Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ viễn thông truyền hình acom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.49 KB, 69 trang )

Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
CHNG I: TNG QUAN NGHIấN CU TI
1.1 Tớnh cp thit ca ti
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Ngành xây
dựng cơ bản ở nớc ta đang thu hút một khối lợng vốn đầu t lớn, là ngành mũi
nhọn của nền kinh tế quốc dân, tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội, góp phần đa đất nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Để đảm bảo vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản,
các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc hớng vào việc quản lý chặt chẽ nguồn
vốn đầu t nhất là đối với do ngân sách nhà nớc cấp. Điều đó đặt ra một vấn đề
cho các doanh nghiệp hoạt động xây lắp là muốn đứng vững trong cơ chế thị
trờng, kinh doanh có lãi thì con đờng tất yếu và cơ bản nhất l tit kim chi
phớ, s dng chi phớ mt cỏch hiu qu nht.Bi vỡ c mi ng chi phớ khụng
hp lý u lm gim li nhun ca doanh nghip.Mun tit kim chi phớ,
cụng tỏc qun lý chi phớ sn xut kinh doanh ca doanh nghip phi c
thc hin tt v mt cht lng.
Cụng ty C phn phỏt trin cụng ngh vin thụng- truyn hỡnh Acom,
hot ng trong lnh vc xõy lp nờn cỏc yu t chi phớ cú mi liờn h mt
thit vi cỏc cụng trỡnh thi cụng. Sn phm xõy lp l cỏc cụng trỡnh, vt kin
trỳc cú quy mụ ln kt cu phc tp mang tớnh n chic, thi gian sn xut
kộo di lm cho vn sn xut ca doanh nghip ng, doanh nghip d b
gp ri ro khi cú bin ng v giỏ c vt t lao ng. Mt khỏc sn phm xõy
lp cú nh ti ni sn xut cũn cú cỏc iu kin sn xut khỏc nh lao ng
thit b vt t mỏy múc luụn phi di chuyn theo mt bng, v trớ thi cụng v
do nh hng ca thi tit khớ hu nờn dn n tỡnh trng lóng phớ, hao ht
mt mỏt vt t, ti sn, tng cỏc chi phớ nh chi phớ vn chuyn, lu kho dn
n tng chi phớ sn xut.
c bit trong thi k bóo giỏ nh hin nay, khi giỏ c cỏc nguyờn vt
liu u vo tng, kh nng huy ng vn gp nhiu khú khn nu doanh
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại


nghiệp không nắm bắt được tình hình sử dụng chi phí, không có kế hoạch và
biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm hạ gia thành sản phẩm thì quá trình SXKD
của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, trì trệ ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công
gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp.Do vậy công tác quản lý chi
phí xây lắp của doanh nghiệp cần được nâng cao hơn nữa về chất lượng nhằm
đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ chất lượng các hạng mục công trình, tiết
kiệm chi phí nhằm hạ giá thành để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay doanh nghiệp có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư của
nước ngoài doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển không còn con
đường nào khác là phải tiết kiệm chi phí hạ giá thành nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp mặt khác các công trình phải đảm bảo về mặt chất
lượng và thời gian thi công công trình nâng cao uy tín của doanh
nghiệp.Muốn vậy thì công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và quản lý
chi phí xây lắp của doanh nghiệp nói riêng phải nhanh chóng hoàn thiện để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong suốt thời gian
học tập tại trường ĐH Thương Mại được tiếp thu các kiến thức tài chính
doanh nghiệp dưới nhiều góc độ và tình hình thực tiễn quản lý và sử dụng chi
phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền
hình Acom em đã chọn đề tài: “Quản lý chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển công nghệ viễn thông truyền hình Acom”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá được thực trạng hoạt công tác quản lý chi phí tại
công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông – truyền hình Acom.
Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng tại công ty đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi xây lắp tại doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác quản lý chi phí xây lắp.
- Không gian: Tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn
thông- truyền hình Acom.
-Thời gian từ năm 2008 đến năm 2010.
1.5 Kết cấu luận văn
-Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
-Chương II: Cơ sở lý luận cơ bản về chi phí xây lắp và quản lý chi phí
xây lắp của doanh nghiệp.
-Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng về công tác quản lý chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ viễn thông truyền hình Acom.
-Chương IV : Kết luận và một số giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm chi
phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền
hình Acom.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Các khái niệm cơ bản về chi phí
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người là
điều kiện tiên quyết, tất yếu và cần thiết của sự tồn tại và phát triển trong mọi
chế độ xã hội.
Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nhằm mục
đích lợi nhuận, các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những
chi phí dưới hình thức hiện vật hoặc hình thái giá trị là điều kiện bắt buộc để
các doanh nghiệp có được lợi nhuận. Để tồn tại,phát triển và có được lợi
nhuận tối ưu thì buộc doanh nghiệp phải tìm cách giảm tới mức tối thiểu các
chi phí của mình muốn vậy các nhà quản lý phải nắm chắc được bản chất và
khái niệm về chi phí. Sau đây là một số khái niệm cơ bản về chi phí:

