Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Xây dựng phần mềm tương tác giữa người dạy với người học qua tin nhắn SMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn
Tin học khoa Toán – Công nghệ, các thầy cô trong trường đại học Hùng
Vương đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong quá trình
học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Đức Thọ, giảng viên
khoa Toán – Công nghệ trường Đại học Hùng Vương đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian tiến hành làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình cùng bạn bè, những
người đã luôn sát cánh bên em, nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ và động viên em
trong suốt quá trình học tập cũng như khi em thực hiện và hoàn chỉnh khóa
luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình làm đề tài không thể
tránh được sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ các thầy
cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Giang
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 4
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1 10
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 10
1.1. Giới thiệu hệ thống nhắn tin SMS 10
1.1.1. Quy trình hoạt động của hệ thống nhắn tin SMS 10
1.1.2. Các thành phần của hệ thống 12
1.2. Một số hệ thống ứng dụng hệ thống nhắn tin SMS 20
1.2.1. Hệ thống nhắn tin Thương hiệu SMS Brand Name 20


1.2.2. Hệ thống tra cứu kết quả thi, kết quả học tập qua tin nhắn SMS 22
1.2.3. Hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS 23
1.3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học phổ biến hiện nay 24
1.3.1. Phương pháp dạy học trực tiếp 24
1.3.2. Phương pháp dạy học trực tuyến qua mạng Internet 25
1.4. Tìm hiểu hệ thống dạy học qua tin nhắn SMS 27
1.4.1. Mô tả hệ thống dạy học qua tin nhắn SMS 27
1.4.2. Ưu điểm của việc sử dụng hệ thống dạy học qua tin nhắn SMS 28
1.4.3. Tình hình phát triển hiện nay của hệ thống dạy học qua tin nhắn SMS29
CHƯƠNG 2 31
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 31
1
2.1. Mô tả hệ thống 31
2.2. Yêu cầu của hệ thống 32
2.3. Các vấn đề cần giải quyết 32
2.4. Đặc tả chức năng của hệ thống 32
2.4.1. Chức năng kế thừa từ hệ thống SMS Gateway 32
2.4.2. Chức năng đăng ký số điện thoại 33
2.4.3. Chức năng hủy số điện đã đăng ký 33
2.4.4. Chức năng kiểm tra 33
Bảng 2.1. Bảng mô tả kịch bản thực hiện kiểm tra qua tin nhắn SMS 34
2.4.5. Chức năng cập nhật câu hỏi kiểm tra 34
2.4.6. Chức năng báo cáo kết quả 34
2.5. Phân tích và thiết kế chức năng hệ thống 34
2.5.1. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng 34
2.5.2. Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu 35
2.6. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu 38
2.6.1. Xác định các thực thể 38
2.6.2. Mô hình thực thể liên kết 39
2.6.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 41

Bảng 2.2. Bảng lưu trữ thông tin sinh viên 41
Bảng 2.3. Bảng lưu trữ kết quả đăng ký 42
Bảng 2.4. Bảng lưu trữ số điện thoại sinh viên 42
Bảng 2.5. Bảng lưu trữ câu hỏi kiểm tra 43
Bảng 2.6. Bảng lưu trữ chi tiết kiểm tra 43
Bảng 2.7. Bảng lưu trữ kết quả kiểm tra 44
2
Bảng 2.8. Bảng lưu trữ tin nhắn xử lý 44
CHƯƠNG 3 45
XÂY DỰNG PHẦN MỀM 45
3.1. Giới thiệu công cụ triển khai 45
3.1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ C Sharp (C#) 45
3.1.2. Giới thiệu về SQL Server 2008 47
3.2. Công cụ hỗ trợ 49
3.3. Phần mềm hỗ trợ 49
3.4. Xây dựng các phương thức thực hiện truy vấn cơ sở dữ diệu 50
3.4.1. Xây dựng phương thức truy vấn cơ sở dữ liệu lưu trữ tin nhắn SMS 50
3.4.2. Xây dựng phương thức truy vấn cơ sở dữ liệu lưu trữ đề và kết quả
kiểm tra 51
3.5. Giao diện một số chức năng của hệ thống 51
3.5.1. Giao diện màn hình chính 51
3.5.2. Giao diện form đăng nhập 51
3.5.3. Giao diện form đổi mật khẩu 52
3.5.4. Giao diện form cập nhật câu hỏi kiểm tra 53
3.5.5. Giao diện form gửi câu hỏi kiểm tra 54
54
3.5.6. Giao diện form cập nhật đầu số điện thoại 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
[7]. 59

