Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.63 KB, 27 trang )

CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
" PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC
GIA – SỰ THẬT"
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
MỞ ĐẦU 3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1. Khái niệm và vai trò của tiền lương 4
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 4
PHẦN II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT 10
1. Giới thiệu chung 10
2. Hình thức trả lương thời gian: 12
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến 15
4. Một số hạn chế về hình thức trả lương tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia –
Sự thật 17
PHẦN III. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT 17
1. Xây dựng hệ số trả lương chính xác thông qua phân tích công việc 17
2. Đối với hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến 19
3. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác định
mức lao động 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ LỤC I 25
2
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay công tác tổ chức trả công lao động
đã và đang được các nhà quản lý quan tâm hàng đầu bởi nó có ý nghĩa quan trọng


trong việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh của mọi
cơ quan, doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác
nhau của nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại lao động khác nhau, tính chất vai
trò của từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lương nào cho người lao
động sao cho phù hợp với đặc điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của
mình. Mặt khác việc lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng thoả
mãn lợi ích người lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao
động giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công hạ được giá thành sản
phẩm. Hoàn thiện hình thức trả lương đối với các tổ chức mang ý nghĩa chiến lược
đối với tổ chức nói chung và người lao động nói riêng.
Để làm rõ hơn về vấn đề này em đã lực chọn đề tài “ Hoàn thiện các hình thức
trả lương tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật ”
3
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và vai trò của tiền lương
1.1 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động phù hợp
với cung – cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định
tiền lương của pháp luật lao động.
1.2 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
+) Đối với người lao động: Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động
cho người lao động. Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên
khuyến khích người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm
dồn hết sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản tiền đủ
để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước đo
chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế người lao động rất

tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương, mặc dù tiền lương có thể chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập đối với họ.
+) Đối với doanh nghiệp: Tiền lương được coi là một yếu tố đầu vào, là một
bộ phận của chi phí sản xuất. Như vậy chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát
triển. Bởi vì, lao động là một yếu tố chủ yếu góp phần tạo ra giá trị mới, tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nói cách khác, tiền lương là đòn bẩy kích thích sản xuất
phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó ổn định
và cải thiện đời sống của người lao động. Mặt khác tổ chức tiền lương trong doanh
nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao
động của doanh nghiệp.
2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Mức lương được trả không
thấp hơn mức lương tối thiểu của nhà nước quy định dùng để trả cho người lao
động làm công việc đơn giản nhất, trong điều kiện và môi trường làm việc bình
thường, lao động chưa qua đào tạo.
4
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động. Mức lương mà người lao động nhận được phải dần được nâng
cao, do sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, do năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm tăng lên. Từ đó nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu
cầu về vật chất, tinh thần của cá nhân và gia đình người lao động.
Tiền lương phải được trả dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động được ghi trong hợp đồng và kết quả lao động của người lao
động. Địa điểm và thời gian trả tiền lương cho người lao động phải được quy định
rõ, người lao động phải được đền bù trong trường hợp trả lương chậm. Tiền
lương phải do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm trả cho người lao động.
Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng và hiệu quả công
việc. Mức lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp, tổ chức dựa trên kết

quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo số lượng, chất lượng, thời gian thực
hiện và mối quan hệ với các yêu cầu khác.
Tiền lương phải được phân biệt theo điều kiện lao động và cường độ lao
động. Tiền lương trả cho người lao động làm công việc có điều kiện nặng nhọc –
độc hại – nguy hiểm, làm đêm, làm thêm giờ phải cao hơn người lao động làm việc
trong điều kiện bình thường, đúng chế độ.
Tiền lương phải có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả lao động. Muốn vậy, tổ chức trả lương phải sử dụng các đòn bẩy
kích thích vật chất gắn với các tiêu chí tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả lao động.
Tiền lương trả cho người lao động phải tính đến các quy định của pháp luật
lao động. Mức lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp được quy định
trong quy chế trả lương, thoả ước lao động tập thể của doanh nghiệp và trong hợp
đồng lao động.
Tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu và dễ tính toán. Việc trả lương dễ hiểu, dễ
tính giúp người lao động tự tính toán được tiền lương của mình, đánh giá tiền lương
đã được trả đúng, đủ với giá trị sức lao động đã bỏ ra.
5
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
2.2. Các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương
Trả lương theo số và chất lượng lao động: Trả lương có phân biệt về số lượng
và chất lượng lao động, không trả lương bình quân và chia đều. trả lương gắn với
năng suất lao động.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân: Nó đảm bảo cho mối quan hệ hài hoà giữa tích luỹ và
tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Trả lương theo các yếu tố thị trường: Nếu cung lao động > cầu lao động thì
tiền lương giảm. Nếu cung lao động < cầu lao động thì tiền lương tăng. Khi giá cả
biến động thì cần phải điều chỉnh tiền lương cho phù hợp với thị trường lao động.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm

nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân: Tiền lương được trả theo mức độ phức
tạp của ngành, ngành nào có mức độ phức tạp cao hơn thì người lao động được
hưởng lương cao hơn.
Tiền lương phụ thuộc vào khả năng tài chính: Tiền lương của viên chức trong
cơ quan quản lý nhà nước trong các cơ quan quản lý nhà nước phụ thuộc vào ngân
sách, tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sản xuất kinh doanh và tài chính
của doanh nghiệp.
Kết hợp hài hoà các dạng lợi ích trong trả lương: Trả lương cho cá nhân người
lao động phải trả kết hợp giữa 3 dạng lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi
ích người lao động.
3. Các hình thức trả lương:
3.1. Hình thức trả lương thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với
công nhân viên chức.
Công thức tính:
MLtháng = MLcb,cv + PC = Hhsl x Tlmin + PC
Trong đó:
6
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
MLtháng: Mức lương tháng
MLcb,cv: Mức lương cấp bậc, chức vụ
Hhsl: Hệ số lương
Tlmin: Tiền lương tối thiểu
PC: Các khoản phụ cấp (nếu có).
* Hình thức trả lương ngày:
Mlngày = MLtháng + PC
Ncđ

Trong đó:
Mlngày: Mức lương ngày
Ncđ: Ngày chế độ
PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Phạm vị áp dụng : Áp dụng đối với cán bộ công nhân viên chức đạt được các
chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
TLtg = ML * Tlvtt + Tthưởng
Trong đó : ML là mức lương thời gian của người lao động
Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động
Tthưởng : Tiền thưởng
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
* Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là chế độ trả lương theo sản
phẩm áp dụng đối với từng công nhân, trong đó tiền lương tỉ lệ thuận với lượng sản
phẩm sản xuất ra và được nghiệm thu.
Chế độ này được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công
việc của họ có tính chất tương đối độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Tlspi = ĐG x Qi
Trong đó:
Tlspi: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
7
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Qi: Sản lượng (hoặc doanh thu) của công nhân 1 trong một thời gian xác định
(tháng, ngày…)
* Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những công việc cần có sự phối kết hợp
của một nhóm công nhân với nhau thì mới hoàn thành được.
Công thức tính tiền lương và đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể:

TL
sptt
= ĐG
tt
* Q
tt
ĐG
tt
=
tt
n
i
cbcv
Msl
PCL

=
+
1
)(
ĐG
tt
=

=
+
n
i
ttcbcv
MtgPCL

1
*)(
* Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với công nhân làm các công việc phục vụ và
phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết bị, phục vụ vận
chuyển, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Cách tính đơn giá:
Một công nhân phụ phục vụ 1 công nhân chính hoặc 1 nhóm công nhân chính
có định mức như nhau ta xác định đơn giá theo 2 công thức sau:
ĐG
phụ
=
Mslc
PCpLcbcnp +
ĐG
phụ
= (L
cbcvp
+PC
p
)*M
tgc
Trong đó: ĐG
p
: đơn giá công nhân phụ
L
cbcnp
: Lương cấp bậc của công nhân phụ
PC
p

: Phụ cấp của công nhân phụ
M
slc
: Mức sản lượng của công nhân chính
M
tg
: Mức thời gian của công nhân chính
Công thức tính tiền lương sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ:
TLspp = ĐGp x Qp
* Hình thức trả lương sản phẩm khoán
8
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Phạm vi áp dụng: đối với sản phẩm hay công việc khó giao chi tiết, phải giao
nộp cả khối lượng công việc, hay nhiều việc tổng hợp yêu cầu phải làm xong trong
một thời gian xác định, với chất lượng nhất định.
Tiền lương khoán được tính như sau: TL
spk
= ĐG
k
* Q
k
Trong đó:
TL
k
: Tiền lương sản phẩm khoán
ĐG
k
: Đơn giá khoán cho 1 công việc hoặc khối công việc.
Q
k

: Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành.
* Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là chế độ trả lương theo sản phẩm kết
hợp với đơn giá luỹ tiến khi công nhân có số lượng sản phẩm thực hiện trên định
mức quy định.
Chế độ trả lương này được áp dụng ở những “khâu yếu” hoặc quan trọng
trong sản xuất mà việc nâng cao năng suất lao động ở đó có tác dụng thúc đẩy sản
xuất ở những bộ phận sản xuất khác có liên quan.
Công thức tính tiền lương sản phẩm lũy tiến
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng 1 tỷ lệ tăng đơn giá thì:
TLsp = ( Qtt x ĐGcđ ) + ( Qtt – Q1)k x ĐGcđ
Trong đó:
TLsp: Tiền lương sản phẩm
Q: Mức sản lượng khởi điểm
ĐGcđ: Đơn giá cố định
k: Tỷ lệ % tăng đơn giá
Qtt: Sản lượng thực tế của công nhân
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng các tỷ lệ tăng đơn giá khác nhau thì:
TLsp = Q1 x ĐGcđ +


=
1
1
n
i
(1 + ki)(Qi+1 – Qi)ĐGcđ + (1 + kn)(Qtt – Qn)ĐGcđ
Hoặc
TLsp = Qtt x ĐGcđ +