2.1.1 Khái niệm về chi phí của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh (Vật liệu, tiền vốn,lao động và các yếu tố liên quan để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ) đều được biểu hiện thông qua chỉ
tiêu giá trị, nên: chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí
tổn về vật chất ,về lao động và tiền vốn lưu thông phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định .
Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày hàng giờ đa dạng và phức
tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về vật
chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hay phục vụ gián
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
tip cho hot ng sn xut kinh doanh thụng thng ca doanh nghip trong
mt thi k nht nh. B phn chi phớ ny gm giỏ vn hng bỏn, chi phớ bỏn
hng, chi phớ qun lý doanh nghip õy l b phn chim t trng ln nht
trong tng chi phớ ca doanh nghip trong k vỡ vy doanh nghip luụn phi
t chc qun lý tt nht nhm gim chi phớ v tng li nhun cho doanh
nghip.
2.1.3 Chi phớ khỏc
Chi phớ khỏc l cỏc phỏt sinh ngoi chi phớ SXKD ca doanh nghip ó
nờu trờn nh:cỏc khon vi phm hp ng, chi phớ thanh lý, nhng bỏn
TSC,chi phớ thit b, õy l khon phỏt sinh khụng thng xuyờn trong k
ca doanh nghip khú cú th k hoch húa c. Tuy nhiờn nh qun lý cng
cn phi qun lý tt b phn ny, gim chi phớ cn thit tng li nhun cho
doanh nghip.
2.1.4 Chi phớ sn xut

V bn cht ca chi phớ di tng gúc nghiờn cu ngi ta cú th hiu
khỏc nhau:
- i vi nh kinh t hc ú l cỏc phớ tn phi chu khi sn xut hng
húa hay dch v trong k kinh doanh
- i vi nh qun lý ti chớnh, thu, ngõn hng: ú l nhng khon chi
liờn quan trc tip n quỏ trỡnh hot ng SXKD ca doanh nghip.
- i vi nh qun tr doanh nghip thỡ chi phớ c coi l ton b cỏc
khon phi b ra mua cỏc yu t cn thit nhm phc v cho quỏ
trỡnh sn xut mang li li nhn cao nht cho doanh nghip trong gii
hn u t khụng i.
- Di gúc k toỏn: Theo chuẩn mực số 01-chuẩn mực chung của kế
toán Việt Nam thì chi phí sản xuất đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phỏt sinh để tiến hành các
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2
Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
hoạt động sản xuất ca doanh nghip trong một thời kỳ nhất định. Trong ú
lao ng sng bao gm: tin lng, trớch BHXH, chi phớ lao ng vt húa bao
gm: chi phớ nguyờn vt liu, nhiờn liu, khu hao TSC
2.1.5 Chi phớ xõy lp
Trong nền kinh tế quốc dân bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong ngành nào thì chi phí sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hởng rất
lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành đó. Trong ngành xây lắp cũng
vậy,do đó để tìm hiểu, đặt ra các biện pháp nhằm tăng cờng quản lý chi phí, hạ
giá thành sản phẩm nhất thiết phải nghiên cứu đặc điểm kinh tế kỹ thuật xây
lắp.
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thờng hoạt động xây lắp do các đơn vị xây lắp do các đơn vị xây lắp tiến hành.
Ngành sản xuất này có đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm xây lắp là công trình vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu

phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài Do vậy, việc tổ chức
quản lý phải có dự toán, thiết kế thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
khác nh lao động, vật t, thiết bị luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi
công. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản tiến hành ngoài trời thờng bị ảnh
hởng của thời tiết, khí hậu nên dẫn đến tình trạng hao hụt mất mát lãng phí vật
t, tài sản làm tăng chi phí sản xuất.
-Thời gian thi công các công trình thờng dài, đặc điểm này làm cho vốn
đầu t sản xuất của các doanh nghiệp ứ đọng, dễ gặp rủi ro khi có biến động giá
cả vật t, lao động.
- Tốc độ phát triển kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật chậm hơn ngành khác.
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp có thể là các
hạng mục công trình, đơn đặt hàng giai đoạn công việc hoàn thành. Vì thế
phải lập dự toán tính giá thành theo từng đối tợng hạch toán.
Nh vy chi phớ xõy lp trong doanh nghip xõy lp l biu hin bng
tin ca ton b hao phớ lao ng sng, lao ng vt húa v cỏc chi phớ cn
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
thiết khác phát sinh để tiến hành hoạt động sản xuất thi công của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm những khoản
chi phí bỏ ra không mang tính chất sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp,chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
2.1.6. Giá thành xây lắp
Trong hoạt động xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Trong lĩnh vực xây lắp,mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm
xây lắp phản ánh trình độ hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,