PHỤ LỤC 60
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình quy trình hoạt động của hệ thống nhắn tin SMS 10
Hình 1.2. Minh họa hệ thống nhắn tin thương hiệu SMS Brand Name 21
Hình 1.3. Mô tả hệ thống tra cứu điểm thi, kết quả học tập 23
qua tin nhắn SMS 23
Hình 1.4. Mô tả hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS 24
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống dạy học qua tin nhắn SMS 28
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tương tác giữa người dạy với người học 31
qua tin nhắn SMS 31
Hình 2.2. Biểu đồ phân cấp chức năng 35
Hình 2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 35
Hình 2.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 37
Hình 2.5. Mô hình thực thể liên kết 41
Hình 3.1. Giao diện phần mềm SMS Gateway 50
Hình 3.2. Giao diện màn hình chính của chương trình 51
Hình 3.3. Giao diện form đăng nhập 52
Hình 3.4. Giao diện form đổi mật khẩu 52
Hình 3.5. Giao diện form cập nhật câu hỏi kiểm tra 53
Hình 3.6. Giao diện form gửi câu hỏi kiểm tra 54
Hình 3.7. Giao diện form xác nhận gửi câu hỏi kiểm tra 55
Hình 3.8. Giao diện form cập nhật đầu số điện thoại 56
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng mô tả kịch bản thực hiện kiểm tra qua tin nhắn SMS 34
Bảng 2.2. Bảng lưu trữ thông tin sinh viên 41
Bảng 2.3. Bảng lưu trữ kết quả đăng ký 42
Bảng 2.4. Bảng lưu trữ số điện thoại sinh viên 42
Bảng 2.5. Bảng lưu trữ câu hỏi kiểm tra 43

Bảng 2.6. Bảng lưu trữ chi tiết kiểm tra 43
Bảng 2.7. Bảng lưu trữ kết quả kiểm tra 44
Bảng 2.8. Bảng lưu trữ tin nhắn xử lý 44
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 AT Attention
2 CDMA Code Division Multiple Access
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
5 E-learning Electronic Learning
6 ETSI European Telecommunication Standards Institute
7 GPRS General Packet Radio Service
8 GSM Global System for Mobile communication
9 PDU Protocol Data Unit
10 RDBMS Relational Database Management System
11 SMS Short Message Services
12 SMSC Short Message Services Centre
13 SQL Structured Query Language
14 TDM Time Division Multiplexing
15 TDMA Time Division Multiple Access
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài khóa luận
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực Thông tin di động và
Công nghệ Thông tin, điện thoại di động đang trở nên phổ biến, thuận tiện
cho việc cập nhật, trao đổi thông tin đối với mọi người, giúp con người nắm
bắt thông tin nhanh chóng, đầy đủ để làm việc hiệu quả hơn. Mọi người có thể
trao đổi, thu thập thông tin qua mạng điện thoại, Internet. Tuy nhiên, để sử
dụng được nó không phải bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lúc nào cũng có thể dùng

