Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.69 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, XDCD đang là một
lĩnh vực được rất nhiều đối tượng quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau, vì XDCB
là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản xuất ra phần lớn cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển tốc độ cao của khoa học kỹ thuật, sự phát
triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước thúc
đẩy mạnh hòa nhập và hội nhập ngày cành sâu vào nền kinh tế quốc tế. Theo tiến
trình này, việc đô thị hóa đất nước ngày càng cao, hàng loạt các công trình kiến trúc,
cơ sở hạ tầng được xây dựng, có thể nói tốc độ phát triển của lĩnh vực XDCB là chưa
từng có ở nước ta và chắc chắn sẽ phát triển mạnh hơn trong tương lai không xa.
Tuy nhiên, chúng ta không thể không nói tới tính cạnh tranh khốc liệt, với đặc
điểm là vốn đầu tư lớn, nên vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn thật tốt, có hiểu quả,
đồng thời tránh được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giúp
giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó qua quá trình thực tập tốt nghiệp và tìm
hiểu công việc kế toán thực tế tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng
Miền Bắc – một trong ngành XDCB em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế
toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp nói riêng. Việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng,
tính đủ giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nhằm góp phần năng cao hiểu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây lắp là một vấn đề hết sức cần thiết.
Do đó trong chuyên đề tốt nghiệp này em chon đề tài “ Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp
gồm 3 phần như sau:


Phần 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc.
Phần 3: : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc.
Tuy nhiên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp bài viết của em ngày càng hoàn thiện
hơp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- PGS TS Phạm Quang và các cô chú, anh
chị phòng Tài chính – kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng
Miền Bắc đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.











PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
XÂY DỰNG MIỀN BẮC
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc được thành lập
và kinh doanh các dịch vụ sau:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Xây dựng cầu, cảng, công trình văn hóa.
- Nạo vét sông, hồ, kênh, rạch, cảng sông và cảng biển.
- San lấp mặt bằng.
- Sản xuất và lắp dựng các cấu kiện thép xây dựng và giao thông.
- Xây lắp đường dây điện đến 35 KV,
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh khách sạn.
- Lữ hành nội địa.
- Dịch vụ ăn uống, giải khát, sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Buôn bán trang thiết bị bưu chính viễn thông.
- Đại lý uỷ thác, quản lý container, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách và đại lý bốc xếp, môi giới vận tải
bằng đường biển, đường sông, đường bộ trong nước và quốc tế;
- Kinh doanh kho bãi chứa hàng và hàng công trình;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Dịch vụ kho ngoại quan, làm thủ tục, khai thuê hải quan;
Ngoài ra công ty còn kinh doanh bất động sản, buôn bán tư liệu sản xuất vật
liệu xây dựng, buôn bán trang thiết bị bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn
nhà hàng.
Công ty có đội ngũ cán bộ chuyên viên, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật với nhiều năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, dân dụng,
công nghiệp tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công ty đã và đang tham gia hoạt
động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hoá, công nghiệp,