năng lượng, khả năng tận dụng máy móc thiết bị, trình độ quản lý doanh
nghiệp
2.2 Một số lý thuyết về chi phí xây lắp và quản lý chi phí xây lắp
2.2.1 Phạm vi chi phí xây lắp
Trong quá trình hoạt động sản xuất thi công nhất định có rất nhiều loại
chi tiêu bằng tiền, bằng vật chất khác không phải là chi phí xây lắp của doanh
nghiệp trong kỳ đó, mặt khác để xác định được lợi nhuận và hiệu quả kinh tế
xây lắp của doanh nghiệp cũng như các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác,
cần phải xác định đầy đủ đúng đắn phạm vi chi phí xây lắp của doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán.
Yêu cầu cơ bản nhất của việc xác định đúng đắn phạm vi chi phí xây
lắp kinh doanh là phải tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các chi phí phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động SXKD xây lắp thông thường vào chi phí
kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp ở kỳ đó. Về nguyên tắc chi phí xây lắp
phải được bù đắp bởi chính doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ, nên mọi chi
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
phí xây lắp phát sinh trong kỳ không được bù đắp từ doanh thu kỳ đó thì
không thuộc chi phí xây lắp
a, Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí xây lắp trong kỳ bao gồm:
- Chi về vật tư (nguyên liệu, nhiên liệu, động lực) biểu hiện bằng tiền của
nguyên liệu, nhiên liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất thi công
thông thường của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí về tiền lương, bao gồm toàn bộ về tiền lương tiền công và các khoản
chi phí có tính chất lương trả cho người lao động sử dụng trong thi công công
trình.
- Các khoản trích nộp theo quy định hiện hành của nhà nước như: BHXH,
BHYT, KPCĐ
- Khấu hao TSCĐ là số tiền trích khấu hao TSCĐ của DN được tính vào chi
phí xây lắp của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là chi phí phải trả cho tổ chức, các cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu cầu của doanh
nghiệp như chi phí vận chuyển, tiền điện nước, chi phí quảng cáo, kiểm
toán liên quan đến lĩnh vực xây lắp.
- Chi phí bằng tiền khác như: thuế môn bài, thuế tài nguyên, nhà đất chi phí
hội họp, công tác phí trong kinh doanh xây lắp
- Chi phí dự phòng là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa, nợ
khó đòi trong thi công công trình được hạch toán vào chi phí sản xuất xây lắp
của doanh nghiệp.
b, Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí xây lắp của doanh nghiệp bao
gồm:
- Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp như: chi phí xây dựng cơ bản, mua
sắm TSCĐ, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, nâng
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
cp TSC. Nhúm chi ny c bự p t ngun vn u t di hn ca DN
trong k.
- Chi phỳc li xó hi nh: chi phớ phc v vn húa th thao, y t, ng h nhõn
o Nhng khon chi ny c bự p t ngun vn chuyờn dựng vo cỏc
qu chuyờn dựng ca doanh nghip
- Cỏc khon tin pht do vi phm phỏp lut, nu do cỏ nhõn hay tp th gõy ra
thỡ cỏ nhõn hay tp th ú phi np pht, phn cũn li ly t li nhun sau
thu bự p cỏc khon chi vt mc cho phộp theo quy nh ca phỏp lut
nh; chi phớ giao dch tip khỏch vt mc quy nh.
Xỏc nh ỳng phm vi ca chi phớ xõy lp ca doanh nghip cú ý ngha kinh
t to ln biu hin qua nhng mt c bn sau:
i vi doanh nghip:Lm cn c doanh nghip tin hnh cụng tỏc
k hoch húa, tp hp cỏc chi phớ xõy lp phỏt sinh trong k v xỏc
nh giỏ thnh sn phm xõy lp;Lm cn c doanh nghip kim tra,
phõn tớch ỏnh giỏ cụng tỏc qun lý chi phớ xõy lp ca doanh nghip,