được. Do đó, thay vì sử dụng hoặc là mạng điện thoại hoặc là mạng Internet,
hai hệ thống đã được kết hợp với nhau để tạo thành một hệ thống có khả năng
nhận, xử lý và gửi tin nhắn một cách tự động. Việc kết hợp hai phương tiện
thông tin này đáp ứng được yêu cầu thu thập và trao đổi thông tin ở mọi nơi
đạt độ chính xác cao mà tiết kiệm thời gian, chi phí. Vì vậy, hệ thống này
đang được ứng dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực.
Đối với trường học nói riêng việc sử dụng tin nhắn SMS, không chỉ tạo
một kênh thông tin tiện lợi, chính xác, đầy đủ và nhanh chóng, giữa nhà
trường với sinh viên, mà còn có thể tạo ra một hệ thống dạy và học từ xa rất
hiệu quả. Chỉ với một chiếc điện thoại di động có chức năng nghe, gọi, nhắn
tin thông thường học sinh, sinh viên có thể học hay làm bài kiểm tra một cách
nhanh chóng dù ở bất kỳ đâu.
Dựa vào công nghệ GSM và kỹ thuật nhắn tin SMS trên công nghệ này,
cùng với những tiện ích mà nó mang lại, việc xây dựng hệ thống nhắn tin từ
máy tính đến điện thoại di động là điều rất hữu ích, cần thiết và phù hợp cho
trường học.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài “Xây dựng phần mềm tương tác
giữa người dạy với người học qua tin nhắn SMS” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
7
2. Mục tiêu khóa luận
Ứng dụng hệ thống nhắn tin SMS trên nền công nghệ GSM để xây dựng
phần mềm tương tác giữa người dạy với người học qua tin nhắn SMS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
● Tìm hiểu tổng quan về hệ thống nhắn tin SMS và một số phương pháp
dạy học hiện nay.
● Phân tích và thiết kế hệ thống tương tác giữa người dạy với người học
qua tin nhắn SMS.
● Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình cũng như các công cụ hỗ trợ cho việc
xây dựng phần mềm.

● Xây dựng phần mềm.
4. Phương pháp nghiên cứu
● Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên
quan đến hệ thống GMS, cơ chế hoạt động của Modem để thiết lập hệ
thống.
● Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Từ những ý tưởng ban đầu,
triển khai thực hiện ý tưởng đó một cách có hệ thống.
● Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến giáo viên trực tiếp
hướng dẫn, các giáo viên khác để hoàn thiện về mặt nội dung và hình
thức của khóa luận.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu: Một số phương pháp dạy học, dịch vụ nhắn tin
SMS trên nền công nghệ GSM.
● Phạm vi nghiên cứu: Chức năng kiểm tra kiến thức của người học theo
môn học qua tin nhắn SMS.
8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Khóa luận là tài liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành Công
nghệ Thông tin có mong muốn tìm hiểu về công nghệ GSM và ứng dụng của
công nghệ này trong thực tế.
Phần mềm tương tác giữa người dạy với người học qua tin nhắn SMS
khi được ứng dụng sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc kiểm tra kiến thức của học
viên, giúp nâng cao chất lượng dạy học.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận
được chia thành các chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống nhắn
tin SMS, một số phương pháp dạy học hiện nay và tình hình ứng dụng hệ
thống nhắn tin SMS trong dạy học hiện nay.
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống, phân tích các chức năng của

