Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng hội nhập với kinh tế quốc tế.
Đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia tổ chức WTO vị thế của chúng ta trên thương
trường thế giới cũng được nâng cao và bên cạnh đó những thách thức đặt ra cho
chúng ta là không nhỏ.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình, các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải không ngừng nỗ lực hơn nữa để khẳng định bản thân . Một trong những hoạt
động ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chính là bán hàng. Kế toán
bán hàng là hoạt động ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của công ty , từ
đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp phát là một
công ty kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thiết kế , lắp đặt và mua bán
mặt hàng sàn gỗ công nghiệp .Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là sàn gỗ
công nghiệp. Sau quá trình thực tập tại công ty em đã có những nghiên cứu và đánh
giá về thực trạng kế toán bán hàng đối với mặt hàng sàn gỗ công nghiệp, đồng thời
em vận dụng những kiến thức đã được học tập trên ghế nhà trường để thực hiện đề
tài luận văn của mình.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
i
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công
nghiệp tại công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp Phát ”.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH một thành viên đầu tư
xây dựng và phát triển Hợp Phát đã nhận em vào thực tập, được tiếp cận với công
việc thực tế và đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành điều tra khảo sát và
lấy số liệu kinh doanh của công ty, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời, em
xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, phòng kế toán và các phòng ban khác đã tận
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Nguyễn thị Hà đã
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành bài luận
văn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán
kiểm toán và các thầy cô giáo trong các bộ môn khác trong suốt khóa học đã giảng
dạy, truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích để giúp em nhìn nhận
vấn đề trong đề tài nghiên cứu một cách khoa học và logic, đồng thời làm nền tảng
phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
ii
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
1.1.2.Một số lý thuyết có liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại 7
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
iii
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Thông tin người được phỏng vấn
Phụ lục02: Thông tin người được phỏng vấn
Phụ lục 03: Báo cáo tổng hợpphiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 04: Sơ đồphòng kế toán công ty
Phụ lục 05: Phiếu xuất kho của công ty
Phụ lục 06: Mẫu hóa đơn GTGT
Phụ lục 07: Phiếu thu của công ty
Phụ lục 08: Mẫu Hóa Đơn GTGT của hàng trả lại
Phụ lục 09: Phiếu nhập trả lại
Phụ lục 10: Nhật kí bán hàng củacông ty
Phụ lục 11: Sổ nhật kí thu tiền của côngty
Phụ lục 12: Nhật kíchung
Phụ lục 13: Sổ chi tiết bán hàng theo khác hàng
Phụ lục 14: Sổ quỹ tiền mặt
Phụ lục 15: Sổ cái tài khoản 511
Phụ lục16: Sổ cái tài khoản 333
Phụlục 17: Sổ cái tài khoản 131
Phụ lục18: Sổcái tài khoản 111
Phụ lục 19: Sỏ cái tài khoản 112
Phụ lục 20: Bảng kê nhập, xuất ,tồn
Phụ lục 21: Sổ cái tài khoản 632
Phụ lục 22: Sổ cái tài khoản 156
Phụ lục 23: Sổ chi tiết vật tư hàng hóa
Phụ lục 24: Quy trình ghi sổ kế toán của công ty cho nghiệp vụ bán hàng
Phụ lục 25: Mấu hóa đơn GTGT
Phụlục 26: Sổ nhật kí bán hàng
Phụ lục 27: Sổ chi tiết doanh thu
Phị lục 28: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 29: Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
iv
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
`DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CP : Cổ Phần
VN : Việt Nam
DN : Doanh nghiệp
QĐ : Quyết định
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
NXB : Nhà xuất bản
TS : Tiến sĩ
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
NSNN : Ngân sách nhà nước
TK : Tài khoản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
BTC : Bộ tài chính
TV : Thành viên
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
v
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết,ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay kinh tế thị trường cùng với hội nhập kinh tế
thế giới đã thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển. Doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới đồng thời các doanh nghiệp nước
ngoài cũng có cơ hội kinh doanh tại thị trường VN. Đây cũng là thuận lợi thúc đẩy
kinh tế VN có thể giao lưu và học hỏi từ bạn bè quốc tế. Song đây cũng là một
thách thức lớn đối với chúng ta khi tính cạnh tranh ngày càng cao. Và nó đa trở
thành điều tất yếu, cơ chế thị trường cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức bán hàng tốt và có lãi sẽ tiếp tục được duy
trì và phát triển va ngược lại.