tỡm ra c cỏc gii phỏp nhm ti gim chi phớ xõy lp, tng li nhun
cho doanh nghip.
i vi nh nc:Lm c s nh nc kim tra cỏc hot ng qun
lý chi phớ núi riờng v sn xut kinh doanh núi chung ca doanh
nghip, tớnh toỏn chớnh xỏc cỏc khon np thu Ngõn sỏch nh nc
c bit l thu thu nhp doanh nghip.
2.2.2 Phõn loi chi phớ sn xut xõy lp
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với từng
vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng
hợp tính toán chi phí sản xuất cần đợc tiến hành trong từng khoảng thời gian
nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
tính toán đợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn xí
nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Căn cứ vào các tiêu thức
khác nhau có thể phân loại chi phí của doanh nghiệp xây lắp nh sau:
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
a- Phân loại theo chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa theo công dụng chung của chi phí và mức độ phân bổ chi
phí cho từng đối tượng.Theo quy định hiện hành thì giá thành sản phẩm bao
gồm những khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bô phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp( không kê vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản
xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.

- Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội, Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy.Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước,xăng, điện, diezen
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
chính, lương phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước,bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí
bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu ),
chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ đường ray, chạy
máy ) Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc phát sinh sau
nhưng phải được tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ
-Chi phí bán hàng: gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng,
công trường nào.
b, Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo các yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây

dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí
được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải
trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Chi phí KHTSCĐ: tổng số khấu haoTSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động SXKD.
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD.
Theo cách phân loại này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng
của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh BCTC
đồng thời phục vụ cho nhu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp làm cơ
sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
c, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi
chi phí được phân thành ba loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí

nhân công, chi phí bao bì Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là
một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi.Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí
lại biến đổi.Định phí thường bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý.
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện
các dặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện dặc tính của biến
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
phớ. Hn hp phớ thng bao gm:chi phớ sn xut chung, chi phớ bỏn
hng, chi phớ qun lý doanh nghip
Cỏch phõn loi ny giỳp cho doanh nghip cú c s lp k hoch,
kim tra chi phớ, xỏc nh im hũa vn, phõn tớch tỡnh hỡnh tit kim chi phớ,
tỡm ra phng hng nõng cao cht lng v h giỏ thnh sn phm.
d, Phõn loi chi phớ theo cỏch thc kt chuyn chi phớ
Theo cỏch thc kt chuyn, ton b chi phớ sn xut kinh doanh c
chia thnh chi phớ sn phm v chi phớ thi k.
- Chi phớ sn phm l nhng chi phớ gn lin vi cỏc sn phm c sn
xut ra hoc c mua.
- Chi phớ thi k l nhng chi phớ lm gim li tc trong mt k hoc
c mua nờn c xem l cỏc phớ tn, cn c khu tr ra t li nhun
ca thi k m chỳng phỏt sinh.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong XDCB là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản
mục giá thành nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phơng
pháp đợc sử dụng phổ biến cho các doanh nghiệp xõy lp.
2.2.3 Qun lý chi phớ xõy lp
2.2.3.1 S cn thit ca qun lý chi phớ xõy lp.

Khi bt tay vo xõy dng cỏc chin lc sn xut kinh doanh trong
doanh nghip xõy lp cú mt iu quan trng m khụng mt doanh nghip
no b qua l cỏc chi phớ xõy lp phi c qun lý v s dng nh th no
xem cỏc ng vn b ra cú hiu qu n õu v mang li li nhun nh mong
mun hay khụng cú th núi tri thc qun lý chi phớ xõy lp l yu t quan
trng trong u t v kinh doanh cỏc cụng trỡnh thi cụng.Nu khụng cú kin
thc c bn v qun lý chi phớ xõy lp thỡ doanh nghip khụng th no bit
c tỡnh hỡnh thc t ca d ỏn u t, cỏc k hoch cụng ty cng nh ton
b quỏ trỡnh SXKD ca doanh nghip.Rừ rng yu t chi phớ xõy lp luụn
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
đống vai trò quan trọng trong bất cứ kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh
doanh nào, các công ty muốn tăng trưởng và đẩy mạnh lợi nhuận không
ngừng cần không ngừng tìm phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nhất
các nguồn vốn chi phí xây lắp đồng thời tái đầu tư các khoản tiền đó cho
những cơ hội phát triển triển vọng nhất.Nhu cầu vốn và chi phí xây lắp của
công ty luôn biến động nhất định theo từng thời kỳ, vì vậy một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của quản lý chi phí xây lắp là xem xét lựa chọn cơ
cấu vốn và chi phí xây lắp sao cho một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất
Quản lý tốt chi phí xây lắp sẽ giúp DN thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh với hiệu quả cao nhất, do tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành
sản phẩm các công trình.Biểu hiện :
-Tổ chức phân công phân cấp quản lý chi phí xây lắp và giá thành xây lắp
đúng đắn phù hợp với tình hình đặc điểm SXKD của DN.
-Làm tốt công tác kế hoạch hóa chi phí xây lắp và giá thành sản xuất xây
lắp (bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tìm các giải pháp biện pháp quản lý tốt để hạ
thấp chi phí và giá thành ngay cả trong quả trình thực hiện kế hoạch cũng như
trong thời kỳ kế hoạch tới ).
Trong công tác kế hoạch hóa, kế hoạch chi phí xây lắp và giá thành sản

