Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý lao động và tiền lương tại Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.02 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I
Cơ sở lý luận về tiền lơng
I. Khái niềm, ý nghĩa và một số yêu cầu của tiền lơng
1. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
2. Nguyên tắc chung của tiền lơng.
3. Một số yêu cầu cơ bản của chế độ tiền lơng hiện nay.
II. Quy định của Nhà nớc về việc quản lý tiền lơng, tiền thởng trong
các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
1. Các quỹ tiền lơng và tiền thởng.
2. Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
Phần II: thực trạng tổ chức công tác lao động và tiền lơng tại trạm kinh
doanh - xuất nhập khẩu Từ sơn - bắc ninh..
I. Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trạm kinh doanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển ở trạm kinh doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Trạm kinh doanh.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý lao động và tiền lơng tại trạm kinh
doanh xuất nhập khẩu Từ Sơn.
1. Tổ chức bộ máy quản lý hoàn chỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
3. Công tác quản lý lao động và tiền lơng tại Trạm kinh doanh - xuất nhập
khẩu Từ Sơn.
Phần II
Một số biện pháp hoàn thiện quản lý lao động và tiền lơng ở trạm kinh
doanh - xuất nhập khẩu Từ Sơn - Bắc ninh.
I. Mục đích, nhiệm vụ phơng pháp nghiên cứu chuyên đề
1. Mục đích.
2. Nhiệm vụ cần phải giải quyết chuyên đề.
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Tổ chức thời gian công tác của Trạm.
1. Lựa chọn chế độ làm việc.
2. Tổ chức đảo ca làm việc.
3. Bố trí thời gian làm việc.
III. Hoàn thiện công tác tiền lơng của Trạm kinh doanh - xuất nhập
khẩu Từ Sơn - Bắc Ninh.
1. Những tồn tại chính cần đợc giải quyết.
2. Việc giao khoán và thanh toán lơng theo chuyên đề.
3. Tích luỹ tiền lơng giao khoán cho từng bộ phận.
4. Tổ chức thực hiện biện pháp.
IV. Hiệu quả kinh tế của biện pháp cải tiến.
1. Giảm chi phí tiền lơng cho Trạm kinh doanh.
2. Thu nhập của ngời lao động tăng.
3. Hiệu quả kinh tế của số lao động dôi ra làm việc khác.
kết luận và kiến nghị
tài liệu tham khảo
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Tiền lơng là một khâu quan trọng trong cơ chế quản lý kinh tế, thông qua
tiền lơng những tác động tích cực trong quá trình lao động, trong quá trình tái sản
xuất sức lao động đợc thực hiện. Khả năng sử dụng tiền lơng nh là một đòn bẩy
kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thỏa mãn nhu câù vật chất cơ bản đối v ới
ngời lao động. Điều đó cũng có nghĩa là xác định đúng mức tiền lơng cần phải
căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm của mỗi ng-
ời và mỗi tập thể lao động.
Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng cao năng xuất lao động và tiết kiệm
thời gian lao động bởi vì tăng năng xuất lao động là cơ sở dể tăng tiền lơng đồng
thời phần tiết kiệm do nâng cao năng xuất lao động dùng để tăng lơng lại là động

lực thúc đẩy chất lợng sản phẩm.
Nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của tiền lơng xác định đúng đắn
mối quan hệ trực tiếp giữa thu nhập và cống hiến của ngời lao động, của tập thể
ngời lao động trong sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội là đặc điêm
chủ yếu của tiền lơng hiện nay.
Với ý nghĩa đó quá trình thực tập tại Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Từ
Sơn em đã chọn chuyên đề: Một số biện pháp hoàn thiện quản lý lao động và
tiền lơng tại Trạm kinh doanh xuất nhập khẩu Từ Sơn.
Trong quá trình làm báo cáo chuyên đề đợc sự giúp đỡ tận tình của Cô và
thầy giáo hớng dẫn đồng thời đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa
và các đồng chí lãnh đạo Trạm kinh doanh XNK Từ Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Vì thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế cho nên chuyên đề này còn
có nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ đạo của các thầy giáo, cô giáo và
những ai quan tâm đến chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Cơ sở lý luận về tiền lơng
I. khái niệm, ý nghĩa và một số yêu cầu của tiền lơng.
1. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
Quá trình đổi mới đang đa nền kinh tế nớc ta chuyển dần sang cơ chế thị
trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Quá trình phát triển nay đòi hỏi chúng ta
phải nhân thức lại bản chất của các phạm trù kinh tế trong đó có phạm trù tiền l-
ơng, tiền công và chính sách của nó.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc thừa nhân sự tồn tại khách quan của
nhiều thành phần kinh tế tất yếu sẽ có sự khác nhau trong công tác quản lý phân
phối thù lao lao động giữa 2 khu vực, khu công nghiệp quốc doanh - đó là tiền l-
ơng, khu vực ngoài quốc doanh - đó là tiền công.
Tiền công bao trùm tất cả những hình thức bù đắp mà một doanh nghiệp