công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông thuỷ
lợi.
Các dự án mà các kỹ sư làm nhiệm vụ đều đảm bảo tiến độ, đạt chất lượng tốt,
luôn được Chủ đầu tư và các đối tác đánh giá cao về chất lượng và tiến độ công việc.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể nói sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát Triển Xây Dựng
Miền Bắc là các công trình thuộc phạm vi chuyên môn Công ty đã trúng thầu và vì là
một doanh nghiệp xây lắp, hoạt động sản xuất của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát
Triển Xây Dựng Miền Bắc có tính đặc thù khác với các ngành sản xuất khác. Địa
điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có
kết cấu kỹ thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự
toán riêng cho từng công trình, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh
giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác
xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng
công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính
xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm
xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất
khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ
chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dơ dang một cách
chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty
1.2.1. Quy trình hoạt động.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, là ngành sản xuất vật chất có những đặc
điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy
mà quy trình hoạt động của đơn vị cũng khác bởi sản phẩm cuối cùng trong ngành
xây dựng là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu
phức tạp. Vì thế mà quy trình hoạt động của đơn vị cũng phức tạp, cụ thể quy trình tổ
chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Xây Dựng
Miền Bắc được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Quy trình hoạt động của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
+ Mua hồ sơ và lập kế hoạch đấu thầu công trình: Đây là giai đoạn công ty
tiến hành tham gia đấu thầu các công trình .
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
5
Ký hợp đồng nhận thi công công trình
Lập kế hoạch thi công, phân công nhiệm
vụ cho từng tổ đội
Thi công công trình
Thanh toán các hạng mục hoàn thành
Quyết toán công trình với chủ đầu tư và
tổ đội
Thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư sau
khi kết thúc quyền lợi và nghĩa vụ với
chủ đầu tư
Mua hồ sơ và tổ chức kế hoạch đấu thầu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ký hợp đồng nhận thi công công trình: Công ty chính thức nhận công trình.
Trong giai đoạn này công ty sẽ tiến hành lên kế hoạch cần thực hiện công trình.
+ Lập kế hoạch thi công, phân công nhiệm vụ cho từng tổ đội: Công ty tiến
hành lập kế hoạch chi tiết cụ thể cho tiến độ từng hạng mục và giao kế hoạch nhiệm
vụ cho từng tổ đội trong công ty để hoàn thành công trình theo kế hoạch.
+ Thi công công trình: Công ty và các phòng ban và tổ đội trực tiếp tiến hành
thi công công trình cụ thể.
+ Thanh toán với các hạng mục hoàn thành: Phòng kế hoạch chủ trì cùng
tổ đội và phòng kế toán tài chính lập hồ sơ thanh toán từng hạng mục hoàn thành của
công trình.
+ Quyết toán công trình đối với chủ đầu tư và tổ đội: Sau khi công trình về cơ
bản đó hoàn thành, tổ đội và phòng kế hoạch, phòng tài chính lập báo cáo quyết toán
về giá trị công trình trình lên cho ban giám đốc cùng hội đồng quản trị phê duyệt.
Đồng thời, phòng kế hoạch thực hiện quyết toán với Chủ đầu tư; phòng kế toán tài
chính thực hiện quyết toán với cơ quan thuế.
+ Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ và quyền lợi của mình đối với công trình
và với chủ đầu tư (như hoàn thành quá trình bảo hành…) công ty và chủ đầu tư công
trình tiến hành thanh lý hợp đồng, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
hợp đồng đó được ký kết trước đó.
Thực tế cho thấy quy trình sản xuất thi công xây lắp tại công ty được tiến hành
có kế hoạch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Khi trúng thầu công ty sẽ chuẩn bị
các công tác để tiến hành thi công đó là thuê nhân công xây lắp sau đó tiến hành các
công đoạn thi công theo đúng quy trình kỹ thuật hiện hành và đó được phê duyệt, các
khâu này đều theo một trật tự nhất định mang tính chất dây chuyền nên giữa chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ thì sẽ làm ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của các khâu khác. Chính vì vậy trong quá trình thi công người
quản lý của các khâu phải giám sát chặt chẽ, nắm bắt được tình hình của từng khâu
để đưa ra cách làm hiệu quả nhất.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.

Do đặc thù của ngành xây dựng nên Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển
Xây Dựng Miền Bắc tổ chức sản xuất theo tổ đội thi công theo từng công trình dưới
sự hướng dẫn chuyên môn của đội trưởng , nhân viên kỹ thuật.
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển
Xây Dựng Miền Bắc
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp











- Đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các công trình, phân
công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty,
thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký.
- Nhân viên kỹ thuật là các kỹ sư có trình độ làm nhiệm vụ thiết kế các công
trình, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công.
- Nhân viên kế toán đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội và tập
hợp chứng từ liên quan tới quá trình xây dựng của đội gửi lên phòng kế toán của
công ty.
- Các tổ đội thi công tiến hành thi công các công trình, báo cáo lên đội trưởng
về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao thi công công trình theo
đúng kỹ thuật và tiến độ.

1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty và đặc điểm của ngành xây
dựng Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc tổ chức quản lý
chi phí sản xuất theo phương pháp trực tuyến, dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty:

Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển
Xây Dựng Miền Bắc
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
7
LÃNH ĐẠO CÔNG
TY
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
ĐỘI THI
CÔNG
SỐ 2
ĐỘI THI
CÔNG
SỐ 3
ĐỘI THI
CÔNG
SỐ 4
ĐỘI THI
CÔNG
SỐ 5
ĐỘI THI
CÔNG
SỐ 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp






















Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng
hoạt động của từng bộ phận phòng ban:
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty gồm 07 người là cơ quan
cao nhất, và là đại diện pháp nhân duy nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Ban kiểm soát (BKS): Gồm 03 người, là tổ chức thay mặt hội đồng quản trị
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Kiểm tra
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
8