=
1
1
n
i
ki(Qi+1 – Qi) x ĐGcđ + kn(Qtt – Qn) x ĐGcđ
Trong đó:
Q1: Mức sản lượng khởi điểm
9
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Qi: Mức sản lượng quy định thứ i dùng để xác định đơn giá lũy tiến
Qn: Mức sản lượng thứ n dùng để xác định đơn giá lũy tiến
Qtt: Sản lượng thực tế của công nhân
ki: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những sản phẩm vượt ở mức thứ i
kn: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những sản phẩm ở khoảng thứ n
ĐGcđ: Đơn giá cố định dùng để tính cho sản phẩm từ 1 đến Q1
PHẦN II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT
1. Giới thiệu chung
a. Lịch sử hình thành, cơ cấu hoạt động
Ngày 5-12-1945, Nhà xuất bản Sự thật, nay là Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
- Sự thật được thành lập. Là một nhà xuất bản ra đời ngay sau Cách mạng Tháng
Tám, khi Đảng ta đã rút vào hoạt động bí mật, Nhà xuất bản Sự thật có nhiệm vụ
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối của Đảng đến với cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Từ một tập thể với hơn chục cán bộ buổi khởi đầu, Nhà xuất bản đã cố
gắng khắc phục khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Năm 1992, sự ra đời của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật trên cơ sở
hợp nhất bốn nhà xuất bản: Sự thật, Thông tin lý luận, Tư tưởng - Văn hóa và Pháp
lý. Với chức năng và nhiệm vụ mới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật đã

không ngừng đổi mới, vươn lên, viết tiếp trang sử vẻ vang bằng số lượng đầu sách
xuất bản năm sau cao hơn năm trước, nội dung chất lượng sách ngày càng tốt hơn,
bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, giải thích, tuyên truyền sâu rộng đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với mọi tầng lớp
nhân dân.
Ghi nhận những thành tích đóng góp của Nhà xuất bản trong sự nghiệp cách
mạng của dân tộc, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng
Ba, hai lần tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều phần thưởng cao quý
khác cho Nhà xuất bản và các tập thể, cá nhân trong Nhà xuất bản. Đặc biệt, năm
2005, Nhà xuất bản đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng - Huân
chương cao quý nhất của nhà nước ta. Năm 2010, nhân kỷ niệm 65 năm Ngày
truyền thống của Nhà xuất bản, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định trao
10
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
tặng cho Nhà xuất bản bức trướng mang dòng chữ: "Đoàn kết, trí tuệ, đổi mới và
phát triển".
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật được tổ chức theo sơ đồ bộ máy như
sau:
- Các hoạt động của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật:
+ Biên tập, xuất bản sách lý luận chính trị, pháp luật và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học xuất bản nhằm phục vụ trực tiếp cho công tác
biên tập, xuất bản và đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư các vấn đề về lĩnh vực
xuất bản sách lý luận chính trị.
+ Tham gia nghiên cứu các chương trình quốc gia, đề tài khoa học xã hội cấp
nhà nước, cấp ban, bộ
+ Kinh doanh, phân phối các xuất bản phẩm, văn hóa phẩm.
11
BAN GIÁM ĐỐC
BAN SÁCH

ĐẢNG
VỤ KẾ
HOẠCH,
VỤ TỔ
CHỨC CÁN
BỘ, VỤ TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN, VĂN
PHÒNG
TRUNG
TÂM
THÔNG
TIN VÀ
NGHIÊN
CỨU KHOA
HỌC,
TRUNG
TÂM PHÁT
HÀNH
TRUNG
TÂM TỔ
CHỨC IN,
NHÀ IN SỰ
THẬT
BAN SÁCH
GIÁO
KHOA –
THAM
KHẢO
BAN SÁCH

QUỐC TẾ
BAN SÁCH
KINH TẾ
BAN SÁCH
KINH ĐIỂN
– LÝ LUẬN
BAN SÁCH
NHÀ NƯỚC
– PHÁP
LUẬT
BIÊN TẬP
VIÊN
BIÊN TẬP
VIÊN
BIÊN TẬP
VIÊN
BIÊN TẬP
VIÊN
BIÊN TẬP
VIÊN
BIÊN TẬP
VIÊN
NHÂN
VIÊN,
CÔNG
NHÂN
NHÂN
VIÊN
NHÂN
VIÊN

CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
+ Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực in ấn.
b. Căn cứ trả lương tại Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật:
- Căn cứ Quyết định số 68-QĐ/TW ngày 03/04 của Bộ Chính trị về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật;
- Căn cứ Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1994, 2002, sửa đổi bổ sung năm 2006, 2007; Luật cán bộ, công chức;
- Căn cứ quyết định số 2245-QĐ/VPTW ngày 01-10-2008 của Văn phòng
Trung ương Đảng về cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia – Sự thật và công văn số 3268-CV/VPTW/nb ngày 24-12-2010 của Văn
phòng Trung ương Đảng sửa đổi, bổ sung Quy định số 2245-QĐ/VPTW;
- Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự
thật;
2. Hình thức trả lương thời gian:
Đối tượng áp dụng: Nhân viên trong biên chế khối hành chính và các ban biên
tập của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật là đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu của Đảng nên áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cán bộ công chức
viên chức (CBCCVC) của Nhà xuất bản được hưởng tiền lương theo ngạch, bậc (kể
cả phụ cấp chức vụ) do ngân sách Nhà nước cấp.
Căn cứ để trả lương:
- Hệ số lương cơ bản;
- Hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại…;
- Mức lương tối thiểu;
- Bảng chấm công lao động.
2.1. Tiền lương ngạch, bậc, chức vụ:
Lương ngạch, bậc, chức vụ được trả theo thời gian làm việc của người lao
động trong tháng:
Lương
ngạch,

