…v v mà không cần căn cứ vào thời điểm thu tiền của khách
hàng.
+ 45-: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó.
/6&7: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+ 8,9: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán bán hàng phải:
- Lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn các khoản nợ phải trả và chi phí.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
7
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
* Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng , các doanh nghiệp
thương mại cần quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Do vậy việc quản lý hàng hóa rất
quan trọng, kế toán cần làm tốt công tác theo dõi quản lý hàng tồn kho, nắm bắt
được tình hình thay đổi hàng hóa trong kho để đối chiếu với hóa đơn chứng từ khi
xuất hàng bán, theo dõi được giá mua và chi phí mua hang, phân bổ chi phí cho
hàng tồn kho phục vụ cho việc tính giá vốn hàng bán…Việc quản lý hàng tồn kho

phải tuân thủ chuẩn mực 02-Hàng tồn kho (Theo Quy định số 149/2001/QĐ-BTC).
 Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2011/QĐ- BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
--.:".2#được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo ---;7<#7, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
---,=>?&,= áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
8
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
---0#>?&,= áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của chuẩn mực 02:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có
mức giá riêng biệt.
 Theo chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
Thời điểm ghi nhận doanh thu và cách xác định doanh thu trong kế toán bán
hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 như sau:
8@A'2"#
Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14” Doanh thu và thu nhập
khác”, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
9
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở

hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu
được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi
giảm doanh thu.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày
giao hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
được thỏa mãn.
B+2"#
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
10
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
2.2.2 Quy định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
C8<:"D%"#:"EFGHIJKKLIEFM8$N
JOJOPOP$Q0R2
Về việc lập chứng từ kế toán, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT(đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế).
- Phiếu nhập kho (theo mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (theo mẫu 02-VT)
- Biên bảngiao nhận hàng hóa.
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- Các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Các chứng từ phản ánh quá trình thanh toán
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
11
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Phiếu thu(mẫu 01-TT), phiếu chi(theo mẫu 02-TT).

- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng,
không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp
đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết 1 lần tất cả các liên chứng từ thì
có thể viết 2 lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả
các liên chứng từ.
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ mới có giá trị thực hiện.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán
kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp
lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán.
JOJOJOJ8%")0R2
Tài khoản kế toán nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp sử dụng phải thuộc danh
mục hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính quy định theo chế độ 48/2006 QĐ-
BTC bao gồm:
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
12
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
• 6S "
- TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng ghi nhận là doanh thu chưa có thuế.Nếu DN
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá ghi nhận là tổng giá thanh
toán.Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB,thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là
tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB , thuế xuất khẩu.
- Đối với DN nhận gia công chế biến vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh doanh
thu Ghi Có TK 511 số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm trị giá vật
tư hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán ký gởi, bán đại lý theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán ghi có TK 511 phần hoa hồng mà doanh nghiệp được
hưởng theo thỏa thuận.
- Trường hợp bán theo phương thức trả chậm trả góp thì DN ghi có TK 511 theo
giá bán trả ngay và ghi có TK 515- DT hoạt động tài chính về phần lãi tính trên
khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.
- Đối với những sản phẩm, hàng hóa được xác định đã tiêu thụ nhưng về lý do
về chất lượng, quy cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
hoặc yêu cầu giảm giá được DN chấp thuận hoặc người mua hàng với khối lớn
được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu này được theo
dõi riêng ở các TK 5211, TK 5212, TK 5213…. Cuối kỳ kết chuyển sang bên nợ
TK 511.
- Trường hợp DN đã nhận tiền hàng mà chưa giao hàng cho người mua thì
khoản tiền này chưa được ghi nhận doanh thu,số tiền đã nhận coi như số tiền khách
hàng ứng trước.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân

13
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
• D0T,@5-%5 "U"2"#
- Trị giá hàng hóa,vật tư xuất ra bên ngoài gia công chế biến.
- Trị giá sản phẩm ,bán thành phẩm dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty.
- Số tiền thu được do nhượng bán , thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm hàng hóa đang gửi bán dịch vu hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
 TK 5211- Chiết khấu thương mại
Tk này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua, do họ mua hàng của DN với khối lượng lớn theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán.
• 6S "
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu TM mà người mua được hưởng
đã thực hiện trong kỳ đúng theo chính sách chiết khấu của DN.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.
- Trường hợp người mua hàng được hưởng CKTM và giá ghi trên hóa đơn là
giá đã trừ khoản CKTM thì khoản CK này không ghi Nợ TK 5211 nữa, mà DT bán
hàng ghi có TK 511 theo giá đã trừ CKTM.
- Trong kỳ khi phát sinh CKTM thực tế được phản ánh vào bên nợ TK
5211,cuối kỳ được kết chuyển sang TK 511 để xác định DT thuần của kỳ hạch toán.
 TK 5212- Hàng bán bị trả lại
TK 5212 phản ánh doanh thu số hàng đã được xác đinh là tiêu thu nhưng vì lý
do nào đó bị trả lại cho DN, người mua từ chối thanh toán.
• 6S "
- Nếu hàng hóa bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế.

GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
14
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Nếu hàng hóa bị trả lại thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán của số hàng
bị trả lại.
 TK 5213- Giảm giá hàng bán
Tài khoản 5213 sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua
do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hàng hóa bị lạc hậu thiếu thị hiếu.
• 6S "
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 5213 số tiền giảm giá cho khách hàng số tiền ghi
trên hóa đơn chứng từ bán hàng.
- Nếu hai bên thỏa thuận giảm giá hàng bán và ghi trên hóa đơn theo giá đã
giảm thì khoản giảm ko được phản ánh trên TK 5213.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển TK 5213 sang bên nợ của TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
 Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
- TK 111- Tiền mặt.
- TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131- Phải thu của khách hàng.
- TK 157 - Hàng gửi bán.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 6421 - Chi phí bán hàng
2.2.3 Trình tự kế toán
8,@5-2"#V-.(8(8:"---%&,Q
#OW"X#
- Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi Nợ TK
tiền mặt (111), Tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá
thanh toán của hàng hóa đồng thời ghi có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá
chưa có thuế GTGT và ghi có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Lúc này kế toán

cũng ghi nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ vào PXK kế toán ghi nợ TK giá vốn hàng
bán (632), Ghi có TK (156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
15
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Trong trường hợp xuất hang gửi bán căn cứ vào PXK, kế toán phản ánh giá
trị thực tế của hàng gửi bán: Ghi Nợ TK Hàng gửi bán(157), ghi có TK hàng hóa
(156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
Khi hàng hóa được xác đinh là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu như ở
trên đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Ghi Nợ TK giá vốn hàng bán(632), Ghi
có TK hang gửi bán (157) theo giá trị thực tế xuất kho.
- Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Y$%&#"
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp chính sách thanh
toán mà doanh nghiệp đã quy định thì kế toán ghi Nợ TK chi phí tài chính(635) theo
số chiết khấu cho khách hàng, ghi nợ TK tiền mặt(111), TGNH(112) hoặc phải thu
khách hàng(131) theo tổng số phải thu.
Y$%&' 
Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách hàng thì kế toán ghi Nợ
TK CKTM(5211) theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải
nộp(3331) tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi có TK tiền mặt (111), tiền gửi
(112) hoặc phải thu khách hàng( 131 ) theo tổng số giảm trừ.
Y()':
- Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng hóa đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế
toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán(5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ
TK thuế GTGT phải nộp(3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá, ghi Có TK tiền
mặt, tiền gửi, hoặc phải thu khách hàng.
Y*+,) 

Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại, ghi nợ TK hàng bán bị trả lại (5212) theo giá bán hàng bị trả lại, ghi Nợ TK thuế
GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt, tiền gửi,
phải thu khách hàng theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
16
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi nợ TK 156- hàng hóa, ghi
Có TK 632- giá vốn hàng bán theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán(157),
ghi Có TK giá vốn hàng bán theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
YW"Q#,"7,;
- Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân (1381), đồng thời ghi giảm TK hàng
gửi bán theo trị giá hàng hóa thiếu.
- Khi phát sinh thừa hàng trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh
toán, ghi Nợ TK gửi bán (157), ghi Có TK hàng thừa chưa xác định nguyên nhân
(3381) theo giá trị hàng thừa.
OW"X#
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên, trường hợp mậu dịch viên thực nộp số tiền phù hợp với doanh số bán ra
thì kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK doanh thu
(511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính
trên giá bán.
- Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán
lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt(111),
ghi Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên nộp thiếu, ghi có TK doanh
thu theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp.

- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào tài khoản thu nhập khác của
doanh nghiệp, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi
Có TK doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi có TK thuế GTGT phải nộp,
ghi Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
17
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ ghi Nợ TK giá vốn hàng bán(632),
ghi Có TK hàng hóa (156).
OW"V-U O
* Đối với đơn vị giao đại lý
Khi xuất hàng giao cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán,
ghi Có TK hàng hóa.
Khi hàng gửi bán được bán, kế toán phản ánh doanh thu, giá vốn tương tự bán
buôn.
Kế toán phản ánh số tiền phải trả cho bên nhận đại lý ghi Nợ TK chi phí bán
hàng (6421) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi nợ TK Thuế GTGT,
ghi Nợ TK thuế GTGT đầu ra (133), ghi có TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo
tổng giá thanh toán.
YFTU= 
Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cú vào biên bản
giao nhận ghi Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003).
Khi hàng hóa bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: ghi Nợ TK
tiền mặt, tiền gửi hoặc phải thu khách hàng đồng thời ghi Có TK phải trả người
bán( 331). Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( 5113) theo số hoa hồng
đại lý chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp(3331).
YW",)',)X-

Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế
GTGT: ghi Nợ TK phải thu khách hàng số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền mặt
hoặc TGNH số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu (511) theo giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có TK doanh thu
chưa thực hiện (3387), ghi có TK doanh thu tài chính (515) theo số lãi từng kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT tăng theo phương pháp trực tiếp thì
hạch toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
18
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
không sử dụng TK 133 và TK 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các
khoản chi phí thì hạch toán vào chi phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế
GTGT đầu ra hạch toán vào doanh thu bán hàng.
2.2.4 Quy định sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kế toán
bán hàng tại doanh nghiệp theo trình tự thời gian. Sổ kế toán bán hàng được áp
dụng theo chế độ kế toán số 48 ban hành theo QĐ/2006 QĐ-BTC.
Tùy theo đặc điểm tổ chức kinh doanh mà mỗi DN sử dụng hình thức sổ khác
nhau cho phù hợp.
* Hình thức nhật ký chung (PL- Sơ đồ 2.1)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình
tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ chi tiết, sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng: Sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật
ký thu tiền; Sổ cái TK 511, TK 521, TK 157, TK 111, TK 112….; Sổ chi tiết kế
toán mở sổ theo dõi doanh thu theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng, sổ chi tiết theo
dõi tình hình công nợ và thanh toán.
* Hình thức chứng từ ghi sổ ( PL- Sơ đồ 2.2)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng

hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự
thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ; Sổ cái TK 511, TK 521, TK 632…; Sổ chi tiết theo dõi doanh thu
theo từng mặt hàng,nhóm hàng,sổ chi tiết thanh toán người mua.
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái (PL- Sơ đồ 2.3)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký-Sổ cái.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
19
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng: Nhật ký sổ cái TK511, 521 ;
Sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng mặt hàng,nhóm hàng,sổ chi tiết thanh
toán người mua.
* Hình thức Nhật ký - Chứng từ ( PL- Sơ đồ 2.4)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng: Nhật ký chứng từ số 8, Bảng
kê số 1(Phản ánh TK111), số 2(Phản ánh TK112),Số 10(Phản ánh TK 157),Số
11(Phản ánh TK 131), Sổ cái TK 511, TK521, TK632, TK157 ;Sổ chi tiết theo dõi
doanh thu theo từng mặt hàng,nhóm hàng,sổ chi tiết thanh toán người mua.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính ( PL- Sơ đồ 2.5)
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo
một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức
kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu đề tài kế toán nghiệp vụ bán

hàng những năm trước
Để bài viết có cái nhìn toàn diện hơn thì em đã tìm hiểu một số công trình
nghiên cứu năm trước đó là: Luận văn của tác giả Phạm Thị Minh The với đề tài
ZKế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại Công ty TNHH thiết bị giáo dục Tín
Nghĩa[O Thực hiện năm 2010 tại trường ĐH Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp và chỉ ra những hạn chế
trong công tác kế toán, đồng thời cũng đưa ra được một số giải pháp khắc phục
những hạn chế đó nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng.
Tác giả đã chỉ ra hạn chế trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thiết bị giáo dục Tín Nghĩa như sau:
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
20
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Công ty chưa đa dạng hóa phương thức bán hàng, mới chỉ thực hiện hai
phương thức là phương thức là bán buôn và bán lẻ.
- Công ty không thực hiện chiêt khấu thanh toán cho người mua trả tiền trước
hạn nên chưa khuyến khích được khách hàng trả tiền sớm.
- Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó
đòi.
- Công ty sử dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng nhưng không sử dụng
TK 5211.
- Hàng công ty nhập về có thể nhập kho hoặc giao bán ngay nhưng trong mọi
trường hợp kế toán đều hạch toán qua TK 156. Việc hạch toán như vậy là không
đúng bản chất nghiệp vụ.
Qua những hạn chế đã chỉ ra ở trên tác giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục
cũng như hoàn thiện phương thức bán hàng ở Công ty TNHH thiết bị giáo dục Tín
Nghĩa:
- Hoàn thiện phương thức bán hàng: Mở rộng phương thức bán hàng
- Hoàn thiện chính sách bán hàng.
- Hoàn thiện hạch toán ban đầu