GIÁM ĐỐC
HÔI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
P.GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
P. KỸ
THUẬT
THI
CÔNG
P. KẾ
HOẠCH
P.
THIẾT
BỊ VẬT

P. TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
P.TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Đội thi
công 1
Đội thi
công 2

Đội thi
công 3
Đội thi
công 4
Đội thi
công 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính trung thực và hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty, kiểm soát chi phí...
- Giám Đốc Công ty (Ông Cao Ngọc Vinh): Chỉ huy điều hành toàn bộ mọi
hoạt động phê duyệt kế hoạch, dự toán, định mức, của Công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty về chính sách chế
độ và các quyết định của công ty.
Trợ lý chức năng cho giám đốc có 2 phó giám đốc (Là Ông Cao Ngọc Vĩnh
và Ông Nguyễn Đắc Quý) trực tiếp chỉ đạo 1 số phòng nghiệp vụ theo sự phân công
của Giám đốc.
- Phó Giám đốc Công ty: có chức năng giúp việc cho Giám đốc. Phó Giám đốc
có thể thay mặt Giám đốc, được uỷ quyền thay giám đốc ký các văn bản, giấy tờ liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phê duyệt kế hoạch, dự toán, định mức, của
Công ty. Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những vấn đề giải quyết và thời
gian uỷ quyền và báo cáo những công việc đó và đang xử lý .
- Phòng Tổ chức LĐ hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám
đốc trong công việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ trong công ty một cách hợp lý theo
trình độ khả năng của mỗi người, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công
nhân viên , tuyển dụng lao động của Công ty .Tổ chức đào tạo nâng lương , nâng bậc
cho cán bộ công nhân viên .
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận
dự án, làm hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các dự án. Nếu trúng thầu thì làm
phương án tổ chức thực hiện trình Giám đốc duyệt theo nội dung đó ký trong hợp
đồng với bên A.

- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ hỗ trợ về mặt kỹ thuật đối với các đội thi công
khi các đội thi công thiếu về nhân lực và có nhiệm vụ giám sát công trình, báo cáo lại
với ban giám đốc về tiến độ cũng như các biện pháp thi công của các đội tại công
trình.
- Phòng thiết bị vật tư: Căn cứ vào kế hoạch công việc để giao vật tư. Phải có
kế hoạch thu mua và dự trữ vật tư nhằm cung cấp vật tư cho công trình đầy đủ về số
lượng, đúng quy cách chất lượng.
- Phòng Tài chình kế toán (TCKT): Có chức năng cung cấp thông tin về chi
phí về việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty, tập hợp các khoản chi phí và tính
giá thành của các công trình do Công ty thực hiện.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các đội sản xuất của Công ty: Có nhiệm vụ thực hiện thi công các công trình
xây dựng.
Các phòng ban, các đội trong công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm quản lý chi phí đưa ra thông tin tính toán quyết định và ban
lãnh đạo xét duyệt.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MIỀN BẮC
2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp gồm: Chi phí về nguyên vật liệu chính (gạch,
cát, xi măng, sắt thép…), vật liệu phụ (bột màu, que hàn, đinh…), vật liệu khác…cho
từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo được sử

dụng nhiều lần.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tổ chức tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với
chi phí đà giáo, cốp pha liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình được
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn chi phí dự toán của từng công trình.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Có TK 152, 153:
Có TK 142: Chi phí trả trước (Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển
Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động xây
lắp công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT (giá chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 (Giá thanh toán)
Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Có TK 621:
Cuối kỳ, kế toán tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
từng công trình, hạng mục công trình:
Chi phí NVL = Trị giá NVL trực - Trị giá NVL trực tiếp còn - Trị giá phế liệu
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế
trong kỳ
tiếp đưa vào sử dụng lại cuối kỳ chưa sử dụng thu hồi


Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621:
Cụ thể như sau:
Căn cứ vào yêu cầu công việc sử dụng công cụ dụng cụ để san lấp, đào móng
…thủ kho tiến hành xuất kho và viết phiếu xuất kho :
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho,phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ ,biên bản kiểm nghiệm,thẻ kho,biên bản kiểm kê vật tư, hoá đơn
GTGT,v.v…
+ Qui trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán hàng tồn kho:
Sơ đồ 04: Qui trình luân chuyển phiếu nhập kho
Khi nhà cung cấp tiến hành đề nghị giao hàng cho Công ty cán bộ cung ứng
phòng kinh doanh tiến hành kiểm tra hàng đúng qui cách chất lượng theo hợp đồng
đã ký khi mọi thứ được thảo đáng thì tiến hành lập phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho
được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho người nhập hàng, liên 3
thủ kho luân chuyển. Sau khi lập xong phiếu nhập kho, trưởng phòng kinh doanh ký
phiêu nhập kho và bàn giao cho thủ kho tiến hành nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm
tra số hàng công ty đã nhập về sau đó kế toán kho hàng tiến hành ghi sổ kế toán cụ
thể từ các chứng từ sẽ được kế toán hàng tồn kho sẽ ghi vào sổ chi tiết các tài khoản
152,153,155. Cuối kỳ các chứng từ này sẽ được bảo quản và lưu.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
12
Người
giao
hang
Cán bộ cung
ứng (phòng
kế hoạch)
Trưởng
phòng