=
Mức
lương tối
x
(Hệ số
lương cơ
x Số ngày công thực tế
12
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Số ngày công chuẩn theo quy
định
.Số ngày công thực tế trong tháng gồm: Số ngày thực tế làm việc, số ngày
nghỉ phép năm, nghỉ tết,tết, nghỉ việc riêng theo chế độ, số ngày đi học theo quyết
định của lãnh đạo Nhà xuất bản.
2.2. Thu nhập tăng thêm
Thu nhập tăng thêm được trả dựa trên những căn cứ sau:
- Kết quả hoạt động xuất bản và kinh doanh hàng tháng;
- Thu nhập tăng thêm trả theo hệ số chức danh và hệ số phân loại lao động;
- Thu nhập tăng thêm trả theo lương kết hợp với phân loại lao động;
Cách tính:
Thu nhập tăng thêm = (Thu nhập tăng thêm 1 + Thu nhập tăng thêm 2) x
Hệ số phân loại lao động
Trong đó:
Thu nhập tăng thêm 1 = 0,5 x (Hệ số lương cơ bản + Hệ số phụ cấp) x Mức
lương tối thiểu
Thu nhập
tăng thêm 2
=
0,5 x (Tổng thu nhập trong
tháng – 0,5 x Tổng thu nhập

tăng thêm 1)
x
Hệ số
chức vụ
Tổng hệ số chức vụ
Tổng thu nhập trong tháng: Kết quả hoạt động xuất bản, kinh doanh sau khi
trừ chi phí.
Tổng hệ số chức vụ: Dựa vào bảng hệ số chức vụ
Hệ số phân loại lao động: Dựa trên kết quả bình xét lao động cá nhân hàng
tháng (có phụ lục kèm theo).
Bảng hệ số chức vụ:
STT Chức vụ Hệ số lương chức vụ
1 Giám đốc - Tổng Biên tập 6
2 Phó Giám đốc - Phó Tổng Biên tập 5
3 Vụ trưởng, Trưởng ban 4
4 Phó Vụ Trưởng, Phó Trưởng ban 3
5 Trưởng phòng, Đội trưởng 2.7
13
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
6 Chuyên viên chính, Biên tập viên chính 2.5
7 Phó Trưởng phòng, Đội phó 2.2
8 Chuyên viên, Biên tập viên 1.9
9 Nhân viên 1.6
Bảng hệ số phân loại lao động
A1 A2 A3 A4
Không xếp
loại
1.5 1.2 0.8 0.6 0.3
Bảng hệ số phân loại lao động dựa trên kết quả chấm điểm bình xét lao động
cá nhân hàng tháng .

- Xếp loại A1: trên 95 điểm
- Xếp loại A2: từ 90 đến 95 điểm
- Xếp loại A3: từ 75 đến 89 điểm
- Xếp loại A4: từ 70 đến 74 điểm
- Không xếp loại: dưới 70 điểm
Ví dụ:
- Anh Nguyễn Văn Hùng, biên tập viên ban sách Đảng, hưởng hệ số lương
theo ngạch, bậc là 2,34; hệ số lương chức vụ 1,9.
- Kết quả lao động tháng 10/2012 xếp loại A3.
- Tổng thu nhập tháng 10/2012 của Nhà xuất bản là: 600 triệu đồng
- Tổng hệ số lương chức vụ của Nhà xuất bản tháng 10/2012: 1000
- Tổng hệ số lương ngạch bậc của Nhà xuất bản tháng 10/2012: 900
Lương tháng 10/2012 của anh Nguyễn Văn Hùng được tính như sau:
Lương ngạch bậc = 2,34 x 1.050.000 = 2.457.000 đồng
Thu nhập tăng thêm 1 = 0,5 x 2,34 x 1.050.000 = 1.228.500 đồng
Thu nhập tăng thêm 2 = 0,5 x (600.000.000 – 0,5 x 900 x 1.050.000) / 1000 x
1,9 = 121.125 đồng
Thu nhập tăng thêm = (1.228.500 + 121.125) x 0,8 = 1.079.700 đồng
Tổng lương:
Lương = Lương ngạch bậc + Thu nhập tăng thêm
14
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
= 2.457.000 + 1.079.700 = 3.536.700 đồng
Nhận xét: hình thức trả lương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật
áp dụng cho nhân viên trong biên chế khối hành chính và các ban biên tập có đặc
điểm:
- Tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào hệ số lương, ngày công làm
việc thực tế như vậy khó có thể đảm bảo đời sống cho đội ngũ lao động, do vậy với
đặc điểm là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu nhà xuất bản đã quy định thêm về
khoản thu nhập tăng thêm nhưng vẫn phụ thuộc vào hệ số chức danh trong thang

