Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

72 Kế toán bán hàng của Công ty cổ phần thương mại Sơn Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.28 KB, 91 trang )

Lời mở đầu
ở nớc ta, thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp th mại chỉ hoạt động với mục
tiêu thuần tuý là bán hàng hóa theo các chỉ tiêu do Nhà nớc đề ra. Thời kỳ này
thơng nhân, doanh nghiệp chỉ bán hàng mình có mà ít quan tâm đến nhu cầu
cảu xã hội.v
Đến thời kỳ đất nớc đổi mới, nền kinh tế cũng đổi mới toàn diện, nhiều
thành phần kinh tế mới xuất hiện và phát triển nhanh chóng. doanh nghiệp phải
năng động, kinh doanh phải có lãi là một đòi hỏi tất yếu của cơ chế thị trờng,
nếu không sẽ không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác. Đặc biệt nớc ta vừa ra nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO, vì
vậy muốn tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ
bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn
kết quả bán hàng là những vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại là quá trình thực
hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ và bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này
đều ảnh hởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để doanh nghiệp có đợc kết
quả tốt trong kinh doanh. Song bán hàng là khâu quyết định trực tiếp, là khâu
cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện
nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hình thái hiện
vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Có bán đợc hàng và bán với khối lợng
nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng doanh thu của
doanh nghiệp, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Từ đó giúp doanh
nghiệp đứng vững đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và ngày càng phát
triển. Mặt khác, nếu không bán đợc hàng, hoạt động kinh doanh sẽ kém hiệu
quả, đẩy doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
Xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói
chung là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan
tới lợi nhuận của doanh nghiệp nó còn ảnh hởng đến nguồn tài chính quốc gia:
thuế, các khoản nộp ngân sách
1
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ


đắc lực cho việc phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải
hoàn thiện phù hợp cơ chế quản lý kinh tế mới. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên
cứu công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để từ đó đa ra các bịêp
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
phải thực sự đợc coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần
thơng mại Sơn Anh. Đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Bích
Nga và các chị trong phòng kế toán của Công ty. em chọn chuyên đề "Kế toán
bán hàng" của Công ty cổ phần thơng mại Sơn Anh.
2
chơng i
các vấn đề chung
I. những vấn đề chung về quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
1. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của hoạt động thơng mại
1.1. Khái niệm.
Thơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. hoạt
động thơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng
nhân, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thơng nhân với nhau hoặc giữa
thơng nhân với các bên liên quanbao gồm việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
1.2. Đặc điểm.
- Đặc điểm về hoạt động: hoạt động kinh doanh thơng mại, dịch vụ vốn là
một hoạt động kinh tế mang tính đặc thù. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh
doanh thơng mại là lu chuyển hàng hoá. Phạm vi hoạt động của nó rất rộng bao
gồm cả bán buôn nội địa và bán buôn quốc tế.
- Đặc điểm về hàng hoá: hoạt động kinh doanh thơng mại- dịch vụ rất
phức tạp, nó liên quan đến nhiều ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh khác
nhau. sản phẩm thơng mại hoặc dịch vụ vừa là những sản phẩm hữu hình, sản

phẩm vô hình hoặc sản phẩm hỗn hợp.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển: lu chuyển hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại có thể theo một trong hai hình thức là bán buôn và bán lẻ. Bán
buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh trung gian (VD: đại lý, cửa hàng,
siêu thị ) chứ không bán thẳng cho ng ời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là bán
thằng cho ngời tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh: công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới
3
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào nguồn hàng và
ngành hàng. Do đó chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ và thời gian lu chuyển
hang hoá cũng không giống nhau.
1.3. Chức năng.
Chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi
hàng hoá, cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán
hàng.
2.1. Thành phẩm- sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công, chế biến và đợc
kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
sản phẩm là kết quả cuối cùng cảu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
bao gồm: thành phần, nửa thành phần, dịch vụ đợc cung cấp.
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một
quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:

Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
quy trình công nghệ sản xuất.
sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
2.2. Vai trò và ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lu chuyển hàng hoá,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng
mại. Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng
4
hoá, sản phẩm cho khách hàng và thu đợc một khoản tiền có giá trị tơng đơng
với số hàng hoá, sản phẩm đó. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã
giao cho khách hàng, và đã thu đợc tiền hoặc khi khách hàng chấp nhận thanh
toán. Khoản tiền hay khoản nợ này gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu này là
cơ sở để doanh nghiệp thơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt
động kinh doanh.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh thơng mại với đặc trng là tổ chức lu
chuyển hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác bán hàng. Do đó có
ảnh hởng lớn đến việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Vì thế, nhiệm vụ của bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
công tác quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp.
* Đối với công tác quản lý: nó cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc
quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính
phục vụ cho công tác lập, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, công tác thống kê
và thông tin kinh tế.
* Đối với công tác kế toán: nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản
và vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh, tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt kế toán bán hàng còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo tính hợp pháp, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán mà vẫn
đảm bảo nội dung, yêu cầu công tác kế toán. Hơn thế nữa, nó còn có tác dụng

tránh đợc các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Nhiệm vụ của công tác bàn hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
* Khái niệm bán hàng: bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền
thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm
hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
* Khái niệm xác định kết quả kinh doanh: kết quả kinh doanh là số giữa
doanh thu hoạt động kinh doanh và cho phí hoạt động kinh doanh.
5
Trong doanh nghiệp thơng mại hạch toán quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh. Cung cấp thông tin về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều
hành hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch về lợi nhuận,
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán
với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng
yêu cầu quản lý, phải giám sát hàng bán thật chặt chẽ trên các mặt: số lợng,
chất lợng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời,
tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán
phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán

hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc. Do vậy doanh nghiệp phải mở sổ chi
tiết để theo dõi các khoản doanh thu:
- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
6
- Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, tiền bản quỳên, cổ tức, lợi nhuận
đợc chia. Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh: bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có).
* Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến quá trình bán hàng.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, doanh
nghiệp cần phải chấp nhận các khoản làm ảnh hởng đến giảm trừ doanh thu.
Đồng thời doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc dới hình thức

thuế
Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trih hàng bán bị trả lại: là khối lợng giá trị hàng bán đã xác định là
bán hàng toàn bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
7
3.3. Doanh thu thuần.
Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi trừ các khoản giảm trừ
doanh thu. Doanh thu thuần đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu đợc. Nó đợc xác định nh sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ.
3.4. Doanh thu hoạt động tài chính.
= -
* Doanh thu hoạt động tài chính là toán bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đ-
ợc từ các giao dịch và gnhiẹp vụ phát sinh doanh thu nh: đầu t mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn, các hoạt động đầu t vốn để liên doanh, liên kết
3.5. Thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động khách hàngông
xảy ra thờng xuyên ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
3.6. Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hoá, thành phần, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc sử
dụng khi xuất kho hàng hoá tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc phép xác
định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản ánh theo giá
vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy, xác định đúng giá vốn hàng bán có ý
nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối

với các doanh nghiệp thơng mại, xác định đúng giá vốn hàng bán giúp cho các
nhà quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu quả hay không, để từ đó tiết
kiệm và điều chỉnh chi phí thu mua.
8
4. Các phơng thức bán và các phơng thức thanh toán.
4.1. Các phơng thức bán hàng.
4.1.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua doanh
nghiệp đã nhận đợc tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua, giá trị của hàng
hoá đã đợc thực hiện và vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành.
4.1.2. Phơng thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lợng đó cha đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông. Bán buôn
gồm hai phơng thức sau:
*Bán buôn hàng qua kho:
Là phơng thức hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra trực tiếp từ kho bảo
quản của doanh nghiệp (đơn vị bán buôn). Phơng thức này đợc thực hiện theo
hai hình thức bán: bán hàng theo hình thức giao trực tiếp cho bên mua tại kho
và bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho ngời mua theo hợp đồng.
Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho chuyển hàng đến cho khách
hàng theo địa chỉ đã ghi trong hợp đồng và giao hoá đơn cho khách hàng.
*Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng
thức này thể hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: doanh nghiệp thơng
mại ký hợp đồng với ngời bán hàng để mua hàng đồng thời ký hợp đồng với
khách hàng để bán hàng.

- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toan: doanh nghiệp
thơng mại là đơn vị bán buôn chỉ làm nhiệm vụ lu thông hàng hóa nhng không
trực tiếp thanh toán mua hàng và bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng mà doanh
nghiệp đợc hởng một khoant hoa hồng nhất định.
9
4.1.3. Phơng thức bán lẻ.
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tieu dùng. Trong phơng thức này
có 4 hình thức:
* Hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này việc thu tiền của ngời mua và giao hàng cho ngời mua
tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền,
viết hoá đơn cho khách để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao.
Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích
kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng
hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
* Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp
tiền chi thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lợng hàng hoá đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo
bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ.
khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa mang đến bộ phận
thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng.
*Hình thức bán hàng trả góp.
Ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng
mại ngoài số tiền thu theo giá mua thông thờng còn thu thêm ngời mua một

khoản lãi do trả chậm.
10
4.1.4. Bán hàng đại lý, ký gửi.
Phơng thức bán hàng đại lý là doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ
sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng ngời gửi đại lý bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Hàng đợc xác định tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
4.1.5. Gửi hàng đi cho khách.
Là phơng thức bên bán gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện cảu hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán,
khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro đợc
chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã đợc thực hiện và là thời
điểm bên bán đợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
4.1.6. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
Là phơng thức doanh nghiệp đem sản phẩm, vật t, hàng hoá để đổi lấy vật
t, hàng hoá khác không tơng tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành
của hàng hoá, vật t tơng ứng trên thị trờng.
4.1.7. Kế toán bán hàng nội bộ.
Là phơng thức bán hàng giữa các đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dới hoặc
giữa các đơn vị cấp dới với nhau. Về nguyên tắc giá bán đợc tính theo giá bán
nội bộ.
4.2. Phơng thức thanh toán.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp và mỗi hợp đồng kinh
tế mà doanh nghiệp tìm, lựa chọn cho mình phơng thức thanh toán phù hợp. Các
phơng thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá đợc
tiêu thụ đến đâu thu tiền ngay đến đó nh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc, ngân
phiếu

- Hình thức bán hàng cha thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua
hàng nhng cha thanh toán tiền.
11
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký kết: Theo hình thức này khách
hàng sẽ thanh toán tiền hàng theo hợp đồng đã ký kết với công ty, áp dụng chủ
yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức đổi hàng: Khi đổi hàng đợc tiến hành thanh toán bù trù. Hình
thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp thu của công ty.
5. Chứng từ kế toán và các phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
5.1. Chứng từ sử dụng.
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
12
Mẫu số : 02- VT
Đơn vị:
Địa chỉ
phiếu xuất kho
Ngày tháng năm 200..
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên ngời nhận hàng: . Địa chỉ:
Lý do xuất kho: ...
Xuất tại kho (ngăn, lô): ... Địa điểm:
Số
TT

Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật t, sản phẩm,
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
Cộng
Ngày tháng năm 200
Ngời lập biểu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
13
hoá đơn (gtgt)
Liên 1: (Lu)
Ngày tháng năm 200
Mẫu số 01 GTKT
Ký hiệu: AA/ 02
Số:
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: .. Số TK:
Điện thoại: . MS: 01
001012730_019
Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị:
Địa chỉ: . Số TK:

Hình thức thanh toán: MS
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: % Tiền thuế GTGT:
Tổng tiền cộng thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
14
Đơn vị: Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số: 15/2008/QĐ- BTC
ngày 20/ 03/ 2008 của Bộ trởng BTC
phiếu nhập kho
Ngày tháng năm 200
Số:
Họ tên ngời giao hàng:
Theo ..Số ..Ngày .tháng năm 200 của ...
Nhập tại kho: Địa diểm: .
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
t (sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số Đ/ vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 = 1 x 2
Cộng
Ngày tháng năm 200
Ngời lập phiếu
Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng
15
5.2. Phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá.

Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lợng và chất lợng và giá trị theo từng kho trên
cả hai loại chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạc toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và phòng kế
toán.doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ
nghiệp vụ kết toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch
toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng
hoá:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của 3 phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho
là giống nhau, đợc thực hiện trên thẻ kho ( theo chỉ tiêu số lợng).
- Theo phơng pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ kế toán
chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng
hóa theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ
lập bản kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn
kho của từng loại, nhóm hàng và cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối
chiếu số liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo
từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng. Với phơng pháp ghi sổ song
song có u điểm là ghi chép đơn giá, dễ kiểm tra và đối chiếu nhng lại có nhợc
điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
16
vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng

thích hợp trong nghiệp vụ ít, không thờng xuyên.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi chép ít
nhiều chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp
giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy, phơng pháp này chỉ áp
dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàn hoá không
nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt và
đợc tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua
số liệu kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng
loại hàng hoá, muốn biết phải xem số hiệu trên thẻ kho. Phơng pháp này áp
dụng thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho
hàng hoá diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch
toán và trình độ của cán bộ kế toán tơng đối cao.
6. Các phơng pháp xác định giá vốn.
6.1. Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng hóa đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập kho vào cho đến lúc xuất bán (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất bán hàng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá
đó.
- Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất, phản ánh đúng
giá trị thực tế của hàng tồn kho.
- Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này làm cho công việc rất phức
tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt chi tiết từng lô hàng.
6.2. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức:
= x
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo công thức:
* Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
17

=
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
- Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
* Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
=
-Ưu điểm: Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động hàng hoá trong kỳ.
- Nhợc điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng
hoá trong kỳ.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
=
- Ưu điểm: Cách tính này chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến
động hàng hóa trong kỳ.
- Nhợc điểm: Tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải tính toán nhiều lần.
6.3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nhập trớc thì xuất trớc.
Xuất hết số nhập trớc thì xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng xuất.
- Ưu điểm: Phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn
kho.
- Nhợc điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện
tại bởi vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào trớc đó.
18
6.4. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp bày giả định rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Ưu điểm: Doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh
thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá đợc mua và ngay gần đó. Nếu giá
trị thực tế có xu hớng tăng lên xu hớng này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc
số thuế thu nhập phải nộp.

- Nhợc điểm: Giá trị của hàng hoá tồn kho không phản ánh chính xác giá
trị thực tế của nó.
6.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong thời kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ
kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ
+
= x
-Ưu điểm: Phơng pháp này giúp cho kế toán giảm đợc công việc tính toán
giá trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế thì sẽ rất phức tạp, khó khăn
và mất nhiều công sức do phải tính toán lại giá trị của hàng hoá sau mỗi lần
nhập, xuất. Mà nghiệp vụ nhập xuất kho lại xảy ra liên tục.
- Nhợc điểm: áp dụng phơng pháp này thì cuối kỳ mới điều chỉnh và xác
định đợc giá trị cảu hàng hóa bán ra trong kỳ.
7. Kế toán tổng hợp bán hàng.
7.1. Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Thẻ quầy hàng.
- Báo cáo bán hàng.
19
- Phiếu xuất kho khiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gỉ bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
- Giấy nộp tiền bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Tuỳ theo phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp lựa chọn và sử dụng một

trong số chứng từ trên. Từ chứng từ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với ngời mua , sổ nhật ký chung, sổ cái,
sau cùng là vào sổ cân đối số phát sinh.
7.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 156 :"Hàng hoá".
+ Nội dung: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động theo
gái thực tế của các loại hàng hoá gồm cả ở trong kho và tại các quầy hàng.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho,
quầy ahngf (giá mua và chi phí thu mua).
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất kho, xuất dùng.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D nợ: Giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
TK 156- Hàng hoá có 2 tài khoản cấp hai:
- TK 1561: Giá mua hàng hoá.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
*Tài khoản 157: "Hàng gửi bán".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh giá hàng gửi bán cha đợc xác định là tiêu
thụ và tình hình thanh toán các loại hàng gửi bán.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng xuất gửi đi bán hàng nhng cha đợc xác
định là tiêu thụ.
Bên Có: Trị giá vốn của hàng gửi bán khi đã đợc xác định là tiêu
thụ.
20
D Nợ: Trị giá hàng gửi bán cha đợc xác định là tiêu thụ.
*Tài khoản 632: "Giá vốn hàng bán".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán đã đợc xác định là
tiêu thụ và cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết cấu.