- Giải pháp hàng tồn kho bị giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giải pháp hàng đối với các khoản phải thu khó đòi: Lập dự phòng phải thu khó đòi.
2.4. Nội dung nghiên cứu đề tài kế toán nghiệp vụ bán hàng.
2.4.1 Nội dung nghiên cứu về lý luận kế toán nghiệp vụ bán hàng:
- Bán hàng là khâu kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và mở ra
một quá trình sản xuất mới. Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Doanh nghiệp có giải quyết tốt khâu bán hàng thì mới có thể thu hồi vốn
thực hiện quá trình tái sản xuất kinh doanh.
- Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, kiểm soát
các hoạt độnh kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Đưa ra những thông tin kế toán
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
21
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
nhằm quản lý tình hình tiêu thụ hàng hóa , là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra những
quyết định, chiến lược.
2.4.2 Nội dung nghiên cứu về thực tiễn kế toán nghiệp vụ bán hàng
Dựa trên cơ sở lý luận, nội dung mà vấn đề em nghiên cứu bao gồm: Tổng
quan về tình hình công ty, các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán bán hàng,
đặc biệt đi sâu vào quy trình kế toán bán hàng nhóm hàng cửa tại Công ty Cổ Phần
Hệ Thống Công Nghệ SHINECOM.
- * "#\: Tìm hiểu kế toán bán hàng nhóm hàng cửa đã sử dụng
những chứng từ nào, những chứng từ đó có tuân thủ theo mẫu của nhà nước ban
hành không, nó có cần thiết không. Làm rõ các chứng từ đó do ai lập và căn cứ vào
đâu để lập. Đồng thời tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, quy trình nào là hợp
lý và chưa hợp lý để đạt được mục tiêu giúp cho việc kế toán đơn giản, gọn nhẹ và
tránh chồng chéo các quy trình.
- 28W: Tìm hiểu kế toán bán hàng nhóm hàng cửa đã vận dụng những
TK nào để hạch toán, việc vận dụng này có đúng với chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành và phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty không. Đồng thời em cũng đi

sâu để làm rõ quy trình hạch toán kế toán bán nhóm hàng cửa của công ty, từ đó so
sánh với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để nhận thấy được quy trình nào
đúng, quy trình nào sai, còn thiếu. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phần hành
kế toán này.
- ]^%": Tìm hiểu hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty, quy trình ghi
sổ kế toán của kế toán bán hàng nhóm hàng cửa làm cơ sở để đánh giá việc vận
dụng và ghi sổ đã đúng hay chưa đúng, quá trình này có phức tạp và tốn nhiều thời
gian không.
Từ kết quả của việc nghiên cứu những nội dung trên, em đánh giá ưu điểm,
nhược điểm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng nhóm hàng cửa tại
Công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghệ SHINECOM.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
22
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ
TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN NHÓM HÀNG CỬA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP SHINECOM”
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Hệ
Thống Công Nghiệp SHINECOM
3.1.1 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Đối tượng điều tra: Phiếu điều tra phỏng vấn được lập thành 5 bản và được
gửi tới giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh, 2 kế toán viên, mỗi
người giữ một bản, các thành viên tham gia phỏng vấn phải trả lời chính xác với
những thông tin được đưa ra trong phiếu điều tra.
- Mục đích điều tra: điều tra về cơ cấu tổ chức công ty, cơ cấu tổ chức công
tác kế toán bán hàng tại công ty, điều tra chuyên sâu về kế toán bán hàng, về hình
thức kế toán áp dụng.
- Nội dung điều tra được thiết kế bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi
mở xoay quanh về cơ cấu tổ chức công ty, tổ chức công tác kế toán.
- Các bước tiến hành: Sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra phỏng vấn sẽ