bảng lương. Như vậy người có hệ số lương cao vẫn được hưởng mức lương cao
hơn mặc dù hiệu quả làm việc chưa chắc đã tốt bằng người có hệ số lương thấp
hơn nhưng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có hiệu qủa làm việc cao. Một trong
những tiêu chí để tính thu nhập tăng thêm của người lao động còn phụ thuộc vào hệ
số phân loại lao động dựa trên kết quả của bảng tự chấm điểm cá nhân sau đó được
tập thể bình bầu, xếp loại tốn khá nhiều thời gian và công sức.
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Đối tượng áp dụng:Cán bộ công chức viên chức (CBCCVC) thuộc các đơn vị
sản xuất, kinh doanh của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật.
Công thức tính tiền lương
n-1
Lương = Qtt x ĐGCĐ + ∑ki(Qi+1-Qi) x ĐGCĐ + kn(Qtt-Qn) x ĐGCĐ
i=1
Trong đó:
+ Q1: Mức sản lượng khởi điểm
+ Qi: Mức sản lượng quy định thứ i dùng để xác định đơn giá lũy tiến
+ Qn: Mức sản lượng quy định thứ n dùng để xác định đơn giá lũy tiến.
+ Qtt: Sản lượng thực tế của công nhân.
+ ki: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những sản phẩm vượt ở khoảng thứ i
+ kn: Tỷ lệ % tăng đơn giá của những sản phẩm vượt ở khoảng thứ n
+ ĐGCĐ: Đơn giá cố định dùng để tính cho sản phẩm từ 1 đến Q1
Bảng đơn giá sản phẩm
STT Công nhân xưởng in Công nhân xưởng đóng sách
15
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Định
mức
100.000 trang 30 đồng/trang 100.000 trang 35 đồng/trang
Vượt
mức

0 - 10.000 trang
(vượt dưới 10%
định mức)
33 đồng/trang
tương đương 10%
đơn giá cố định
0-10.000 trang
(vượt dưới 10%
định mức)
38,5 đồng/trang
tương đương 10%
đơn giá cố định
10.000-20.000
trang (vượt từ
10% – 20% định
mức)
34.5 đồng/trang
tương đương 15%
đơn giá cố định
10.000-20.000
trang (vượt từ
10% – 20% định
mức)
40,6 đồng/trang
tương đương 16%
đơn giá cố định
20.000 – 40.000
trang (vượt từ
20%-40% định
mức)

36 đồng/trang
tương đương 20%
đơn giá cố định
20.000 – 40.000
trang (vượt từ
20%-40% định
mức)
42,7 đồng/trang
tương đương 22%
đơn giá cố định
trên 40.000
trang (vượt
>40% định mức)
37.5 đồng/trang
tương đương 25%
đơn giá cố định
trên 40.000
trang (vượt
>40% định mức)
44,8 đồng/trang
tương đương 28%
đơn giá cố định
Ví dụ:
- Anh Bùi Thế Anh, công nhân xưởng in, hoàn thành việc in 125.000 trang
sách trong tháng 10/2012. Căn cứ bảng đơn giá sản phẩm, anh Bùi Thế Anh vượt
định mức 10.000 trang ở mức vượt mức thứ nhất và 15.000 trang ở mức vượt mức
thứ 2. Như vậy, lương của anh Bùi Thế Anh sẽ được tính như sau:
Lương = 125.000 x 30 + 10% x (110.000 – 100.000) x 30 + 15% x (125.000
-110.000) x 30 = 3.847.500 đồng
Nhận xét về hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến:

Ưu điểm: Nhà xuất bản áp dụng hình thức trả lương này đố với CBCCVC
thuộc các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm khuyến khích công nhân bộ phận sản
xuất tăng năng suất lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch.
Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu tỷ lệ
lũy tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành của sản phẩm làm giảm hiệu quả kinh
tế.
16
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
4. Một số hạn chế về hình thức trả lương tại Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia – Sự thật
Tiền lương trả cho người lao động còn phụ thuộc vào ngày công làm việc thực
tế của người lao động. Như vậy tiền lương chưa phản ánh được tính chất công việc
và hiệu quả làm việc thực tế, theo cách tính lương này thì người lao động làm công
việc gì, làm việc có năng lực hay không nhưng có chức danh giống nhau cùng ngày
công thì tiền công nhận được là như nhau. Lao động quản lý do tính chất của lao
động không thể trả công dựa vào sản phẩm mà phải trả công theo thời gian.
Hình thức trả lương này rất khó có thể lượng hóa được. Việc trả lương căn cứ
vào số ngày làm việc đủ 8 tiếng chưa tính đến hiêụ quả làm việc của ngày công đó
là như thế nào dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian.
Hình thức trả lương sản phẩm cũng còn rất khó khăn, khó có thể xác định
đúng được định mức lao động. Cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ mới kiểm
tra đến số lượng hoàn thành mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm mới chỉ được quan tâm về hình thức bên ngoài mà chưa kiểm tra kỹ đến các
tiêu chuẩn kỹ thuật. Số lần kiểm tra sản phẩm phải được thực hiện một lần trong
ngày, nếu không kiểm tra thường xuyên thì đến khi phát hiện ra sai phạm thì cũng
đã quá muộn gây lãng phí nguyên vật liệu, công sức lao động và chất lượng không
đúng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của nhà xuất bản.
PHẦN III. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT
1. Xây dựng hệ số trả lương chính xác thông qua phân tích công việc