Bên Nợ: Trị giá vốn hàng bán đã đợc xác định là tiêu thụ.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá gái vốn hàng bán để xác định
kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 511: " Doanh thu bán hàng".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Kết chuyển chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng,
hàng bán bị trả lại.
- Thuế GTGT trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán
thuế theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu.
- Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
TK511 cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 512: " Doanh thu nôi bộ".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bppj.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại đã kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng nội bộ.
Bên Có: Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị.
TK 512 cuối kỳ không có số d.
21
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

*Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại.
+ Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền chiết khấu cho ngời mua nh: chiết
khấu do mua số lợng hàng lớn.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại trong quá trình bán hàng cho ng-
ời mua.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để tính doanh thu
thuần.
Tài khoản 521 không có số d cuối kù.
Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại có 3 tài khoản cấp 2.
- TK 5211- Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212- Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213- Chiết khấu dịch vụ.
*Tài khoản 531: "Hàng hoá bị trả lại".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh nội dung hàng bán bị trả lại trong kỳ.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển trị giá bán của hàng hoá bị trả lại sang
TK 511.
Tài khoản 511- Cuối kỳ không có số d.
*Tài khoản 532:"Giảm giá hàng bán".
+ Nội dung: Dung để phản ánh phần giảm giá hàng bán cho ngời mua.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền giảm giá cho ngời mua.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho ngời mua
sang TK511.
22
Tài khoản 532- Không có số d cuối kỳ.
*Tài khoản 131- "Phải thu của khách hàng".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh số tiền phải thu của khách hàng về bán

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền phải thu của khách hàng.
Bên Có: Số tiền đã thu đợc, số tiền ngời mua ứng trớc.
D Nợ: Số tiền còn phải thu của ngời mua.
D Có (nếu có): Số tiền ngời múa ứng trớc.
*Tài khoản 333: "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc".
+ Nội dung: Dùng để phản ánh thuế phải nộp cho Nhà nớc và tình hình
nộp các khoản thuế.
+ Kết cấu:
Bên Nợ:- Số thuế đã nộp cho Nhà nớc.
- Kết chuyển thuế GTGT đầu t vào từ tài khoản 133 sang.
Bên Có: Số thuế phải nộp Nhà nớc.
D Nợ (nếu có): Số đã nộp nhiều hơn số phải nộp.
D Có: Số tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
7.3. Phơng pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
7.3.1. Kế toán bán hàng theo phơng pháp bán buôn qua kho theo
hình thức gaio hàng trực tiếp,
*Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1. Khi xuất giao hàng hoá cho bên mua. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế
toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 333 933311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK632 : Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho.
Có TK 156 :
23
3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại chấp nhận cho

khách hàng đợc hởng (nếu có).
Nợ TK 521 : Chiết khấu thơng mại \.
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Có TK 111, 112 :Trả lại tiền cho khách.
Có Tk 131 : Trừ vào số tiền phải thu.
Có TK 338 (3388) : Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh
toán cho khách.
3.2. Trờng hợp hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 111, 112, 3388: Tổng giá thanh toán.
- Phản ánh giá gốc cảu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 :Hàng hoá (nhập kho thành phẩm).
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán (gửi tại kho ngời mua).
Nợ TK 911 : XĐKQKD (nếu hàng bị trả lại không bán đợc hoặc
không sửa chữa đợc).
Có TK 632 : Giá vố hàng bán.
4. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần của hoạt động bán hàng.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 521 : Chiết khấu thơng mại.
Có TK 531 : Doanh thu hàng bán trả lại.
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng.
24
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

6. Cuối kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động bán
hàng.
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.
*Tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì bỏ tài
khoản 133 và tài khoản 333. Thuế GTGT đợc tính vào giá bán để thành doanh
thu.
7.3.2. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1. Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Hàng gửi bán.
Có TK 156 : Hàng hoá.
2. Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra.
2.2. Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 : Hàng gửi bán.
Các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán; kết chuyển doanh
thu thuần của hoạt động bán hàng đợc ghi sổ kế toán nh phơng thức bán hàng
trực tiếp.
7.3.3. Bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp.
1. Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán thẳng, kế toán ghi.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đợc khâu trừ.
25

×