Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn sáng kiến:
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD-ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng
ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trương cần thiết và đúng đắn.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện về đạo
đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp và hình thành nhân cách, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ
huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết
đối với học sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm đào tạo con
người với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài việc
trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo
dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm
thích ứng với môi trường, xã hội mới.
Năm học 2012-2013 là năm học tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây
dưng trường học thân thiện, học sinh tịhs cực” việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh là một trong những nội dung của phong trào. Chí vì vậy nên các nhà trường
cần chú trọng hơn đến nọi dung “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp học sinh tự giải quyết được một số
vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ
môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội,… để các em chủ động, tự tin không
phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 1
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng cho học sinh, tôi đã
chọ sáng kiến về “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học”.
II/ Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh Tiểu học.
III/ Phạm vi nghiên cứu:
- Vì đây là đề tài khá nhạy cảm, gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu và được thực hiện lần đầu tiên tại đơn vị. Nên
việc nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học” còn gặp
nhiều khó khăn rất mong các đồng nghiệp đóng góp và giúp đỡ.
IV/ Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc các tài liệu về tâm sinh lý lứa tuổi Tiểu học và tài liệu liên quan tới giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh
- Phương pháp khảo sát - quan sát thực tế giáo viên và học sinh.
- Thực hiện phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
* Trên đây là một số phương pháp tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong đề tài sáng
kiến kinh nghiệm này. Vì mỗi phương pháp đều có cái hay trong quá trình áp dụng
thực hiện. Nếu chúng ta áp dụng đúng phương pháp trong từng thời điểm thích hợp
thì hiệu quả đạt được rất tốt trong việc thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 2
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
B. PHÂN NỘI DUNG
I/ Cơ sở lý luận.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt
động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích
cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi
của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp
học sinh có thể sông an toàn, khỏe mạnh và tích cực , chủ động trong cuộc sống
hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi
theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học
trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
1. Kỹ năng sống là gì?
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định nghĩa
được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ năng
sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an
toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ
năng sống là năng lực cá nhânđể họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định
vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…;
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việcvà nhiệm vụ như kỹ năng đặt
mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm ;
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 3
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…;
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng
định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý
xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác
một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống
hằng ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trịvà những
thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể
thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
- Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp
một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm
giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được thể hiện ở
những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành
động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi
trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết
cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự quản lý bản
thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm
việc hiệu quả… Nói các khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 4
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống hướng vào việc giúp
con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong những hành động theo xu
hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện, học
tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của mỗi người
vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng,
dân tộc. Kỹ năng sống mang tính cá nhân bởi vì đó là khả năng của mỗi cá nhân.
Mặt khác kỹ năng sống có tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn của sự phát triển xã
hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợpvới những kỹ năng sống
ấy. Ví dụ: kỹ năng sống của những người sống ở những vùng miền khác nhau có sự
khác nhau…
2. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:
- Đặc điểm về thể chất của trẻ: Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và
tâm hồn. Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt.
“Thân thể khoẻ mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược lại “tinh thần
sáng suốt thì cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực tế cho thấy
những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những người thân
trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự làm, tự lập dần:
rửa chân tay, mặc quần áo,
- Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc tự lập của HS là hệ thần kinh của trẻ. Hệ
thần kinh của trẻ tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Bộ óc của các em
phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh của trẻ
căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 5
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Khả năng kìm hãm(khả năng ức chế) của hệ thần kinh còn yếu. Trong khi đó bộ óc
và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến hoàn thiện nên các em dễ bị
kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của các em cần chú ý đến đặc điểm
này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lòng kiên trì, sự kìm hãm của bản thân trước
những kích thích của hoàn cảnh xung quanh, biết giữ gìn trật tự nơi công cộng và
trong lớp học. Mặt khác không được mắng, doạ dẫm, đe nạt các em vì làm như thế
không những bị tổn thương đến tình cảm mà còn gây tác hại đến sự phát triển thần
kinh và bộ óc của các em.
- Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học tiểu học, các em được
học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia nhập cuộc sống nhà
trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động nghiêm chỉnh có kỉ cương,
nề nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi
sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ không tránh khỏi sự bỡ ngỡ vì thế
phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học.Việc giáo dục kỹ năng
sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những buổi đầu các em đến
trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ trước khi đi học sẽ dẫn
đến những tình huống như: đòi theo bố mẹ về nhà, không dám nói chuyện với bạn
bè, không dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép cô khi ra vào lớp, không ít
những tình huống dở cười, dở mếu vì trẻ lớp 1 không dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra
quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra ngoài đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi
chơi để GV phải đi tìm,
- Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm quá trình tri giác, chú ý,trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính cách,
nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức của trẻ ảnh
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 6
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình thành và rèn luyện
kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức vận
dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn mực
xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học là tính hay bắt chước. HS
tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói, của các nhân vật trong phim, của
các thầy cô giáo, của những người thân trong gia đình. tính bắt chước là con dao
“hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng nhiều. Chính vì vậy
những tính cách hành vi của những người xung quanh là môi trường ảnh hưởng
trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử của trẻ.
Các dạng hoạt động của trẻ emđược thực hiện trong các quan hệ:
Trẻ em – Gia đình; Trẻ em - Đồ vật; Trẻ em – Nhà trường; Trẻ em – Xã hội.
Trong các mối quan hệ, quan hệ thầy trò là mối quan hệ đặc biệt của mối quan
hệ người – người. Ở tiểu học, do uy tín của người thầy giáo các quan điểm, niềm
tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ của người thầy thường là những mẫu mực cho
hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ và cách ứng xử
của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em thường tin tưởng
tuyệt đối ở nơi thầy, cô giáo nên chúng thường bắt chước những cử chỉ tác phong
của thầy, cô giáo mình. ở trường các em còn được tiếp xúc với bạn bè, với tập thể
nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng không ít đến việc hình
thành, phát triển nhân cách và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Qua nhiều năm theo dõi, chỉ đạo công tác chuyên môn ở trường TH Đổng Xá,
tôi thấy thực tế của vấn đề này là:
1. Về giáo viên:
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 7
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa
chịu khó tìm tòi các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt động này nên
làm mất sự hứng thú của học sinh.
2. Về học sinh:
- Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cô giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
- Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó với các tình huống trong
cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau.
- Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy.
3. Về Phụ huynh:
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng
thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Đa số phụ huynh cho rằng con
em mình chỉ cần học giỏi kiến thức.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng
cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử
trong gia đình.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình còn nhiều hạn chế,
xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
4. Về nhà trường.
Trường TH Đổng Xá là một trường vùng sâu, vùng xa nằm ở phía Nam của
huyện, cách trung tâm huyện 43km, trường có nhiều điểm trường lẻ, điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn. Năm học 2012-2013, nhà trường có 16 lớp với tổng số 179
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 8
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
học sinh. Trường chưa được công nhận trường chuẩn Quốc gia. Từ năm 2000 đến
nay trường luôn hoàn thành nhiệm vụ, duy nhất năm học 2011-2012 trường đat
danh hiệu trường tiên tiến. Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường
thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh, không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung
chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc "Giáo dục kỹ năng sống" cho học
sinh. Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa
nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo
viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi thầy,
cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học
sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học
sinh.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng
ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những
con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chính vì thế ngoài việc xây dựng và hoàn thiện các quy tắc ứng xử văn hóa trong
nhà trường, bằng nhiều hình thức khác nhau nhà trường thường xuyên tổ chức
những buổi sinh hoạt ngoại khóa với các cuộc thi như "Giao lưu Tiếng Việt của
chúng em", "Giao lưu học sinh giỏi các môn học", “Hưởng ứng ngày lễ toàn cầu về
giáo dục” trò chơi dân gian, trò chơi vận động,… tham gia các hoạt động dọn vệ
sinh bảo vệ môi trường, tổ chức các hoạt động quyên góp ủng hộ bạn nghèo, bạn bị
bệnh tật hiểm nghèo Thông qua những hoạt động này, nhà trường muốn rèn luyện
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 9
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
cho các em học sinh tính đoàn kết tập thể, khả năng làm việc theo nhóm. Đồng
thời xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức trách nhiệm cho các em.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trường
đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, học
sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để
liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết
tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo
cho mình, vệ sinh cá nhân và môi trường sống Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ
nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục xem học sinh là trung tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc
hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Từ những thực trạng trên đây, thì việc " Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tiểu học" là một việc làm vô cùng cần thiết giúp cho các em say mê, hứng thú
trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong việc
thể hiện những năng lực của bản thân .