Để đánh giá mức độ phức tạp, giá trị thực sự của từng công việc cụ thể, mức
độ hoàn thành, năng lực, khả năng làm việc của mỗi người thì phải tiến hành phân
tích công việc. Cho nên muốn xác định các hệ số trả lương (hệ số tiền lương, tỉ lệ
lương, suất công nhân) chính xác, phản ánh đúng năng lực trách nhiệm của người
lao động thì vấn đề đầu tiên đó là phải tiến hành phân tích công việc tuy nhiên,
phân tích công việc không phải là việc đơn giản, nó tốn khá nhiều thời gian công
sức. Nếu việc phân tích chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất và ngược lại nó sẽ kìm hãm hoặc gây khó khăn đến các hoạt
động này.
17
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Yêu cầu sau khi phân tích là phải xây dựng được bảng phân tích công việc
phác hoạ mô tả chi tiết công việc, quy định các kỹ năng hoạt động hàng ngày, điều
kiện làm việc và các tiêu chuẩn khác. Bảng phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc: có 3 nội dung chính là.
- Phân tích xác định công việc: Tên công việc, địa điểm thực hiện công việc,
chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người lãnh đạo dưới quyền.
- Phần tóm tắt công việc: là phần tường thuật một cách chính xác, tóm tắt
nhiệm vụ trách nhiệm thực hiện công việc.
- Phần các điều kiện làm việc: Gồm điều kiện về môi trường vật chất, thời
gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh các
yêu cầu về số lượng chất lượng của sự hoàn thành công việc.
Bảng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của người thực hiện: Bao gồm yêu cầu
về kiến thức kỹ năng kinh nghiệm, trình độ giáo dục đào tạo các đặc trưng về tinh
thần thể lực cần phải có để thực hiện công việc.
Bảng phân tích công việc sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công
việc chính xác, giúp các nhà quản lý bố trí, sử dụng lao động hợp lý, cán bộ lao
động tiền lương xây dạng các hệ số tiền lương chính xác khoa học hơn, từ đó xác
định tiền lương, đơn giá tiền lương bảo tính chính xác công bằng hơn người lao

động cảm thấy được quan tâm thoả mãn với công việc với mức lương mà yên tâm
làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Ví dụ: thông qua quá trình phân tích công việc có thể xác định tiêu chuẩn chức
danh đối với vị trí biên tập viên:
- Trình độ:
Chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chính quy các chuyên ngành phù hợp với vị
trí công tác, hệ tập trung, loại khá.
Lý luận chính trị: Trung cấp.
Ngoại ngữ: Biết sử dụng ít nhất một ngoại ngữ trình độ C.
Tin học: Sử dụng thành thạo tin học văn phòng.
- Hiểu biết:
18
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
Nắm chắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, các quy chế của Nhà xuất bản.
Hiểu biết về hoạt động biên tập, xuất bản.
- Chức trách:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc chi nhánh về công việc
được phân công, biên tập sách theo định mức biên tập và các công việc khác có liên
quan.
Tham gia tổ chức đề tài; xử lý các loại sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, phù hợp với cơ chế thị trường.
Viết Lời Nhà xuất bản, giới thiệu sách, soạn thảo văn bản; chịu trách nhiệm
trướca lãnh đạo đơn vị về nội dung các văn bản bảo cáo.
2. Đối với hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến
Để khắc phục các nhược điểm của hình thức trả lương này cần:
- Không nên quy định thời gian trả lương quá ngắn khi áp dụng hình thức trả
lương này để tránh tình trạng không hoàn thành mức lao động hàng tháng mà được
hưởng đơn giá lũy tiến.
- Phải lập phương án áp dụng hình thức lương lũy tiến, trong đó dự kiến được