phẩm xây lắp là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí giá
thành xây lắp.Kế hoạch này được lập ra nhằm phục vụ cho việc hoàn thành kế
hoạch sản xuất các công trình một cách tốt nhất, đồng thời phải quán triệt mục
tiêu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vì
vậy thực hiện tốt kế hoạch hóa chi phí xây lắp và hạ giá thành xây lắp đồng
nghĩa với thực hiện tốt kế hoạch SXKD,tiết kiệm được chi phí hạ được giá
thành của các công trình, dịch vụ của doanh nghiệp mặt khác do tiết kiệm
được chi phí xây lắp hạ được giá thành các công trình mà doanh nghiệp thi
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
công nên các công trình của doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị
trường về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện chiến lược hạ giá thành các công
trình với giá cạnh tranh hợp lý sẽ giúp được doanh nghiệp tăng doanh thu,
một tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và
tương lai, ngoài ra ngoài việc loại bỏ những chi phí xây lắp không cần thiết,
chống được hiện tượng lãng phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn phục vụ đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.Từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp.
- Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, quản lý tốt chi phí xây lắp và
giá thành sản phẩm xây lắp, của doanh nghiệp còn rèn luyện được kỹ
năng và tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, cho từng
tập thể lao động và toàn bộ doanh nghiệp, gắn liền lợi ích của người lao
động với lợi ích của doanh nghiệp,khuyến khích người lao động thực
hành tiết kiệm, cải tiến công tác, có nhiều sáng kiến trong sản xuất kinh
doanh,tăng năng suất lao động tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
- Ngược lại, doanh nghiệp tổ chức quản lý chi phí xây lắp và giá thành
xây lắp không tốt thì hậu quả rất nặng nề cho doanh nghiệp thậm chí
dẫn đến phá sản.

2.2.3.2 Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý chi phí xây lắp
Có nhiều cách quản lý chi phí xây lắp nhưng các doanh nghiệp thường
sử dụng hai cách sau:
- Quản lý theo các khoản mục chi phí: áp dụng với các công trình lớn, phức
tạp mà công ty không giao khoán hoặc chỉ giao khoán một phần thì chi phí
không nằm trong giao khoán sẽ được quản lý theo khoản mục chi phí
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
- Giao khoán: khoán gọn, khoán thu nộp và hạch toán báo sổ, khoán theo
từng hạng mục chi phí
Mỗi phương pháp quản lý chi phí xây lắp đều được thực hiện theo các
bước sau:
+ Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
+ Tổ chức thực hiện chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
+ Kiểm tra tài chính đối với chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, đưa ra
những tác động thích hợp
a, Quản lý chi phí xây lắp trong hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
Đối với bộ phận chi phí này có thể tổ chức quản lý theo các khâu thi
công công trình hoặc các yếu tố chi phí, dưới đây là các nội dung quản lý chi
phí xây lắp theo các yếu tố chi phí.
-Quản lý chi phí nguyên liệu(gọi tắt là chi phí vật tư) dùng trong hoạt động
xây lắp của doanh nghiệp
Nguyên tắc chung là phải quản lý chặt chẽ cả hai khâu: Mức tiêu hao vật tư và
giá vật tư.
Về mức tiêu hao vật tư, tất cả các loại vật tư được sử dụng vào hoạt động
xây lắp của doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ theo các định mức trên hao
vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu sản xuất kinh doanh của
mình, khâu thi công, nghiệm thu, quản lý và thanh toán, đồng thời phải
thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra phân tích đánh giá tình hình thực hiện