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
"Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học".
Để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học chúng tôi đã thực hiện các
biện pháp sau:
Các giải pháp tổ chức thực hiện việc “Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học”
1. Bám sát nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh:
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 10
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng như các quá trình hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường đều có cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội là những kỹ năng được vận
dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết
có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung này
hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối thiểu để các em có thể
tự lập Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tự tin hơn, tự lập hơn trong
cuộc sống. Vì vậy khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
cấn:
- Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹ năng sống và vận dụng linh hoạt các
nội dung của giáo dục kỹ năng sống tuỳ theo từng hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và điều kiện cụ thể của từng môn học.
- Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹ năng sống (xác định rõ các kỹ năng
sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt
động giáo dục.
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực
vào quá trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với cảm
xúc
2. Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống:
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… Kỹ năng sống đơn giản
là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những
thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 11
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Vì thế giáo viên cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh. :
+ Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề … được hình
thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung quanh. Tạo
điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người
khác Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các
tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học
trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó.
+ Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo
dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận thức-
hình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt
hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống không thể là ngày
một ngày hai mà phải là cả một quá trình.
+ Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được thực
hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi môi trường
như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào
các tình huống thật trong cuốc sống.
Do đó trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
phải đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của giáo dục.
3. Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh:
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 12
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là hoạt động được tổ chức theo mục tiêu, nội
dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản chất của hoạt động này là
thông qua các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp người
học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến thức thành
hành động, biến yêu cầu của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể
lớp học sinh và của cá nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri thức,
thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi trường an toàn, thân
thiện có định hướng giáo dục. Thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống có thể
giúp học sinh sống một cách an toàn , khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến
đổi của cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp
với lứa tuổi như : kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kỹ năng tổ chức quản lý và
tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói
quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Bồi dưỡng thái độ tự giác tích
cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân
thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng
đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục kỹ
năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu quả
của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
IV/ Một số biện pháp cụ thể
Chúng ta có thể thấy rằng giáo dục kỹ năng sống là điều cần thiết cho mọi
người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học điều này càng
cần thiết vì các em đang ở lứa tuổi bắt chước người lớn. Giáo dục kỹ năng sống là
việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Việc giáo dục kỹ
năng sống trong trường học có thể tiến hành theo những phương án sau:
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 13
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
1. Xây dựng môn học giáo dục kỹ năng sống đưa vào chương trình giảng dạy
của nhà trường.
2. Lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học có ưu thế
và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
3. Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học, vào các hoạt
động giáo dục khác.
4. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh, chơi
các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các hoạt động
rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn kết tốt, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế bản thân trong
khi xử lí các tình huống với bạn bè.
5. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Giáo dục kỹ năng sống cho HS”,
tạo cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được
tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng lên
gắn liền với thực tế cuộc sống.
6. Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường,
lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh được
rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá, ; thông qua đó HS
biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động.
7. Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm
việc trí óc mà còn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học sinh.
Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các thầy
giáo, cô giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ năng
sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 14
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
8. Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh (VD: sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, phương pháp đóng vai, ; biết lựa chọn
phối kết hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.); qua các
hoạt động học tập, học sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng
tạo, hợp tác theo nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng xử
lý tình huống,
9. Mở các lớp tập huấn nhằm giới thiệu, nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức
rèn kỹ năng sống cho giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh.