kế
hoạch
Thủ
kho
Kế toán
hàng tồn
kho
Đề
nghị
giao
hàng
Kiểm tra-lập
phiếu nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Kiểm
hàng
nhập
kho
Ghi sổ
kế
toán
Lưu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 05: Qui trình luân chuyển phiếu xuất kho:
Theo kế hoạch sản xuất, khi có nhu cầu về vật tư, thành phẩm, hàng hoá các
phân xưởng lập chứng từ xin xuất kho, thông qua phó Giám đốc kỹ thuật duyệt lệnh

xuất, khi được lệnh xuất vật tư hàng hoá cho sản xuất cán bộ phòng kế hoạch tiến
hành viết phiếu xuất kho , thủ quĩ khi nhận được phiếu nhập kho thì tiến hành xuất
kho vật liệu hàng hoá, thành phẩm, hàng ngày kế toán hàng tồn kho tiên hành lấy
chứng từ ghi sổ kế toán cụ thể kế toán sẽ dựa vào các chứng từ để vào sổ chi tiết tài
khoản 152,153,154.
+Qui trình hạch toán Hàng tồn kho:
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song cho việc hạch toán
chi tiết Hàng tồn kho
Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán Hàng tồn kho (1)
Thẻ kho do thủ kho lập. Định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho tập hợp
toán bộ chứng từ nhập xuất kho lập phiêu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
13
Phiếu nhập
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết TK
152,153,155
Bảng tổng hợp N-
X-T
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
Khách
hàng,đ
ội sản
xuất
Phó
giám
đốc kỹ
thuật

Cán
bộ
phòng
kế
hoạch
Thủ
kho
Kế toán
hàng tồn
kho và
tính giá
Lập
chứng
từ xin
xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất
kho
Xuất
kho
Ghi sổ
kế
toán
Lưu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên vật liệu kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư. Kế toán phụ trách nguyên

vật liệu phải định kỳ xưống kho thu nhận chứng từ, rồi kiểm tra tính giá theo từng
chứng từ. Phương pháp tính giá mà công ty áp dụng trong phần nguyên vật liệu là
phương pháp thực tế đích danh để phù hợp với việc thay đổi của thị trường. Tiếp đó
cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào sổ số dư đầu tháng để tính ra số dư
cuối tháng cho từng nhóm vật tư.
-Về sổ tổng hợp : Hàng ngày từ các chứng từ liên quan tới vật tư kế toán tiến
hành nhập số liệu vào máy tính (định khoản, lên các hệ thống sổ), vào Nhật ký
chung,cuối tháng kế toán vào sổ cái TK 152,153,155.Các số liệu ở các sổ đó sẽ là cơ
sở để lập Báo cáo tài chính vào cuối quí
Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho (2)
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
14
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
152,153,155
Nhật ký chung
Sổ cái TK
152,153,155
Bảng tổng hợp sổ chi tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 01:
Công ty CPĐT&PT XD
Miền Bắc
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng BTC)


Phiếu xuất kho Nợ: TK 621
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Có: TK 142
Số: 3421
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Duy
Lý do xuất kho: Xây dựng CT Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho công ty. Địa điểm: Vân Nội- Đông Anh- HN
STT Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Đơn giá
A B C D 1 2 3 4
1 Cuốc, xẻng… Cái 35 35 1.560.000
Cộng 1.560.000

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, thủ kho xuất kho và viết xuất kho (3 liên, trong
đó 1 liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ):



Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 02:
Công ty CPĐT&PT XD
Miền Bắc
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ trưởng BTC)