hiệu quả kinh tế để tránh tình trạng công nhân nhận lương lũy tiến nhưng không đạt
định mức.
Trường hợp do khuyết điểm của công nhân gây ra hàng xấu, hàng hỏng thì
không trả lương lũy tiến hoặc rút bớt tỷ lệ lũy tiến muốn vậy cần làm tốt công tác
nghiệm thu sản phẩm. Thống kê kiểm tra thu sản phẩm là khâu quan trọng phản
ánh kết quả lao động của công nhân về mặt số lượng và chất lượng.
Hơn nữa, với việc trả lương theo sản phẩm thì công tác này còn cần phải được
tổ chức chặc chẽ để đảm bảo cho trả lương chính xác kịp thời.
Do đó, phương hướng để nâng cao hiệu quả công tác này ở Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia – Sự thật là:
- Cán bộ cần phải nhắc nhở, kiểm tra công việc của bộ phận kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm (KCS), nhất là trong các công đoạn sản xuất. Bộ phận kiểm tra nhiệm
thu sản phẩm phải thông thạo về mặt ký thuật, có kinh nghiệm và suy đoán tốt. Bên
cạnh đó phải bố trí sử dụng những lao động có kinh nghiệm, chuyên môn tay nghề,
19
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
có trách nhiệm vào công tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm. Việc theo dõi ghi chép
phải giao cho tổ trưởng tổ phó, ghi chép đầy đủ chính xác các số liệu về thời gian
lao động, chất lượng, số lượng sản phẩm có như vậy thì công tác trả lương mới
công bằng, có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì người cán bộ làm công tác
này phải nghiêm túc, cương quyết không vị nể, phải loại bỏ hoàn toàn những sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn đã quy định.
- Tách quyền lợi của người kiểm tra nghiệm thu ra khỏi quyền lợi của cả dây
chuyền sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm khách quan và công bằng. Nhưng
phải gắn trách nhiệm của họ với công việc, khi phát hiện sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn loại bỏ và ghi vào phiếu để người lao động biết mà sửa chữa.
- Đối với ngừơi lao động phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho họ và Nhà xuất
bản nên quy định mức sản phẩm hỏng cho từng công đoạn, từng ca sản xuất. Tuyên
dương các trường hợp hoàn thành kế hoạch tốt không có sản phẩm hỏng, nhắc nhở
kỷ luật đối với các trường hợp có tỷ lệ hỏng vượt quá mức quy định.

3. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công
tác định mức lao động.
- Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa học để
kế hoạch lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao động, tăng khả
năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất hao phí thời gian làm việc mà còn là
cơ sở để đo lường chính xác, công bằng và hiệu quả.
- Việc xây dựng mức của các hiện nay mới dựa trên phương pháp bấm giờ, và
kinh nghiệm của bản thân người làm công tác định mức để xác định hao phí thời
gian cho từng bước công việc, làm cơ sở để tính đơn giá trả lương.
Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện mức của công nhân, thì họ chưa đạt
yêu cầu về mức so với năng suất của máy móc và yêu cầu phân tích. Để khắc phục
tình trạng đó và xây dựng mức tiên tiến, khoa học để trả lương cho người lao động
sát với hiệu quả làm việc thì Nhà xuất bản cần phải:
- Xem xét đánh giá lại ưu nhược điểm của các phương pháp định mức cũ, trên
cơ sở đó điểu chỉnh sửa đổi để phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế tại xưởng in.
- Xây dựng phương pháp định mức khác có căn cứ khoa học hơn dựa vào tình
hình thực tế ở các bộ phận, mức được xây dựng phải là mức lao động trung bình
20
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
tiên tiến. Bên cạnh phương pháp thống kê kinh nghiệm, xây dựng mức còn phải kết
hợp hai phương pháp khảo sát là phương pháp bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc.
Phương pháp xây dựng mức thời gian dựa vào bấm giờ là chưa chính xác.
Ngoài ra, cần phải tổ chức hợp lý hội đồng định mức. Để đảm bảo có sự ăn
khớp, kết hợp hài hoà, phù hợp nên tổ chức một hội đồng chuyên làm các công tác
phân tích công việc, định mức lao động, và xác định đơn giá. Thành viên của hội
đồng phải là những người có trình độ, kinh nghiệm, có khả năng phân tích đánh giá
và phải có đại diện của các xưởng sản xuất để đảm bảo tính chính xác, kết hợp với
điều kiện thực tế để xây dựng mức thể hiện tính tiên tiến hiện thực của nó.
Muốn vậy việc xác định mức phải được tiến hành theo các bước sau:
- Xây dựng mẫu: hội đồng định mức vào bảng phân tích công nhân để phân

tích công việc thành các bộ phận, công đoạn hợp thành: in, gia công sau in, gấp
sách, đóng sách, hoàn thành
- Dùng phương pháp bấm giờ chụp ảnh để thu thập số liệu để xây dựng thiết
kế truyền cho tổ dựa vào đó để bố trí công nhân tiến hành sản xuất.
+ Với việc bấm giờ người cán bộ định mức có thể xác định thời gian hao phí
cho từng công đoạn, thời gian lãng phí, phát hiện các nguyên nhân không hoàn
thành mức, đề ra các biện pháp khắc phục và phương pháp làm việc tiên tiến phổ
biến cho từng công nhân.
+ Với việc chụp ảnh ngày làm việc cán bộ định mức phân tích tình hình sử
dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, xác định kết cấu các loại thời
gian làm việc trong ngày như thời gian lãng phí, thời gian tác nghiệp, thời gian
phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và thời gian tác nghiệp của một ca sản xuất.
+ Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát được là
mức hao phí cho từng bức công việc tổng hợp lại được tổng hao phí cho từng công
đoạn và tổng hao phí cho một đơn vị sản phẩm, từ đó xác định mức sản lượng cho
một ngày làm việc.
+ Cán bộ định mức sau khi báo cáo lên lãnh đạo về công tác xây dựng mức và
ký duyệt, sẽ xây dựng thiết kế truyền đưa xuống xưởng in, các tổ để tính đơn giá
tiền lương cho mỗi công đoạn. Cán bộ tiền lương của Nhà xuất bản sẽ căn cứ vào
21
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
đơn giá cho một đơn vị sản phẩm do Nhà xuất bản giao và thời gian hao phí để chia
đơn giá sản phẩm của dây truyền chio từng công đoạn để tính đơn giá tiền lương.
+ Sau khi đưa mức vào áp dụng cán bộ định mức phải theo dõi xem mức đang
áp dụng có chính xác, tiên tiến hay không để kịp thời thay đổi và rút kinh nghiệm
cho công tác xây dựng mức sau này.
Mặc dù cách xây dựng mức này tốn nhiều thời gian và công sức nhưng chỉ có
phương pháp này mới đảm bảo độ chính xác cao, mức xây dựng có căn cứ khoa
học làm cơ sở để tính toán đơn giá chính xác, xây dựng cấp bậc công việc hợp lý
tạo ra sự công bằng chính xác, xây dựng cấp bậc công việc hợp lý tạo ra sự công