10. Tổ chức các nói chuyện chuyên đề cho giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và
học sinh.
11. Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại.
12. Tổ chức tốt các hoạt động xã hội, hoạt động đoàn thể (Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh).
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 15
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
KẾT QUẢ, TRIỂN VỌNG NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN:
- Trong thời gian công tác tại trường TH Đổng Xá tôi đã điều tra nghiên cứu và
thử áp dụng thực tế đã được các động nghiệp trong trường đồng tình ủng hộ. Kết
quả cho thấy HS ngoan hơn, tự giác chủ động, mạnh dạn hơn, đã thể hiện được
cách xử lý trong ứng xử khá phù hợp.
- Khảo sát: HS lớp 1 Trường chính năm học 2012-2013:
TSHS
Tự mặc quần áo Tự giác ngồi học bài ở nhà
Tự mình mặc
quần áo
Cần người lớn
giúp mặc quần
áo
Tự giác không
cần nhắc nhở
Chưa tự giác,
bố mẹ phải nhắc
nhở nhiều
SL % SL % SL % SL %
15 11 73,3 4 26,7 13 86,7 2 13,3
- Khảo sát lớp 2 Trường chính năm học 2012-2013: Nội dung khảo sát: Thảo
luận nhóm . Khảo sát qua quan sát HS thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết
Đạo đức.
TSHS
Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa biết cách lắng nghe, hay tách
ra khỏi nhóm
SL % SL %
17 14 82,4 3 17,6
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 16
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
- Khảo sát lớp 5 Nà Thác năm học 2012-2013: Nội dung khảo sát: ứng xử với
bạn khi chơi các trò chơi dân gian tập thể. Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp
với GVCN, TPTĐ đánh giá HS:
TSHS
Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hoà khá phù
hợp
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi
SL % SL %
17 15 88,2 2 11,8
- Sau sáng kiến kinh nghiệm này tôi dự định sẽ tiếp tục nghiên cứu để thiết kế
thêm hình thức và tìm thêm biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS được phong
phú hơn.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Từ thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
Tiểu học Đổng Xá chúng ta đã có thể rút ra một số kết luận sau đây:
1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự
cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kỹ năng; thực
hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá trong việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2. Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành cho
học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó
với các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã hội,
giảm bớt tỷ lệ phạm pháp.
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 17
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
3. Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy, trò,
sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống xác định được bổn phận và nghĩa
vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
4. Giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách của
người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống của người
thầy. Vì vậy, để học sinh không thất vọng vì thầy thì trước hết “mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đang vận động.
5. Giáo dục kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung,
nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người trưởng thành
cũng vẫn cần học kỹ năng sống.
6. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm, một
chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết và ở mọi lúc,
mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống rất đa dạng và
mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn
cảnh của nhà trường, địa phương.
7. Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường
mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được những thế hệ
trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Trên đây chỉ là sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn quá trình tổ
chức thực hiện "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học" ở trường chúng
tôi. Tuy nhiên do năng lực bản thân nên chắc chắn rằng sẽ không tránh khỏi những
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 18
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung thêm của các
đồng nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn!
Đổng Xá, ngày 24 thang 4 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Xuân Quảng
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 19
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I/ Lý do chọn sáng kiến 1
II/ Đối tượng nghiên cứu 2
III/ Phạm vi nghiên cứu 2
IV/ Phương pháp nghiên cứu 2
B. PHẦN NỘI DUNG 3
I/ Cơ sở lý luận. 3
1. Kỹ năng sống là gì? 3
2. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ 5
II/ Cơ sở thực tiễn 7
1. Về giáo viên 7
2. Về học sinh 8
3. Về Phụ huynh 8
4. Về nhà trường 8
III/ Nội dung nghiên cứu 10
1. Bám sát nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 10
2. Đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹ
năng sống 11
3. Phát huy vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 12
IV/ Một số biện pháp cụ thể 13
C. PHẦN KẾT LUẬN 17
Nguyễn Xuân Quảng – TH Đổng Xá 20