Do đó bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn được thu hồi
nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện phân phối lợi
ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh nghiệp với người lao động
và giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Hay nói cách khác là sự phối hợp hài
hoà 3 lợi ích:
- Lợi ích của nhà nước thông qua thuế phí và lệ phí
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
- Lợi ích của người lao động thông qua lương và ưu đãi
Vậy lĩnh vực thương mại và dịchvụ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có vai
trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế.thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc
đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
-Tiêu thụ hàng hóa là vấn đề quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp
thương mại. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,các doanh nghiệp hoạt động với
sự cạnh tranh gay gắt. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị
trường cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với hoàn cảnh khách quan
của thế giới, của đất nước và của bản thân doanh nghiệp.
- Kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm
được tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời,
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
1
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
đầy đủ để từ đó đưa ra những biện pháp kinh doanh đúng đắn và phù hợp. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh doanh
khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa dạng do đó mà chuẩn mực và chế
độ kế toán tuy đã bao quát nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập trong quá
trình vận dụng tại các DN. Cụ thể trong quá trình thực tập tại công ty TNHH một
thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp Phát em nhận thấy kế toán bán hàng
của công ty còn một số tồn tại như: việc sử dụng TK chưa chi tiết, việc theo dõi
doanh thu chưa chi tiết cho từng mặt hàng, chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, phương thức bán chưa đa dạng, công tác kế
toán quản trị chưa được phát huy…Với những tồn tại kể trên, việc hoàn thiện kế
toán bán hàng cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán là vô cùng cần thiết
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu về kế toán bán hàng bằng hệ thồng hóa lí luận cơ
bản và khảo sát phân tích thực trạng công tác bán hàng tai công ty TNHH một thành
viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp Phát em nhận thấy hoàn thiện công tác bán
hàng nói chung và kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công ngiệp của công ty nói
riêng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp,nhà nước và bộ tài chính.
Đối với công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát triển hợp Phát
qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty,so sánh giữa lí luận và thực tế đã thấy
được những ưu nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại công ty,từ đó em đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán bán hàng được thực hiện đúng
quy định và đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Qua việc nghiên cứu thực tế hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát triển
Hợp Phát và tình hình kế toán bán hàng, Phân tích chế độ và phương thức bán hàng
và các quy trình kế toán bán hàng cho mặt hàng sàn gỗ công nghiệp trong những
năm gần đây, em đã đưa ra được những đánh giá về thực trạng hoạt động, những
điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế và đề ra
các giải pháp cần thiết để hoàn thiện kế toán bạn hàng cho mặt hàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tại này, đối tượng nghiên cứu của em là Kế
toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tai công ty TNHH một thành viên đầu
tư xây dựng và phát triển Hợp Phát
Phạm vi nghiên cứu:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
2
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Phạm vi về không gian: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại phòng kế
toán của Công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát tiển Hợp Phát
Địa chỉ: Số 9,ngõ 91- Nguyễn khang – Yên Hòa – Cầu Giâý – Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa
Về thời gian nghiên cứu: Em thực hiện khảo sát và nghiên cứu tại Công ty từ
ngày 14/10/2012 đến ngày 25/2/2013
Thời gian về tài liệu: tài liệu được sử dụng trong khóa luận vào tháng 10/2012
và dữ liệu nghiên cứu bao gồm các hóa đơn và chứng từ sổ sách liên quan tới
nghiệp vụ bán hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty
TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp phát, em đã kết hợp các
phương pháp: Phương pháp quan sát thực tế, phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Phương pháp quan sát thực tế tại công ty cho em cái nhìn tổng quát và định
hướng về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế
toán, các văn bản, thông tư liên quan, các bài báo, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố nhằm đánh giá ưu, nhược điểm về mặt lý luận cần giải quyết.
Bên cạnh đó, em còn nghiên cứu các tài liệu tại công ty như chính sách bán hàng,
chứng từ, sổ kế toán liên quan đến công tác bán hàng, báo cáo tài chính…nhằm
đánh giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng cho công ty.
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua điều tra
chọn mẫu và sử dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn đồng thời tiến hành thu thập
và xử lý số liệu về kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty.