dành cho công nhân. Nó bao gồm tiền lơng, tiền thởng, tiền hoa hồng và các hình
thức trả tiên khác. Theo cách dùng phổ biến thuật ngữ tiền công thờng đợc dùng
để chỉ thù lao theo giờ trả cho công nhân làm việc không giám sát.
- Tiền lơng đôi khi đợc phân vơi tiền công và là số tiền đợc trả không bao
giờ xứng đáng với công nhân.
Sự phân biệt nay đợc chấp nhận rộng rãi do quy định về tiền công và giờ
làm.
Trong khu vực công nghiệp quốc doanh thì tiền lơng là một bộ phận thu
nhạp quốc dân biểu hiện bằng tiền mà ngời lao động đợc tiếp nhận để bù đắp cho
sức lao động đã bỏ ra tuỳ theo chất lợng và số lợng của lao động đó.
Khu vực ngoài quốc doanh, sức lao động là hàng hoá ngời lao động tuy đ-
ợc tự do về thân thể nhng không có t liệu sản xuất. Do đó họ có quyền chọn nơi
làm việc có lợi cho mình nhất. Tiền công của họ đợc xác định và căn cứ vào tình
hình sản xuất trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mức tiền công đợc thoả thuận
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giữa ngời lao động với chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hình thành trên cơ
sở quyết định của tập thể. Tiền công đó hoàn toàn chịu tác động của quy luật cung
- cầu về sức lao động xét trên tổng thể toàn xã hội, phần mà ngời lao động nhận đ-
ợc từ xã hội không thêt vợt quá cái mà xã hội tạo ra.
Trong phạm vi doanh nghiệp, quan hệ giữa trả lơng (Giám đốc) và ngời lao
động (Cán bộ công nhân viên) đòi hỏi phải sòng phẳng, thoả đáng và thoả thuận.
Một điều nữa chúng ta cần phân biệt phạm trù tiền lơng với thu nhập. Thu
nhập bao gồm các khoản ngoài lơng: Tiền thởng, phân chia lợi nhuận của các
khoản khác. Hiện nay ở nhịều doanh nghiệp ngời lao động sông không phải chủ
yếu bằng tiền lơng mà bằng các nguồn thu nhập khác từ doanh nghiệp và phạm vi
ngoài doanh nghiệp. Thực tế vẫn còn những bất hợp lý trong chế độ tiền lơng hiện
nay. Đó là vẫn còn những trờng hợp thu nhập ngoài lơng lớn hơn phần tiền lơng
mà ngời lao động đợc hởng với ý đời sống xã hội và quá trình phát triển kinh tế,
nó đợc biểu hiện cụ thể ở các mặt:

+ Về mặt kinh tế : Tiền lơng là đối trọng của lao động đã cống hiến cho
doanh nghiệp. Sức lao động là hàng hoá vì no có hai điều kiện để khẳng đinh. Ng-
ời có sức lao động trong có t liệu sản xuất nên họ đi mua và thuê sức lao động
thông qua việc ký hợp đồng lao động. Nội dung của hợp đồng thể hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của hai bên và có khoản ghi rõ quyết định và tiền lơng cơ bản
trả theo thời gian. Tiền lơng đóng vai trò quyết định và tiền lơng cơ bản trả theo
thời gian. Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các khoản chi phí sinh hoạt
trong gia đình. Ngơi lao động dùng tiền ở học hành, vui chơi giải trí .. Một phần
dùng để tích luỹ. Vì vậy tiền lơng đảm bảo đủ trang trải và có tích luỹ thì sẽ tạo
điêu kiện cho ngời lao động yên tâm phấn khởi làm việc, cống hiến sức lao động
của mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc.d
+ Về mặt chính trị - xã hội : Tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t, lý
trí của ngời lao động đối với doanh nghiệp. Sau đó Nhà nớc sẽ tham gia và bảo hộ.
Cấm các doanh nghiệp trả lơng cho công nhân thấp hơn lơng tối thiểu. Nếu khoản
tiền lơng cao nó sẽ ảnh hởng đến tính tích cực của ngời lao động đối với tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội. Nếu ngợc lại ngời lao động sẽ không thiết tha với doanh
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp sẽ chán nản công việc mình làm và họ sẽ tìm nơi làm việc có thu nhập về
tiền lơng cao hơn, thậm chí còn mất lòng tin vào chế độ xã hội trong tơng lai. Vì
vậy có thể nói tiền lơng là yếu tố năng động nhất, tác dụng nhất.
2. Nguyên tắc chung nhất của tiền lơng.
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đòi hỏi chế độ tiền lơng phải tuân thủ theo những yêu
cầu có tính nguyên tắc nh sau:
+ Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lơng với điều kiện kinh tế của đất
nớc trong từng thời kì.
Vấn đề tiền lơng phải đợc đặt trong một tổng thể của quá trình đổi mới
mọi mặt cùng với việc giải quyết các vấn đề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao

động, phải dựa trên định hớng phát triển kinh tế xã hội có tính chiến lợc của đất n-
ớc. Tôc độ tăng tiền lơng bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội có nh vậy thì mới có khả năng tích luỹ đêt tái mở rộng dản xuất.
+ Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa sản xuất để tái
sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động.
Nếu không có tích luỹ thì không thể có cơ sở vật chất kỹ thuật để tái sản
xuất mở rộng, nâng cao đời sống của ngời lao động.
Ngợc lại nếu chỉ chú ý đến tích luỹ mà giảm đợc bớt tỷ lệ dành cho ngời
tiêu dùng sẽ làm nảnh hởng không nhỏ đếnđời sống của ngời lao động. Để có thể
thích hợp giữa tích luỹ và tiêu dùng đòi hỏi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa 3 lợi ích Nhà nớc, tập thể và ngời lao động.
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Tiền lơng dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối lao động và tiền lơng tơng
ứng với số lợng và chất lợng lao động mà mỗi ngời đóng góp. Lao động đó phải là
lao động xã hội cần thiết và phải đợc xã hội chấp nhận thông qua thị trờng. Nội
dung của việc phân phối theo lao động chính là lấy lao động làm thớc đo chung để
đánh gía phần đóng góp cũng nh xác định phần phụ hởng thụ của ngời lao động,
không thể công bằng trong phân phối theo nghĩa mọi ngời hởng thụ ngang bằng
nhau. Ngời làm nhiều thì hởng nhiếu, ngời làm ít thì đợc hởng ít và nếi không làm
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì sẽ không đợc hởng. Việc thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động
đòi hỏi phải phải sửa đổi một cách căn bản chế độ tiền lơng theo hớng dẫn đảm
bảo yêu cầu tái sản xuất sức lao động, khắc phục tính chất bình quân, xoá bỏ từng
bớc phần cung cấp còn lại trong chế độ tiền lơng áp dụng các hình thức trả lơng
gắn chặt với kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
+ Chế độ tiền lơng phải đảm bảo ngời lao động có mức lơng thực tế đáp
ứng đợc nhu cầu tái sản xuất sức lao động.
ở đây chế độ tiền lơng phải nh một khoản đầu t vào sản xuất, cụ thể là đầu

t vào lao động. Nó vừa để tiêu dùng cá nhân và là khoán vốn bỏ vào đầu t sản xuất.
Đây là yếu cầu thấp nhất của tiền lơng. tiền lơng phải đảm bảo nuôi sống ngựời
lao động, duy trì sức lao động của ngời lao động và gia đình họ, bởi lẽ ngời lao
động chân chính cuộc sống của họ và gia đình họ phụ thuộc vào tiền lơng mà họ
nhận đợc từ việc làm.
Nền sản xuất càng phát triển, tính kỹ thuật càng phát triển và mở rộng thì
tiền lơng (tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế)7đều có xu hớng ngày càng
tăng và đời sống của ngời lao động ngày càng đợc cải thiện không ngừng.
Để đảm bảo thực hiện tốt chế độ tiền lơng phải tiến hành định mức lao
động nhờ đó có thể xác định đợc sự đong góp của mỗi ngời và sản xuất của xã hội.
Cùng với định mức lao động để trả công đúng với mỗi loại công việc với trình độ
lành nghề của ngời sản xuất với tính chất điều kiện đặc điểm của từng ngành kinh
tế thì phải có chế độ tiền lơng nhiều bậc. Chế độ tiền lơng nhiều bậc đợc xác định
căn cứ vào điều kiện thực tế và trình độ kỹ thuật của các lực lợng lao động. Cho
nên tuỳ từng thời kỳ cần phải điều chỉnh lại bậc lơng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
của mỗi bậc lơng khi điều kiện kinh tế phát triển và trình độ kỹ thuật cua ngời lao
động đợc nâng cao.
Chế độ tiền lơng phải đợc xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề
tô chức bộ máy quản lý, tổ chức lao động và các vấn đề kinh tế xã hội khác.
3. Một số yêu cầu cơ bản của chế độ tiền lơng hiện nay.
Vai trò của tiền lơng đối với quá trình phát triển sản xuất xã hội là không
thể phủ nhận đợc, có thể nói là nhân tố đông nhất và cách mạng nhất, chế độ tiền
lơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã nêu ở trên, đồng thời phải thể hiện đợc những
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức năng chủ yếu và đó cũng chính là những quan điểm khi nghiên cứu vấn đề
tiền lơng ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc điều đó đợc thể hiện ở những điểm sau
đây:
+ Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động.