các chỉ tiêu định mức đó, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức về tiêu hao
vật tư cho phù hợp, tìm ra những yếu tố tiêu cực để khắc phục và yếu tố tích
cực để phát huy nhằm động viên mọi người lao động tích cực trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Hệ thống chi tiêu định mức tiêu hao vật tư do doanh nghiệp quyết định
căn cứ vào định mức quy định của các cơ quan có thẩm quyền và tình hình
đặc điểm kinh doanh xây lắp của doanh nghiệp.
Về giá trị vật tư để tính vào chi phí xây lắp là giá trị thực tế mua vào ghi
trên chứng từ hóa đơn theo đung quy định của BTC, sau khi đã trừ số tiền đền
bù thiệt hại do tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phếp, giá trị phế liệu thu
hồi số tiền giảm giá mua( nếu có) dùng trong hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
_Quản lý chi phí công cụ dụng cụ, đồ nghề sản xuất thi công công trình ,DN
căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành phân bổ dần
vào chi phí xây lắp trong kỳ cho phù hợp.
- Quản lý chi phí khấu khao TSCĐ dùng trong hoạt động xây lắp (hoặc dùng
chung cho toàn doanh nghiệp không thể tách riêng cho bộ phận chi phí nào)
Quản lý chi phí bộ phận này phải gắn liền với cơ chế quản lý TSCĐ và khấu
hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành của bộ tài chính.
-Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Nguyên tắc chung: quản lý chặt chẽ lao động gắn liền với việc trả lương cho
người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, xây dưng được hệ thống định
mức do các loại lao động và đơn giản giá tiền lương hợp lý, khoa học phù hợp
với luật lao động, kích thích người lao động phát huy sáng kiến, tiết kiệm
trong SXKD và tăng năng xuất lao động cho DN
-Quản lý chi phí BHXH, BHYT và các kinh phí khác phải gắn với chế độ hiện
hành của nhà nước và bảo vệ quyền lợi của người lao động dúng pháp luật.
- Quản lý chi phí sử dụng máy thi công:

Máy thi công là loại máy móc đặc trưng cho doanh nghiệp xây lắp, doanh
nghiệp cần có kế hoạch cụ thể trong quá trình sử dụng và bảo quản máy, xây
dựng được định mức chi phí sử dụng máy thi công tối ưu.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
_Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài: DN phải xây dựng được các định mức cụ
thể cho từng khoản mục chi phí thuộc bộ phận này và quản lý chặt chẽ chúng.
b , Quản lý chi phí hoạt động tài chính
Theo dõi sát sao tình hình vốn và vốn vay của doanh nghiệp, đặc biệt là khoản
chi phí lãi vay có kế hoạch cụ thể khi vay vốn.
2.2.3.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình chi phí xây lắp
a, Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (kí hiệu là F) dây là toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được kết chuyển (phân bổ) cho
doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ đó (bao gồm doanh thu hoạt động cung
cấp dich vụ, sản phẩm và doanh thu hoạt động tài chính) . nó phản ánh số phải
bù đắp từ doanh thu để tính lợi nhuận và các chi tiêu tài chính quan trong
khác của doanh nghiệp.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh là một số tuyệt đối tính bằng tiền phản
ánh quy mô của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bù đắp từ
doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán ,xác định lợi nhuận của
doanh nghiệp , song chưa phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh donh là cao hay thấp . để khắc phục được
điều đó ta sử dụng chỉ tiêu tỉ xuất chi phí sản xuất kinh doanh
b , Tỉ xuất chi phí sản xất kinh doanh( kí hiệu là F’ )
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
F’= ( F)/ (M).(1)
Trong đó:
F’: được tính thành%
F: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
M:Doanh thu sản xuất kinh doanh thông thường

Ý nghĩa kinh tế: chỉ tiêu phán ánh của một đồng doanh thu đạt được trong
kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đơn vị đồng chi phí trong kỳ đó.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
F’ càng thấp thì hiệu quả chi phí càng lớn và ngược lai vì vậy nó được sử
dụng để phân tích so sánh xác định thành tích quản lý chi phí SXKD của
doanh nghiệp.
c, Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất chi phí SXKD
Được tính theo công thức sau:
∆F’=
1
'F
-
0
'F
(2)
Trong đó:
∆F’: Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí
F’1 và F’0 lần lượt là tỷ xuất chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ so
sánh và kỳ gốc.
Nếu ∆F’ <0 thì biểu hiện mức độ hạ thấp của F’ và ngược lại.
d, Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí
Công thức :
F
T
= ∆F’/ F’
0
Trong đó :
T
F

: Tốc độ giảm hoặc tăng của tỷ suất chi phí (được tinh bằng %)
Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ % giữa tăng giảm chi phí với
tỷ suất chi phí kỳ gốc.
Trong hai doanh nghiệp đem ra so sánh doanh nghiệp nào có tốc độ giảm
nhanh hơn thì doanh nghiệp đó quản lý chi phí tốt hơn.
e, Số tiền tiết kiệm hay vượt chi trong đợt do giảm hoặc tăng tỷ suất
chi phí sản xuất kinh doanh.
Số tiền tiết kiệm hoặc mức chi (
t
S
) =
1
M

×
∆F’ (4)
Trong đó:
(
t
S
):Số tiền tiết kiệm hay vượt chi.