Quá trình điều tra chọn mẫu được thực hiện ở một số phòng ban như Ban giám
đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh. Quá trình chọn mẫu thực hiện trên nguyên tắc
ngẫu nhiên, số lượng mẫu đủ lớn và đảm bảo tính khách quan. Việc thu thập, phân tích
dữ liệu kết hợp với phương pháp so sánh nhằm thấy được thực trạng kế toán bán hàng
mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Quá trình nghiên cứu được gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều
tra, phỏng vấn.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
3
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến kế toán bán hàng
mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty: việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán, quy trình hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, TK, chứng từ sử dụng,
sổ sách kế toán…
- Đối tượng cần điều tra, phỏng vấn: Các phòng ban có liên quan như ban
giám đốc, phòng kế toán, bộ phận kho, phòng kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, em đã lựa chọn các đối tượng làm
mẫu điều tra, phỏng vấn như sau:
Giám đốc công ty : Ông Lê Chu Quang Luân
Trưởng phòng kinh doanh : Ông Nguyễn Văn Thái
Kế toán trưởng : Ông Hồ Đức Lưu
Kế toán viên : Bà Lê Ngân
: Bà Nguyễn Lí
Sau khi xác định được nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra,
phỏng vấn, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn. Các câu hỏi phải
liên quan đến vấn đề kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty.
Để điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan, em sử dụng 2 mẫu câu hỏi
được ký hiệu MS 01, MS 02 (Phụ lục số 1, phụ lục số 2)
- Phần chung : bao gồm các câu hỏi về chế độ kế toán áp dụng, hình thức ghi
sổ kế toán có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty không, doanh thu hàng
tháng của DN, các phương thức bán chủ yếu, các phương thức thanh toán.
- Phần riêng :
+ MS 01: bao gồm các câu hỏi về chứng từ sử dụng, TK sử dụng, cách hạch
toán doanh thu bán hàng, cách hạch toán hàng tồn kho, tính giá vốn hàng bán, tình
hình theo dõi nợ phải thu khách hàng dùng để điều tra kế toán viên, kế toán trưởng.
+ MS 02: bao gồm các câu hỏi về tình hình hoạt động của DN, công tác tổ
chức kế toán tại DN, đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị
DN dùng để điều tra Giám đốc công ty, trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tế kế toán bán hàng mặt hàng sàn gỗ tại công ty
thông qua các câu hỏi điều tra, phỏng vấn:
- Tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn đối với các đối tượng liên quan.
- Tiến hành thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán bán hàng tại
công ty.
- Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn đã phát ra.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
4
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Giai đoạn 3: Lập báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, phát hiện những tồn tại
trong công tác kế toán bán hàng tại công ty từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
( Phụ lục số 03)
5.Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Bài khóa luận của em gồm 3chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong chương này em đưa ra những lý thuyết chung nhất về kế toán bán
hàng, những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo hệ thống
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Phân định những nội dung sẽ giải
quyết trong đề tài dựa vào thực tế khảo sát tại Công ty. Đồng thời cũng đưa ra một
số lý luận về phương thức thanh toán, phương thức bán hàng trong các DNTM.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH một thành viên đầu
tư xây dựng và phát triển Hợp phát.
Chương này sẽ giới thiệu sơ qua về công ty. Đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tới công tác tổ chức kế toán bán
hàng tại Công ty. Qua đó sẽ làm rõ được thực trang kế toán bán hàng tại Công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán bán hàng tại công ty TNHH một
thành viên đầu tư xây dựng và phát triển hợp phát
Chương này rút ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu. Đánh giá những ưu
điểm, nhược điểm về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH một
thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp phát. Trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất
hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty.
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
5
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng:
Để có thể nghiên cứu về kế toán bán hàng nói chung và kế toán bán hàng mặt
hàng sàn gỗ công nghiệp tại công ty TNHH một thành viên đầu tư xây dựng và phát
triển Hợp phát, em đã tìm hiểu về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban
hành. Về chế độ kế toán, em tiến hành nghiên cứu chế độ kế toán theo QĐ
48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006 áp dụng đối với DN vừa và nhỏ. Về
chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm chuẩn mực kế toán số
14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”,
chuẩn mực kế toán số 21“ Trình bày báo cáo tài chính”.
a)Khái niệm về doanh thu:
Bán hàng có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng thì kết quả của quá trình bán hàng được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu: “
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”.
- Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế
theo phương pháp trực tiếp
b) Các khoản giảm trừ doanh thu:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
6
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
Đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Vậy các khoản
giảm trừ doanh thu là gì?
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua so hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
c) Các khái niệm liên quan tới giá vốn hàng bán
- Hàng tồn kho: được hiểu là những tài sản bao gồm: hàng mua về để bán,
thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ
dở dang,…
- Giá gốc của hàng tồn kho: hàng tồn kho được tình theo giá gốc bao gồm:
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại
- Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với DNTM
thì giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ
1.1.2.Một số lý thuyết có liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2.1 Phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng
hoá vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn
được chia thành các hình thức sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng. Trong đó, bán buôn qua kho được chia thành bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng; còn bán
buôn vận chuyển thẳng được chia thành bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức gửi hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
7
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: Hình thức bán
hàng thu tiền tập trung, hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp, hình thức bán hàng tự
phục vụ.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên
nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi DN
giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ
phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
1.1.2.2.Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh
toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Phương thức thanh toán trả chậm : Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng.
Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho
từng lần thanh toán. Theo hình thức này sự vận động về hàng hoá và tiền tệ có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2. Nội dung nghiên cứu về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1.Các quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan đến kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuyên đề nghiên cứu về kế toán bán hàng sàn gỗ tại công ty TNHH một
thành viên đầu tư xây dựng và phát triển Hợp Phát . Kết quả của quá trình bán hàng
chính là doanh thu bán hàng. Vấn đề quan trọng nhất là xác định doanh thu như thế
nào và thời điểm ghi nhận doanh thu?
Xác định doanh thu:
Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của chuẩn mực này thì doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
9
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được
trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu được quy định trong đoạn 10 của chuẩn mực
này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 của chuẩn mực này còn làm rõ thêm:
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
10
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường;
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán
có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví
dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ
nhận được đủ các khoản thanh toán.
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Đoạn 14, chuẩn mực này quy định cụ thể như sau: Doanh thu bán hàng được
ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc
chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví
dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận
trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là
không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà
không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn
thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không
ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không
đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.1.2. Nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
11
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
tại. Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý DN.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất
bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chuẩn mực này quy định :
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở
dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có
mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Nội dung của chuẩn mực kế toán 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”
Đoạn từ 37 đến 40 trong chuẩn mực này quy định về việc trình bày riêng biệt
các khoản tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn như sau:
- Trong bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các
tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và
nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải
trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán
trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc
thanh toán sau 12 tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có
thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và
dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua
việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các
tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt
này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả
đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
Về tiêu chuẩn để xác định một tài sản là tài sản ngắn hạn, đoạn 40 có nêu:
- Tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
- Tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
13
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
thúc niên độ; hoặc
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn
chế nào.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 8/2006/QĐ-
BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.2.2.1 Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kì bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán.
1Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Phiếu xuất kho
Phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng
Thẻ quầy hàng:
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hóa đơn thuê kho, bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
…
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán ( QĐ 48/2006/BTC) sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
Kết cấu:
- Bên nợ:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
14
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”
- Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác ( gồm doanh thu về cho thuê hoạt
động, nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước )
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước)
- Bên có:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
15
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK như:
- TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
- TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 156 “Hàng hóa”
- TK 157 “ Hàng gửi bán”
- TK 131 “ Phải thu khách hàng”
- TK 111, TK 112…….
1.2.2.3. Trình tự hạch toán:
(1) Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán bán buôn hàng hóa
- Kế toán bán buôn qua kho
Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi Nợ TK
tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng ( 112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá
thanh toán của hàng hóa đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá
chưa có thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Kế toán ghi Nợ giá
vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
Khi xuất kho, căn cứ phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá trị thực tế của hàng
gửi bán: nợ TK hàng gửi bán (157), có TK hàng hóa (156) theo trị giá thực tế của
hàng hóa xuất kho gửi bán.
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu :
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
16
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng
(131) theo giá thanh toán của hàng hóa đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng
(511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331).
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK
hàng gửi bán (157) theo trị giá thực tế xuất kho.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
- Chiết khấu thanh toán
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp
với chính sách bán hàng mà DN đã quy định thì kế toán ghi Nợ TK chi phí tài chính
( 635) số tiền khách hàng được hưởng, ghi Nợ TK tiền mặt (111) hoặc Nợ TK tiền
gửi ngân hàng (112) số tiền thực thu của khách hàng đồng thời ghi Có TK phải thu
khách hàng (131) theo tổng số tiền phải thu.