- Lao động là một trong 3 yêu tố của quá trình sản xuất, nếu thiếu nó quá
trình sản xuất sẽ không thực hiện đợc. Lao động là một bộ phận cấu thành của lực
lợng sản xuất nó là yếu tố hàng đầu, cơ bản, có tính chất quyết định những quá
trình sản xuất.
Con ngời là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội con ngời có hàng loạt các
nhu cầu cả về vật chất và tinh thần. Nếu xét lao động nh là một yếu tó đầu vào thì
đầu ra của quá trình sản xuất thì rõ ràng đề tài sản xuất mở rộng thì cũng không
thể tái sức sản xuất lao động. Có đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động thì con ng-
ời mới không ngừng sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội và có phần tích luỹ đ-
ợc.
+ Đảm bảo sự công bằng trong phân phối.
Có thể nói riêng đây là yếu tố cơ bản nhất là chức năng có tính nền tảng
của chế độ tiền lơng.
Dới chủ nghĩa xã hội tiền lơng phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa
toàn xã hội do Nhà nớc đại biểu với mỗi ngời lao động. Cơ sở để xác định mức
tiền lơng chủ yếu là trình độ phát triển của xã hội và yêu cầu phát triển toàn diện
cuả ngời lao động trong tng thời kỳ. Dù ở đâu cũng vậy con ngời có năng lực lao
động thì họ đều mong muốn có sự bình đẳng về quyền lợi và lợi ích của họ đòi hỏi
cũng đợc quan tầm tới.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay có ít nhất
bốn hệ thống lợi ích.
- Thứ nhất: Lợi ích xã hội - lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân và ngời lao
động.
Hệ thống lợi ích này phản ánh mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dới
2 hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
- Thứ hai: Lợi ích nông dân - lợi ích tập thể.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ ba: Lợi ích công nhân - lợi ích nhà t bản, lợi ích tập thể doanh
nghiệp - lợi ích Nhà nớc.