Phiếu xuất kho Nợ: TK 621
Ngày 01 tháng 01 năm 2009 Có: TK 152
Số: 3512
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Duy
Lý do xuất kho: Xây dựng CT Nhà tạm giữ công an huyện Đông Anh
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho công ty. Địa điểm: Vân Nội- Đông Anh- HN
stt Diễn giải Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Đơn giá
A B C D 1 2 3 4
1 XK Xi măng Tấn 27,85 27,85 945.000 26.318.250
Cộng 26.318.250

Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu ba trăm mười tám nghìn hai trăm
năm mươi đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 02
Ngày 01 tháng 01 năm 2009

Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Người nhận hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)
Đối với vật tư mua về sử dụng ngay không qua nhập kho. Khi đó căn cứ ghi sổ là
các hoá đơn:


Biểu số 03:
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓAĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT-
3LL
Liên 2: Giao khách khàch hàng AH/2009B
Ngày 07 tháng 01 năm 2009 1245609
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương Mại Việt Long
Địa chỉ: 187 Giảng Võ – Q. Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản: 415.211.001.455
Điện thoại: (04)8825.256. Mã số thuế: 0100817130

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Khả
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Xây Dựng Miền Bắc
Số tài khoản: 421.101.000.566
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 0101112038
Stt Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Cát đen m3 160 65.000 10.400.000
Cộng 10.400.000
Cộng tiền hàng: 10.400.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế VAT: 520.000
Tổng cộng tiền thanh toán 10.920.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng
( ký, ghi họ tên)
Người bán hàng
( ký, ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi họ tên)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu xuất kho) tập
hợp được để lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại (đối với các chứng từ có cùng
nội dung kinh tế, cùng đối ứng với một tài khoản).

Biểu số 04:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC

Số 245 ngày 31/01/2009
ĐVT: đồng
Chứng từ
SH NT
HĐ 76132 01/01 Gạch xây 150.000.000 15.000.000 165.000.000
HĐ 343211 02/01 Tôn 22.862.600 2.286.260 25.148.860
HĐ 21021 02/01 Thép hình 5.670.000 567.000 6.237.000
HĐ 05643 07/01 Bột màu, bột đá, 1.870.000 93.500 1.963.500
HĐ 120564 07/01 Cát đen 10.400.000 520.000 10.920.000
HĐ 123451 07/01 Cát vàng 4.500.000 225.000 4.725.000
HĐ 02365 07/01 Đỏ 8.930.000 446.500 9.376.500
Tổng 204.232.600 19.138.260 223.370.860
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 05:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 246 ngày 31/01/2009
Đvt: đồng
Chứng từ
SH NT
PXK 3512 01/01 XK Xi măng 26.318.250 26.318.250
PXK 03598 07/01 XK Thép Phi 6+8 150.178.500 150.178.500
PXK 03620 08/01 XK Xi măng 40.162.500 40.162.500
PXK 03734 16/01 XK Xi măng 26.460.000 26.460.000
Tổng 243.119.250 243.119.250
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 05:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC
Số 247 ngày 31/01/2009
Đvt: đồng
Chứng từ
SH NT
HĐ 79085 07/01 Gạch xây
119.225.00
0 11.922.500 131.147.500
HĐ 80122 18/01 Gạch xây
168.170.00
0 16.817.000 184.987.000

176532 18/01 Cát đen 1.170.000 58.500 1.228.500
HĐ 02476 18/01 Đỏ 17.190.000 859.500 18.049.500
Tổng
305.755.00
0 29.657.500 335.412.500

Ngày 31 tháng 01 năm
2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau đó từ các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán lập
chứng từ ghi sổ.
Biểu số 06:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền
Bắc Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày
20/3/2006
của Bộ trưởng BTC))
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 137
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ Ghi Có
Mua vật tư về sử dụng ngay 621
204.232.600

133
19.138.260

111
223.370.860
Cộng 223.370.860
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty CP ĐT & PTXD Miền

Bắc Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày
20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 138
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ Ghi Có
XK vật t xây dựng CT
621 152
243.119.250
Cộng 243.119.250
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu số 07:
Công ty CP ĐT và PTXD Miền
Bắc Mẫu số 02a - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày
20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 139
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Tài khoản
Ghi Nợ Ghi Có
Mua chịu vật tư về sử dụng ngay 621
305.755.000

133
29.657.500

331
335.412.500
Cộng 335.412.500
Kèm theo 01 bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)


Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, sẽ được dùng để
ghi sổ chi tiết:
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ Đăng Ký Chứng Từ Ghi Sổ và Sổ Cái TK 621:


Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty CP ĐT &PTXD Miền Bắc Mẫu số 02b - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày
20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2009
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
Số Ngày Số tiền Số Ngày Số tiền
136 31/01 1.560.000
137 31/01 223.370.860
138 31/01 243.119.250
139 31/01 335.412.500
… … … … … …
Cộng tháng Cộng tháng
360 29/02 68.816.777
361 29/02 211.561.500
362 29/02 140.917.956
… … … … … …
Cộng tháng Cộng tháng
425 31/3 345.205.714
426 31/3 528.468.250
427 31/3 581.315.075
… … … … … …
Cộng tháng Cộng tháng
Cộng luỹ kế từ đầu
quý
Cộng luỹ kế từ đầu
quý
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
22
Biểu số 08
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 09:
Công ty CP ĐT & PTXD Miền Bắc Mẫu số S01C1 - DN
Cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/BTC ngày
20/3/2006
của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ)
Năm 2009
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
Đvt: đồng
Chứng từ
ghi sổ
Số Ngày
Số tiền
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Tháng 01
31/01 136 31/01 XK công cụ dụng cụ 142 1.560.000
31/01 137 31/01
Mua vật tư về dùng
ngay 111 204.232.600

31/01 138 31/01 XK vật tư xây dựng CT 152 243.119.250
31/01 139 31/01
Mua chịu vật t về dùng

ngay
331
305.755.000
… … … … … … … …

KC chi phí NVLTT 154
3.213.476.440
Cộng phát sinh tháng
3.213.476.4
40
3.213.476.44
0
Tháng 02
29/02 360 29/02
Mua vật t về sử dụng
ngay
111
63.459.330
29/02 361 29/02 XK vật t xây dựng CT 152 211.561.500
29/02 362 29/02
Mua chịu vật t về dùng
ngay
331
129.564.720
… … … … … … … …

KC chi phí NVLTT 154
1.618.342.200
Cộng phát sinh tháng
1.618.342.2

00
1.618.342.20
0
Tháng 3
31/3 425 31/3
Mua vật tư về sử dụng
ngay
111
313.823.376
31/3 426 31/3 XK vật tư xây dựng CT 152 528.468.250
31/3 427 31/3
Mua chịu vật tư về
dùng ngay
331
31.227.612
… … … … … … … …
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KC chi phí NVLTT 154
3.494.076.952
Cộng phát sinh tháng
3.494.076.9
52
3.494.076.95
2

Cộng luỹ kế từ đầu
quý

8.325.895.5
92
8.325.895.59
2
… … … … … … … …
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền mà công ty phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm cả tiền lương
của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Chi phí nhân
công trực tiếp của Công ty không bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn
phòng ở bộ máy quản lý Công ty.
- Các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán đối với công nhân trực tiếp sản xuất
tức là trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn
thành được giao đối với lao động thuê ngoài và trả lương theo ngày công đối với
công nhân trực tiếp sản xuất là lao động trong danh sách của công ty.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng tháng, sau khi tính lương và các khoản trích theo lương, kế toán lương lập
bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, căn cứ vào đó để lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH.

+ Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu chi,v.v…
+ Qui trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương :
Sơ đồ08 : Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

Sau khi phòng tổ chức đề nghị thanh toán tiền lương cho công nhân viên,kế
toán trưởng sẽ ký duyệt .Kế toán tiền lương sẽ dựa vào các chứng từ được chuyển tới
để lập Bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho thủ quĩ thanh toán tiền cho nhân
viên.Cuối cùng kế toán tiền lương sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 334,338,335 .Sau khi
đã hạch toán, các chứng từ của phần hành này sẽ được lưu và bảo quản.
+Qui trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Hàng tháng căn cứ vào bản chấm công của các tổ ,các phân xưởng gửi lên kế
toán phụ trách tiền lương tiến hành vào máy tính cho ra các bảng thanh toán lương,
từ các bảng thanh toán lương nay kế toán tiếp tục vào bảng phân bổ tiền lương.
Phương pháp tính tiền lương là phương pháp lương theo thời gian, sản phẩm. Đến
đây công việc tiếp tục là của kế toán tổng hợp, cuối tháng kế toán tổng hợp tiến hành
vào Nhật ký chung và cuối tháng lên sổ cái TK 334,335,338 rồi sau đó cuối quí lập
các báo cáo tổng hợp.
Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kế toán 48B
25
Phòng
tổ chức
Kế toán
trưởng
Kế toán
tiền
lương
Thủ

quỹ
Kế toán
tiền
lương
Đề nghị
trả
lương

duyệt
Lập bảng
thanh toán
Xuất
quỹ
Ghi sổ
Lưu

×