gửi tới các vị trí chủ chốt trong công ty, đó là Ban lãnh đạo công ty gồm Giám đốc,
tiếp theo gửi tới kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh, 2 kế toán viên. Phát ra 5
phiếu điều tra và thu về 5 phiếu điều tra.
3.1.2 Phương pháp quan sát thực tế
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán nhóm hàng cửa tại
công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghiệp SHINECOM.
Mục đích: Tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, tồn tại, hạn chế của tổ chức
công tác kế toán bán hàng tại công ty, đưa ra các đề xuất và biện pháp để hoàn thiện
tổ chức công tác kế toán bán hàng.
- Nội dung: Qua khảo sát thực tế tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ty
từ các khâu: lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán, phương
pháp xác định giá gốc hàng bán.
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
23
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
- Trình tự thực hiện: trong thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty, dựa
trên những kiến thức đã được học và quan sát thực tế tại công ty về chứng từ sử
dụng, vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán xem có đúng theo mẫu biểu của Bộ tài
chính ban hành hay không? Tổ chức công tác bán hàng tại công ty có phù hợp với
quy mô và loại hình kinh doanh của công ty hay không?
3.1.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên
gia
Quá trình điều tra, phỏng vấn, thu thập tài liệu được tiến hành từ ngày 21/3/2011
đến ngày 9/4/2011, phiếu được phát cho các đối tượng: Giám đốc, kế toán trưởng,
kế toán kho, trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng phòng kinh doanh.
Tổng số phiếu phát ra là 5, số phiếu thu về 5, từ số phiếu điều tra phỏng vấn em
có bảng kết quả như sau: (PL- 01).
3.2 Tổng quan về công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghiệp SHINECOM
3.2.1 Đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
Phần Hệ Thống Công Nghiệp SHINECOM

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP SHINECOM
Tên giao dịch quốc tế: EASTERN-NORTH ASIA INVESTMENT AND
DEVELOPMENT INDUSTRIAL JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 18 ngõ 1- Phạm Tấn Tài- Dịch Vọng Hậu- Cầu Giấy- Hà Nội
Điện thoại: 04 22195898
Số Fax: : 04 37932163
Mã số thuế: 0103708570
Được thành lập từ năm 2008, Công ty Cổ Phần Hệ Thống Công Nghiệp
SHINECOM là một trong những Doanh Nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
phân phối: Cửa nhựa uPVC cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Tuy thời gian thành lập chưa được lâu nhưng các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc
khách hàng của công ty đã được khẳng định trên thị trường, chất lượng dịch vụ đã
được các đối tác lớn đánh giá cao. Vì vậy sản phẩm của công ty đã được sử dụng
rộng rãi trên thị trường Việt Nam, chiếm hơn 60% thị phần Cửa nhựa uPVC tại Việt
Nam và đang được phát triển xuất khẩu mạnh mẽ tại các nước Đông Nam Á
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
24
Trường ĐH Thương mại Luận văn tốt nghiệp
_OJOPOP$`U%2"#aa#2"#V-
- Kinh doanh và phân phối các loại cửa: Cửa nhựa lõi thép UPVC, Các loại
cửa cuốn.
- Kinh doanh các sản phẩm dây cáp điện, thiết bị điện, máy biến thế, các vật
liệu liên qua đến ngành điện.
_OJOPOJ$&^D'7)a#2"#V-: (PL- Sơ đồ 2.6)
Công ty cổ phần Cổ phần hệ thống công nghiệp SHINECOM là một đơn vị
hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng đảm bảo việc quản lý hiệu quả, hợp lý .
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có
nhiệm vụ giao dịch ký kết các hợp đồng, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với

nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm trong việc tổ chức các công việc
có liên quan đến tuyển dụng nhân sự, Sắp xếp, quản lý nhân sự, đào tạo cán bộ, đề
bạt, sa thải lao động, chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính.
Phòng kế toán tài chính: có trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản thu chi
tài chính trong công ty. Tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý trong công ty, từ
đó cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời và đầy đủ về tình hình tài
sản, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh. Qua đó giúp giám đốc nắm
bắt được tình hình tài chính của công ty để có quyết định kinh tế kịp thời, sáng suốt.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ chuẩn bị và lên kế hoạch để thực hiện những
điều khoản trong hợp đồng trên cơ sở các giao dịch với khách hàng, tiếp nhận các
thông tin yêu cầu của khách hàng. Từ đó cân đối nguồn lực kết hợp với phòng kế
toán để chỉ đạo việc nhập, xuất vật tư, hàng hóa cho quá trình bán hàng
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra, giá cả,
sản phẩm để xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp đồng thời đảm bảo
việc thực hiện tốt kế hoạch mua và bán hàng.
_OJOPO_FbA'^%"O
a. Tổ chức bộ máy kế toán. (PL- Sơ đồ 2.7)
GVHD: PGS. TS Đoàn Vân Anh Sinh viên: Dương Thị Hồng Vân
25

×