Hệ thống này tồn tại trong loại hình kinh tế t bản Nhà nớc.
- Thứ t : Lợi ích công nhân - lợi ích t sản - lợi ích tập thể doanh nghiệp - lợi
ích Nhà nớc.
Hệ thống này tồn tại trong loại hình kinh tế t bản t nhân.
Trong khuôn khổ này ta chỉ đi sâu phân tích hệ thống lợi ích thứ nhất bởi
vì hệ thống lợi ích này thì lợi ích cá nhân ngời lao động là loại lợi ích ngời ta dễ
nhận thấy hơn cả bởi vì nó đáp ứng ngay các nhu cầu cá nhân của bản thân họ.
Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội nhiều khi đòi hỏi có một quá trình lâu dài và
phụ thuộc và trình độ nhận thức của mỗi con ngời. Hơn nữa đôi khi các loại lợi ích
đó không đồng nhất với nhau và thậm chí còn đối nghịch nhau do đó đòi hỏi phải
có một cơ chế thích hợp đúng đắn, rõ ràng, có pháp luật đảm bảo chỉ trên cơ sở đó
mới có thì sử lý đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích đó.
Với lý luận này để phát huy đợc đông lực của mỗi cá nhân và biến nó trở
thành đông lực của xã hội. Trớc hết phải quan tâm đến lợi ích cá nhân ngời lao
động bao gồm cả lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần trong đó lợi ích vật chất là quyết
định bởi vì suy cho cùng thì lợi ích tinh thần là do lợi ích vật chất đảm bảo.
Thực tế cho thấy rằng nhân tố con ngời chỉ đợc phát huy khi mà điều kiện
sống của họ đợc cải thiện.
Xét đến cùng thì cái làm cho côn ngời hoạt động tích cực là những động
lực bên trong những khát vọng cuả bản thân họ đợc thực hiện. Điều đó lý giải vì
sao hành động của mỗi con ngời cụ thể bao giờ cũng diễn ra trợc hết knhằm thực
hiện lợi ích của bản thân mình. Dù muốn hay không muốn thì chúng ta vẫn buộc
phải thừa nhận sự jthật ấy nghĩa là thừa nhận lợi ích cá nhân bao giờ cũng là động
lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất kích thích tính tích cực của mỗi con ngơì.
Còn lợi ích tập thể và lợi ích xã hội chủ nghĩa có thể thực hiện đợc thông
qua lợi ích cá nhân. Lần này lợi ích cá nhân mà đặc biệt là ki vật chất, một động
lực mạnh mẽ của sự phát triển xã hội bị xem nhẹ và đó chính là nguyên nhân dẫn
đến thái độ thờ ơ cuả bản thân ngời lao động đối với lao động và đây cũng chính là
nguồn gốc của mọi tiêu cực xã hội.
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với doanh nghiệp quốc doanh việc nhấn mạnh coi trọng lợi ích không
có nghĩa là khuyến khích thực hiện lợi ích đó bằng mọi cách, mọi biện pháp bởi lẽ
đó lợi ích còn cần đợc phân biệt lợi ích đúng và lợi ích không chính đáng. Mặt
khác sự kích thích mạnh mẽ của lợi ích sẽ làm nảy sinh những mu mô thủ đoạn
bất chấp đạo lý pháp luật, hơn nữa lợi ích của con ngời rất đan dạng, trong đó lợi
ích của ngời này cha hẳn là lợi ích của ngời kia, thậm chí còn tổn hại đến lợi ích
tập thể doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc.
Trong nhiều năm qua do những quan điểm và cách vận dụng thiếu tính
thực tiễn cho nên đã hiểu sai và vận dụng sai nguyên tắc, sai quy luật kinh tế.
Lợi ích chung phải đợc đặt lên lợi ích riêng. Nh thế lợi ích cá nhân ngời
lao động không đợc quan tầm và bị đẩy xuống hàng thứ yếu, mọi sự quan tâm đến
lợi ích cá nhân đều bị coi thờng thêm vào đó cơ chế cũ đã sinh ra nhiều mánh khoé
lừa gạt, nguyên tắc tính thu nhập theo lao động một cách hình thức.
Với việc phân tích trên vấn đề đặt ra cho việc quản lý các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng hiện nay muốn đạt hiệu quả cao thì trớc hết phải sử dụng đ-
ợc tiền lơng, tiền thởng một cách hợp lí nh một đòn bẩy kinh tế kích thích lợi ích
cá nhân chính đáng bằng mọi biện pháp hợp lý để tăng thu nhập trên cơ sở kết hợp
sinh hoạt, hợp lý lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc. Việc phân phối
thu nhập phải dựa trên mức độ cống hiến giá trị lao độn đã sáng tạo ra của ngời lao
động theo đúng nguyên tắc.
Làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, không hởng ít, không hởng ít,
khônghác để đảm bảo đ hay nói cách khác để đảm bảo đợc sự thống nhất lợi ích
của ngời lao động, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thì không còn nguyên
tắc nào tốt hơn là thực hiện phân phối theo lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ngoài việc nhấn
mạnh vai trò phân phối theo lao động thì điều cần thiết phải nhấn mạnh đó là thu
nhập chính đáng đợc pháp luật thừa nhận. Những ngời làm ra của cải vật chất và
những việc có ích cho xã hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật và chính sách thì đợc quyền hởng thụ thu nhập tơng ứng