bằng chính xác trong trả lương. Tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phù
hợp với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Như vậy với định mức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho Nhà xuất bản có được
số lượng lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiết kiệm sức lao động, đảm bảo
quỹ lương, hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao, tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
22
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
KẾT LUẬN
Qua phân tích các hình thức trả lương tại Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia - Sự thật, nói chung hình thức trả lương mà Nhà xuất bản đang áp dụng
hiện nay là phù hợp với đặc điểm cũng như đối với loại hình sản phẩm sản
xuất. Các hình thức trả lương này phần nào đã tạo ra động lực để cán bộ
công nhân viên yên tâm công tác, đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia
đình họ, tăng tính gắn kết giữa người lao động và Nhà xuất bản. Hình thức
trả lương gắn với hệ số phân loại lao động giúp đánh giá quá trình thực hiện
công việc trở nên hiệu quả, đảm bảo trả công lao động hợp lý.
Đối với hình thức trả lương thời gian cần làm tốt công tác phân tích,
đánh giá thực hiện công việc để đánh giá đúng mức độ phức tạp, những yêu
cầu của công việc làm cơ sở trả lương chính xác. Đối với hình thức trả lương
sản phẩm cần triển khai các biện pháp khắc phục những nhược điểm của
hình thức trả lương đang áp dụng. Đồng thời làm tốt công tác định mức lao
động để xây dựng mức lao động phù hợp mang lại hiệu quả cho quá trình
hoạt động của Nhà xuất bản.
Bài viết của em vẫn còn có những thiếu sót, rất mong nhận được sự
goáp ý chân thành từ các thầy, cô và các bạn để bài của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Ths.Nguyễn Thị Cẩm
Nhung đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
23

CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam đã được sửa đổi và bổ sung
năm 2006.
- Nghị định số 203/2004/NĐ/CP ngày 12/12/2004 quy định tiền lương tối
thiểu.
- Nghị định số 205/2004/NĐ/CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
- NĐ số 207/2004/NĐ/CP ngày 14/12/2004 quy định chế độ tiền lương tiền
thưởng và các chế độ khác.
- Giáo trình Tiền Lương Tiền công, biên soạn PGS.TS Nguyễn Tiệp, Trường
Đại học Lao động – Xã hội, Nhà xuất bản Lao động - xã hội năm 2010.
- Quy chế hoạt động của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia – Sự thật năm 2012.
24
CHUYÊN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
PHỤ LỤC I
BẢNG TỰ CHẤM ĐIỂM
XẾP LOẠI LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
TT Chỉ tiêu đánh giá Số điểm
Điểm quy
định
Điểm
tự
chấm
Đơn vị
đánh
giá
1 Hoàn thành nhiệm vụ được giao Tối đa 60
điểm

- Kết quả thực hiện khối lượng công việc
được giao
35 điểm
+ Hoàn thành đặc biệt xuất sắc khối lượng
công việc được giao, vượt mức tiến độ
35 điểm
+ Hoàn thành xuất sắc khối lượng công việc
được giao, đúng tiến độ
25 điểm
+ Hoàn thành tốt khối lượng công việc được
giao, đúng tiến độ
20 điểm
+ Hoàn thành khối lượng công việc được giao,
đúng tiến độ nhưng còn hạn chế về năng lực
10 điểm
+ Không hoàn thành khối lượng công việc
được giao, không đúng tiến độ, hạn chế về
năng lực
0 điểm
- Chất lượng công việc 25 điểm
+ Chất lượng công việc đạt kết quả xuất sắc 25 điểm
+ Chất lượng công việc đạt kết quả tốt 20 điểm
+ Chất lượng công việc đạt mức khá 15 điểm
+ Chất lượng công việc đạt mức trung bình 10 điểm
+ Chất lượng công việc không đạt 0 điểm
2 Chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao
động
Tối đa 20
điểm
- Thực hiện ngày công 8 điểm

+ Đảm bảo đủ ngày công (ghi rõ số buổi đi
làm, đi học, đi công tác):
8 điểm
+ Nghỉ từ 1 đến 2,5 ngày lao động (ghi rõ lý
do, có giấy xác nhận của y tế cơ quan hoặc
của Thủ trưởng đơn vị)
8 điểm
25

×