- Chiết khấu thương mại
Khi bán buôn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách thì kế toán ghi Nợ TK
CKTM (5211) theo số CK cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331)
tính trên khoản CK đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải
thu khách hàng (131) theo tổng số tiền phải giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số
lượng hàng đã bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế
toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán ( 5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ
TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá, ghi Có tiền mặt
(111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách hàng (131).
- Hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả
lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả lại (5212) theo giá bán hàng bị trả lại, ghi Nợ TK
thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá trị hàng bị tar lại, ghi Có TK tiền mặt
(111), tiền gửi (112), phải thu khách hàng (131) theo giá thanh toán của hàng bị trả
lại. Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), ghi
Có TK giá vốn hàng bán (632) theo trị giá thực của hàng bị trả lại. Nếu đơn vị chưa
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
17
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
chuyển về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK giá vốn
hàng bán (632) theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
Kế toán thừa thiếu trong quá trình bán
- Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân ( 1381), đồng thời ghi giảm TK hàng
gửi bán theo trị giá hàng hóa thiếu.
- Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên
nhân, kế toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh
toán, ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng thừa chưa xác định nguyên
nhân (3381) theo trị giá hàng thừa.
b. Kế toán bán lẻ hàng hóa:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu
dịch viên, trường hợp mậu dịch viên thực nộp số tiền phù hợp với doanh số bán ra
thì kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK doanh thu
(511) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính
trên giá bán.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt
(111), ghi Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên nộp thiếu, ghi Có TK
doanh thu (511) theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng
kê bán lẻ hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của DN,
kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi Có TK
doanh thu (511) theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp
(3331), ghi Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa. Kế toán xác định giá vốn
hàng bán trong kỳ: ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156).
c. Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Đối với đơn vị giao đại lý
+ Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, kế toán ghi Nợ TK hàng gửi
bán (157), ghi Có TK hàng hóa (156).
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
18
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
+ Khi hàng hóa gửi bán được bán, kế toán ghi nhận doanh thu giá vốn như
trường hợp bán buôn.
+ Kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho đại lý ghi Nợ TK chi phí bán hàng
(6421) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT đầu ra
được khấu trừ (133), ghi Có tiền mặt (111), tiền gửi (112) theo tổng giá thanh toán.
- Đối với bên nhận đại lý
+ Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên
bản giao nhận để ghi : Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003).
+ Khi hàng hóa bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: Nợ TK
tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách hàng (131) đồng thời ghi Có TK
phải trả người bán (331). Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng (112), ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải
nộp (3331).
d. Kế toán bán hàng trả góp
+ Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế
GTGT: ghi Nợ TK phải thu khách hàng (131) số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền
mặt (111) hoặc tiền gửi ngân hàng (112) số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu
(511) theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp
(3331), ghi Có doanh thu chưa thực hiện (3387) phần lãi trả góp.
+ Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn (632),
ghi Có TK hàng hóa (156) theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kì, khi thu nợ của
khách hàng kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), ghi Có TK phải thu
khách hàng (131). Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho từng kì doanh thu hoạt động
tài chính: ghi Nợ TK doanh thu chưa thực hiện (3387), ghi Có TK doanh thu tài
chính (515) theo số lãi từng kì.
(2) Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với trường hợp này, kế toán hạch toán tương tự và không sử dụng TK
3331 và TK 133. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các khoản chi phí thì hạch
toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán vào doanh thu bán
hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
19
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
1.2.2.4. Tổ chức sổ kế toán:
Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo QĐ 48/2006/BTC có
quy định hình thức ghi sổ kế toán gồm 5 hình thức:
(a) Hình thức Nhật ký chung:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
- Theo hình thức này, kế toán bán hàng thường có các loại sổ như sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái các TK 511, 632, 521, 156, 111,112, 131…
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sổ chi tiết thanh
toán theo khách hàng, sổ chi tiết 156 ( Tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa).
(b) Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội
dung kinh tế trên Sổ cái.
- Kế toán bán hàng theo hình thức này thường sử dụng các loại sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán
+ Chứng từ ghi sổ.
(c) Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kế toán tập hợp và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các Tk đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp
vụ theo nội dung kinh tế ( theo TK). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà SV: Hồ Thị Yến Lan – K7HK12
20