với kết quả lao động kinH doanh hợp pháp của họ.
Là công cụ của Nhà nớc để phân phối sắp xếp lao động một cách hợp lý.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một chế độ tiền lơng hợp lý sẽ trở thành công cụ quản lý của Nhà nớc để
điều phối lao động bởi lẽ tiền lơng thoả đáng thì ngời lao động sẽ tn nguyện nhận
mọi công việc đợc giao dù ở đâu, ở ngành gì. Mặt khác thông qua việc trả lơng đó
là kiểm tra giám sát ngời lao động để đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại và
hiệu quả rõ ràng.
Trong việc nghiên cứu vấn đề tiền lơng ở ta có một khía cạnh không thể
không đợc xem xét tới đó là làm sao cho thu nhập thực tế của ngời lao động ngày
càng đợc tăng lên, cố gắng đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động, vấn đề này có
liên quan đến tiền lơng danh nghĩa và gía cả tiêu dùng. Theo công thức:
Chỉ số tiền lơng thực tế =
Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng
Trong đó: tiền lơng thực tế là khoản tiền mua đợc bao nhiêu vật phẩm tiêu
dùng do đó tiền lơng thực tế có xét đến yếu tố gia tăng.
- Tiền lơng danh nghĩa là số tiền lơng mà ngời lao động đợc trả trên số l-
ơng cha tính đến biến động giá cả. Với công thức này để tăng tiền lơng thực tế có
thể thực hiện bằng hai phơng pháp.
+ Tăng tiền lơng danh nghĩa đồng thời tăng giá cả hàng tiêu dùng nhng tốc
độ tăng của tiền lơng phải lớn hơn tốc độ tăng của giá cả hàng tiêu dùng.
+ Giữ nguyên tiền lơng danh nghĩa, giảm giá cả hàng tiêu dùng. Khi đề
cập vấn đề tiền lơng tối thiểu và tối đa, đối với những ngời có thu nhập thấp. Nhà
nớc cần bảo đảm tiền lơng của họ sao cho phần tiền lơng đó (kể cả các khoản trợ
cấp khác) tạo ra khả năng để có thể thoả mãn những nhu cầu cơ bản phù hợp với
sự phát triển của kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Giới hạn thống nhất là tổng thu nhập của họ đủ để tái sản xuất sức lao
động.

Vận dụng quy luật phân phối theo lao động trong việc trả lơng phải căn cứ
vào tình hình kinh tế xã hội của mỗi thời kỳ. Tiền lơng là một vấn đề cần thiết đối
với đời sống của cán bộ công nhân viên chức nếu chế độ tiền lơng đúng đắn, phản
ánh đúng quy luật phân phối theo lao động và hiệu quả kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp và luật giá trị nó sẽ trở thành một động lức mạnh mẽ kích thích ngời
lao động ra sức sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề học hỏi kinh nghiệm, của tiến
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổ chức sản xuất, của tiến kỹ thuật sản xuất để nâng cao năng xuất lao động, hiệu
quả công tác. Vì vậy khi xây dựng chính sách tiền lơng phải tính toán nhiều mặt
để phát huy tác dụng tích cực của tiền lơng góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất
và thúc đẩy sản xuất phát triển.
II. hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
1. Tiền lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian là số tiền lơng trả cho ngời lao động căn
cứ vào tiêu thời gian làm việc và tiền lơng trong đơn vị thời gian.
Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố ràng buộc đó là
mức lơng trong một đơn vị thời gian đã làm việc.
Tiền lơng theo thời gian lại đợc chia ra làm hai loại chính.
- Tiền lơng theo thời gian giản đơn: Là số tiền trả cho ngời lao động chỉ
căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc mà không xét đến thái độ lao
động và kết quả công việc.
- Tiền lơng theo thời gian có thởng: Ngoài phần tiền lơng theo thời gian
giản đơn thì ngời lao động còn nhận đợc một khoản tiền thởng cho kết qủa tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, hoặc là do hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Ưu điểm:
hình thức trả lơng này giản đơn, dễ áp dụng và việc tính toán không phức
tạp song dùng hình thức trả lơng này thì vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng sẽ bị
giảm sút không khuyến khích đợc ngời lao động trong sản xuất, duy trì chủ nghĩa

bình quân tiền lơng. Điều này trái với quan điểm đổi mới của ta hiện nay đó là xoá
bỏ tính bình quân sự cân bằng trong phân phối.
Tuy nhiên, có những công việc ta không thể áp dụng theo hình thức trả l-
ơng khác đợc mà ta vẫn phải áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian. Nói chung
chỉ nên áp dụng chế độ trả lơng thời gian theo những điều kiện sau:
* Nhợc điểm:
- Khó đặt ra và duy trì định mức thời gian theo công việc.
- Sản lợng nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngời.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Công nhân bị phụ thuộc vào nhịp độ hoạt động của máy móc hay một thị
trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Công việc đòi hỏi phải tập trung suy nghĩ sáng tạo nghiên cứu, giám sát
khảo sát thị trờng đầu vào đầu ra cho một sản phẩm.
Hiện nay hình thức này vẫn còn áp dụng ở một số nơi ở nớc ta. Do đó đòi
hỏi chúng ta cần phải thay đổi cách trả lơng khi sử dụng hình thức này. Để kích
thích đợc sản xuất thì chúng ta phải kết hợp trả lơng theo thời gian với khuyến
khích tiền lơng có nh vậy mới khắc phục đợc tính bình quân trong cách trả lơng
này.
2. Tiền lơng trả theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn cứ vào
đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm đợc tính nh sau:
TLSP =