1
M
là doanh thu kỳ so sánh.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
f, Tỷ lệ CPXD/CPKD
Tỷ lệ =
F

dF ×
100
×
CPSXKD
Trong đó F: Tổng chi phí kinh doanh
Ý nghĩa kinh tế: Chỉ tiêu này phản ánh, trong một đồng chi phí kinh
doanh có bao nhiêu đồng chi phí xây dựng.
g, Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động xây dựng trên chi phí xây dựng
Được xác định theo công thức:
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận hoạt động xây dựng
xây dựng trên chi phí xây dựng Tổng chi phí xây dựng
Ý nghĩa kinh tế: Một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận
h, Giá thành xây dựng
Được xác định theo công thức:
Z
XD
=Chi phí SXKD + Chi phí SXKD - Chi phí SXKD dở
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dang cuối kỳ
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình năm trước
Nghiên cứu về quản lý chi phí kinh doanh trong những năm gần đây đã
có một số luận văn và bài báo điện tử đã thu được một số thành tựu. Cụ thể:
Luận văn 1: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chi
phí xây lắp tại công ty cổ phần cầu 14 Cienco-1.
Người thực hiện: Hoàng Thị Phương- Lớp K41D2, trường ĐH Thương
Mại
Thành tựu đạt được:
Luận văn đã nêu khá đầy đủ về mặt lý luận cơ bản về chi phí và quản lý
chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp: Các khái niệm cơ bản về chi
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
phí, khái niệm về giá thành xây lắp công trình,nêu được kết cấu chi phí xây
lắp,vai trò của quản lý chi phí.
Về mặt thực tiễn luận văn đã đưa ra thực trạng công tác quản lý chi phí
tại công ty cổ phần cầu 14 Cienco-1 ở ba năm 2006,2007,2008 và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ
phần cầu 14 Cienco-1.
Về hạn mặt chế:
Luận văn chưa nêu ra được các chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng
như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp, luận văn chưa đi sâu phân tích
tìm hiểu về chi phí sử dụng máy thi công,và chưa nêu ra được nguồn của các
số liệu
Luận văn 2: Quản lý chi phí SXKD và các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
sản xuất vật liệu xây dựng
Người thực hiện: Bùi Thị Thu thủy- Lớp K38D3, trường ĐH Thương
Mại.
Thành tựu đạt được:
Về mặt lý luận: luận văn đã nêu được những lý luận cơ bản về chi phí
SXKD của DN, cách phân loại chi phí trong doanh nghiệp, Phạm vi chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, đầy đủ nội dung của công tác quản lý chi phí
SXKD, một số chỉ tiêu cơ bản về chi phí SXKD, nêu lên được các nhân tố
ảnh hưởng đến chi phí SXKD, các biện pháp chung để nhằm tiết kiệm chi phí
SXKD.
Về mặt thực tiễn:Luận văn đã phân tích được thực trạng công tác quản
lý chi phí tại công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng
ở 2 năm 2004-2005 từ đó đưa ra mốt số ý kiến nhàm nâng cao chất lượng
công tác quản lý chi phí SXKD tại công ty.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại

Về mặt hạn chế:
Luận văn mới chỉ đưa ra phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh tại 2 năm 2004 và 2005,luận văn cũng chưa đưa ra được
các khoản mục chi phí ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp
Luận văn chưa đi sâu phân tích tìm hiểu về chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC( trong đó có chi phí sử dụng máy thi công)
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trước (mục 2.3) và qua khảo sát
thực trạng công tác quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát
triển công nghệ viễn thông truyền hình Acom. Em xin phân định nội dung
nghiên cứu đề tài như sau:
- Về lý luận: Làm rõ hơn cơ sở lý luận cơ bản về chi phí xây lắp và quản
lý chi phí xây lắp của các doanh nghiệp
- Về thực tiễn: Phân tích thực trạng về công tác quản lý chi phí xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình
Acom trong ba năm 2008,2009,2010.
- Từ đó em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý chi phí xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
viễn thông truyền hình Acom.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG VỀ CÁC KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
VIỄN THÔNG – TRUYỀN HÌNH ACOM
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu đề tài
3.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp
Để cung cấp dữ liệu sơ cấp: Sử dụng các phiếu điều tra khảo sát
a, Phương pháp phiếu điều tra