Qi x Gi
TLSP: Tiền lơng sản phẩm.
Qi: Số lơng sản phẩm thứ i sản xuất ra.
Gi: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm thứ i.
So với tiền lơng tính theo thời gian thì hình thức tiền lơng này thể hiện

tính u việt hơn hẳn. Nó thể hiện tính khoa học, nó có tác dụng kích thích ngời lao
động đẩy mạnh sản xuất, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t nhiều hơn, nó là
cơ số để xác định trách nhiệm của mỗi ngời, thúc đẩy xí nghiệp cải tiến tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động và tổ chức quản lý. Tuy nhiên việc xây dựng định mức,
đơn giá cho hình thức trả lơng này rất phức tạp, khó chính xác do đó để áp dụng
có hiệu quả hình thức đòi hỏi chúng ta phả:
- Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn
chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho lao động cải thiện điều kiện làm việc.
- Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết xu hớng hiện nay
đối với các doanh nghiệp là việc sử dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm, bên
cạnh đó mở rộng các hình thức trả lơng khoán và trả lơng theo năng xuất lao động,
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những chính sách tiền lơng mới đây của Nhà nớc ban hành đã chú ý rất nhiều đến
việc thúc đẩy trả lơng, thởng theo sản phẩm. Dù sao việc áp dụng hình thức trả l-
ơng nào vẫn là do doanh nghiệp quyết định tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể
của đơn vị mình song nếu xác định đúng đắn phù hợp với các hình thức trả lựơng
sẽ có tác dung thúc đẩy sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
+ Tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng theo sản phẩm cuối cùng.
Sau đây là các nội dung cụ thể của từng chế độ tiền lơng theo hình thức trả
lơng theo sản phẩm.
* Chế độ tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
Thực hiện của chế độ tiền lơng này là dựa trên cơ sở đơn giá quy đinh khối

lợng sản phẩm của ngời lao động cao nhiều thì ngời ấy sẽ đợc trả lơng càng cao
và ngợc lại:
LCN =
pigi
n
i
:
1

=
- Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn
chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho ngời lao động cải thiện điều kiện làm
việc.
- Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể lệ cần thiết xu hớng hiện nay
đối với các doanh nghiệp là việc sử dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm bên
cạnh đó mở rộng các hình thức trả lơng khoán và trả lơng theo năng xuất lao động.
Những chính sách tiền lơng mới đây của Nhà nớc bàn hành đã chú ý nhiều đến
việc thúc trả lơng, thởng theo sản phẩm, dù sao việc áp dụng hình thức trả lơng
nào vẫn là do doanh nghiệp quyết định tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đơn vị mình song nếu xác định đúng đắn phù hợp với các hình thức trả lựơng sẽ có
tác dung thúc đẩy sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
+ Tiền lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
+ Tiền lơng khoán.

+ Tiền lơng theo sản phẩm cuối cùng.
Sau đây là các nội dung cụ thể của từng chế độ tiền lơng theo hình thức trả
lơng theo sản phẩm.
* Chế độ tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.
Thực hiện của chế độ tiền lơng này là dựa trên cơ sở đơn giá quy đinh khối
lợng sản phẩm của ngời lao động cao nhiều thì ngời ấy sẽ đợc trả lơng càng cao
và ngợc lại:
Sau khi xác định đợc tiền lơng cả tổ tiến hành chia lơng cho từng cá nhân.
- Phơng pháp chia theo giờ hệ số đợc tiến hành theo 3 bớc.
+ Tính tổng số giờ hệ số của cả tổ (giờ hệ số là giờ quy đổi của các công
nhân ở các bậc khác nhau ra giờ của công nhân bậc 1) bằng cách lấy giờ làm việc
của từng ngời nhân với hệ số bậc của ngời đó, sau đó tổng hợp lại cho cả tổ.
+ Tính tiền lơng một giờ hệ số (lấy tiền lơng cả tổ đợc lĩnh chia cho tổng
số giờ hệ số của tổ).
+ Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào tiền lơng một giờ hệ số và số
giờ hệ số của mỗi ngời.
- Phơng pháp chia lơng theo hệ số điều chỉnh lần đầu (lấy mức tiền lơng
của mỗi ngời nhân với số giờ từng ngời đã làm).
+ Tìm hệ số điều chỉnh (lấy tổng số tiền lơng cả tổ đợc lĩnh chia cho tổng
số tiền đã chia lần đầu)
+ Tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và số tiền lơng tính
lần đầu cho mỗi ngời.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là làm cho công nhân trong tổ cùng một
đơn vị gắn bó với nhau giúp nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên nó có nh-
ợc điểm là tiền lơng không gắn trực tiếp với mỗi ngời mà thông qua một tập thể để
phân phối laị. Trong đó cấp bậc tiền lơng của mỗi ngời, không hẳn đã gắn với kết
quả thực tế. cho nên chế độ tiền lơng này chỉ áp dụng cho những công việc khó
định mức và tính lơng trực tiếp cho từng ngời.

* Chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ tiền lơng này đợc áp dụng trong trơng hợp công việc của những ng-
ời công nhân chính và phụ gắn chặt với nhau nhng không trực tiếp tính đợc sản
phẩm cho công nhân phụ.
Cách tính của chế độ tiền lơng này là căn cứ vào sản lợng định mức và
mức độ hoàn thành định mức của công nhân chính và tính lơng cho công nhân
phụ.
Tính đơn giá tiền lơng phụ cho một đơn vị sản lợng định mức của công
nhân chính.
`
Lơng công nhân phụ 1 ca
Số lợng sản phẩm định mức của công nhân chính 1 ca
Trong đó: Lơng sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ (LP)
qc Sản lợng sản phẩm thực hiện của công nhân chính.
Ưu điểm của cách trả lơng này là làm cho công nhân chính và phụ ở hai
nghề khác nhau nhng gắn bó mật thiết với nhau. Hợp tác chặt chẽ với nhau để tăng
sản lợng nhng trong số trờng hợp không khuyến khích đợc công nhân phụ.
* Chế độ tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ tiền lơng này áp dụng ở những khâu chủ yếu quyết định với việc
hoàn thành kế hoạch của đơn vị. Theo chế độ này trên cơ sở định mức sản lợng
16
LP = gp x qc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( đợc coi là 100% ) nếu công nhân hoàn thành vợt định mức càng cao thì tiền lơng
đợc tính theo giá trị tăng dần.
Do đó chế độ tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng khuyến khích
mạnh mẽ đến việc tăng nhanh khối lợng sản phẩm càng cao so với khối lợng càng
tốt. Nhng nhợc điểm của nó là tốc độ tăng tiền lơng bình quân sẽ lớn hơn tốc độ
năng xuất lao động. Vì vậy chế độ trả lơng này chỉ đợc áp dụng hạn chế trong một
số trờng hợp cần động viên hoàn thành dứt điểm công việc, hoàn thành sớm nhiệm

vụ.
Để chế độ tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng có hiệu quả cần chú ý
điều kiện cơ bản là: Mức tăng của đơn giá tiền lơng phải nhỏ hơn hoặc bằng mức
tiết kiệm chi phí cố định, mức tăng đơn giá đợc khống chế theo công thức sau:
Kd =
C ( H - 1 )
L x H
Trong đó: Kd : Hệ số tăng của đơn yếu sản phẩm luỹ tiến.
L : Hệ số tiền lơng trong giá thành đơn vị sản phẩm .
H : Hệ số sản phẩm đạt.
C : Hệ số chi phí quy định trong giá thành sản phẩm.
* Chế độ tiền lơng khoán.
Chế độ tiền lơng này áp dụng trong trờng hợp công việc không định mức
chi tiết hay định mức không chính xác.
Trả lơng khoán là chế độ trả lơng, trả lơng ngày từ lúc đầu nhận khoán,
ngời nhận khoán đã biết trớc đợc toàn bộ số tiền thu nhập đợc khi hoàn thành xong
công việc theo đúng thời gian và chất lợng quy định.
Sự khác biệt giữa chế độ tiền lơng khoán và chế độ tiền lơng sản phẩm
khác ở chỗ các chế độ tiền lơng sản phẩm khác chỉ xác định đơn giá trả lơng theo
đơn vị sản phẩm. Còn chế độ tiền lơng khoán lại xác định tổng số thu nhập có thể
thu đợc khi hoàn thàn song công việc.
Một trong những chế độ lơng khoán đợc sử dụng rộng rãi nhất là hình thức
khoán sản phẩm theo đó cá nhân sẽ đợc trả một mức lơng cố định cho mỗi sản
phẩm đã làm xong. Mức tiền lơng trả cho mỗi sản phẩm đợc xác định bằng cách
chia mức lơng giờ cơ bản cho số sản phẩm phải làm đợc trong một giờ căn cứ vào
17

×