Đối tượng điều tra :
1.Bà: Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Kế toán trưởng
2.Ông : Lê Văn Dũng - Trưởng phòng kế hoạch
3.Bà : Lê Thị Hằng - Phó phòng kế hoạch.
4.Bà : Lê Thị Oanh - Kế toán viên
5.Ông: Nguyễn Anh - Nhân viên kinh doanh
Hình thức điều tra: các mẫu phiếu điều tra được phát trực tiếp đến tay các
đối tượng điều tra.
Thời điểm điều tra: trong giờ làm việc
Nội dung điều tra: Phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi xoay quanh những
vấn đề về công tác quản lý chi phí xây lắp của công ty.
b, Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Đối tượng phỏng vấn: là các cán bộ phòng tài chính kế toán,cán bộ
phòng kinh doanh
Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp tại công ty
Thời điểm phỏng vấn: Trong giờ làm việc
Nội dung phỏng vấn: các câu hỏi ở dạng mở đi sâu tìm hiểu về chức
năng, nhiệm vụ của bộ phận tài chính của doanh nghiệp, chênh lệch giữa biến
động chi phí kế hoạch và chi phí thực tế của dự án, , thực trạng và quan điểm
lãnh đạo công ty về công tác quản lý chi phí, phương hướng của công ty về
công tác quản lý chi phí xây lắp trong thời gian tới
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Thương Mại
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ hệ thống thông tin tài chính kế toán : báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm, sổ chi tiết
các khoản mục : chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC các năm
2008,2009,2010, bảng tổng hợp công nợ.; Bảng dự kiến kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2011 và chi tiết từng tháng cho năm 2011
3.1.3 Phương pháp xử lý số liệu thu thập được

- So sánh giữa số thực hiện của kỳ này với kỳ trước để thấy được tỷ lệ %
hoặc chênh lệch tăng giảm.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định được tỷ
trọng của chỉ tiêu cá biệt so với chỉ tiêu tổng thể.
Phương pháp dùng biểu phân tích là phương pháp được sử dụng để có
được cái nhìn trực quan về các số liệu phân tích.Biểu phân tích nhìn chung
được thiết lập theo các dòng các cột để ghi chép các chỉ tiêu phân tích. Trong
đó có những dòng những cột để dùng để ghi chép các số liệu thu thập được có
những dòng những cột cần phải tính toán và phân tích.Các dạng biểu phân
tích thường phán ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
quan đến nhau: so sánh giữa năm thực hiện với năm kế hoạch,so sánh giữa số
thực hiện của năm này so với năm khác, so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với tổng
thể. Số liệu các dòng các cột tùy thuộc vào mục đích phân tích. Tùy theo nội
dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Phần mềm dùng để phân tích dữ liệu thu thập được: Excel
3.2 Đánh giá tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý xây lắp tại
công ty CPĐTPT Công nghệ viễn thông-truyền hình Acom
3.2.1 Tổng quan về công ty
a. Qu¸ tr×nh thµnh lËp:
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: K5HK1D2
Lun vn tt nghip Trng H Thng Mi
Tiền thân của Công ty cổ phần đầu t phát triển công nghệ viễn thông
truyền hình Acom là Công ty cổ phần ứng dụng công nghệ viễn thông phát
thanh truyền hình. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội.
Công ty cổ phần đầu t phát triển CNVT TH Acom đợc thành lập
theo quyết định số: 334 QĐ -TCXD ngày 13/10/2001.
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu t phát triển công nghệ viễn
thông -truyền hình Acom.
Tên giao dịch: A com televison telecommunications technology
investment development corporation

Tên viết tắt: Acom corp
Địa chỉ trụ sở chính: A19 Khu đô thị mới Định Công, P. Định Công,
Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Điện thoại: 04.36658593
Fax: 04.36658593
b. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh:
Các lĩnh vực hoạt động của đơn vị gồm:
- T vấn khảo sát các công trình điện nhẹ viễn thông, điện lạnh, điện,
điện tử, tin học, các hệ thống chống sét, nội thất.
- Lắp đặt, bảo trì, bảo dỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị điện nhẹ viễn
thông, điện tử, tin học, các hệ thống chống sét.
- Xuất nhập khẩu vật t, hàng hóa, thiết bị.
- Sản xuất kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật t thiết bị chuyên ngành
điện nhẹ viễn thông tin học;
- Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán các công trình: Điện
tử viễn thông đối với các công trình liên lạc, bu chính viễn thông, thiết kế
mạng máy tính, mạng thông tin liên lạc, hệ thống camera quan sát;
- Thiết kế thông tin vô tuyến điện: Đối với các công trình thông tin
liên lạc bu chính viễn thông (trạm đài thu phát, hệ thống cáp, cột ăngten, trang
âm, hệ thống chống sét); Điện lạnh, tin học, báo cháy, điện nớc, thang máy;
- Thi công xây lắp các công trình: Điện nhẹ viễn thông; Điện, điện
lạnh, điện tử, tin học, các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nớc cầu thang
máy, các công trình thông tin bu điện, các công trình dân dụng, công nghiệp;
Nguyn Th Phng Tho Lp: K5HK1D2

×