hệ thống và thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
Chương 3: Xây dựng phần mềm, xây dựng các phương thức truy xuất
và xử lý tin nhắn gửi đi, gửi đến và đưa ra giao diện chạy các chức năng của
phần mềm.
9
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu hệ thống nhắn tin SMS
1.1.1. Quy trình hoạt động của hệ thống nhắn tin SMS
Quá trình làm việc của hệ thống nhắn tin có thể diễn ra theo những kịch
bản như sau:
- Hệ thống gửi tin nhắn SMS chứa nội dung nào đó tới người dùng, yêu
cầu người dùng soạn tin nhắn SMS theo cú pháp nhận được để thực hiện yêu
cầu của hệ thống. Khi nhận được tin nhắn phản hồi từ người dùng, hệ thống
sẽ thực hiện xử lý tin nhắn và lưu thông tin cần thiết vào cơ sở dữ liệu.
- Người dùng soạn tin nhắn SMS chứa nội dung yêu cầu hoặc lệnh để tra
cứu thông tin đến hệ thống, hệ thống sẽ thực hiện xử lý và gửi phản hồi lại
thông tin người dùng yêu cầu hoặc trong trường hợp sai cú pháp, hệ thống sẽ
phản hồi lại yêu cầu người dùng làm đúng theo hướng dẫn của hệ thống.
Mô hình quy trình hoạt động của hệ thống nhắn tin SMS được mô tả
trong hình 1.1:
Hình 1.1. Mô hình quy trình hoạt động của hệ thống nhắn tin SMS.
10
Client: Là những học sinh, sinh viên hay khách hàng có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ mà hệ thống đang cung cấp. Để sử dụng dịch vụ người dùng có
thể sử dụng các điện thoại thông thường hay cao cấp và có hỗ trợ tính năng
tin nhắn trong điện thoại.
GSM Modem: Là thiết bị dùng để gửi và nhận tin nhắn. Chức năng
chính của thiết bị này là nhận tin nhắn từ phía người dùng và sau đó phân
hoạch nội dụng tin nhắn ra như: Phần cú pháp dịch vụ, thông tin… Sau đó sẽ

gửi thông tin đã phân hoạch cho máy chủ xử lý dữ liệu. Ngoài ra sau khi máy
chủ xử lý dữ liệu, xử lý thông tin có kết quả trả về, máy chủ sẽ gửi nội dung
tới GSM Modem, thiết bị này sẽ gửi tin nhắn kết quả trả về cho người dùng
đúng với mẫu thông tin yêu cầu.
SRServer (Sent-Receive Server): Là những điện thoại thông minh hiện
nay sử dụng hệ điều hành Android có phiên bản 2.2 trở lên được cài đặt phần
mềm SRServer, có chức năng giống với GSM Modem. Có thể tùy chọn sử
dụng GSM Modem hoặc SRServer.
DPServer (Data-Process Server): Là các máy tính lưu trữ dữ liệu cho hệ
thống, xử lý các yêu cầu từ phía người dùng, liên lạc với máy chủ gửi và nhận
tin nhắn để có thể nhận các yêu cầu cũng như gửi các kết quả trả về sau khi đã
xử lý thông tin.
(1): Người dùng (Client) soạn tin nhắn SMS chứa nội dung yêu cầu hoặc
lệnh để tra cứu thông tin đến GSM Modem hay SRServer.
(2): GSM Modem hay SRServer gửi thông tin sau khi đã phân hoạch tin
nhắn tới máy chủ xử lý dữ liệu (DPServer).
(3): Máy chủ DPServer gửi nội dung sẽ phản hồi trở lại GSM Modem
hay SRServer.
(4): GSM Modem hay SRServer gửi tin nhắn phản hồi từ máy chủ đến
người dùng.
11
1.1.2. Các thành phần của hệ thống
1.1.2.1. Máy chủ DPServer
DPServer (máy chủ xử lý dữ liệu) gọi tắt là Server (máy chủ), là một
máy tính được nối mạng, có địa chỉ IP tĩnh, có khả năng xử lý cao và trên
máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác
(máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên [6].
Như vậy về cơ bản máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế
với nhiều tính năng vượt trội hơn, khả năng lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn
hơn máy tính thông thường rất nhiều.

Máy chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong
một mạng máy tính hoặc trên môi trường Internet.
1.1.2.2. Điện thoại di động
Điện thoại di động (hay còn gọi là điện thoại cầm tay) là thiết bị viễn
thông liên lạc giúp mọi người dùng có thể liên lạc với nhau trong không gian
rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chất lượng sóng
phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử dụng máy chứ ít khi
bị giới hạn về không gian [6].
Ngày nay khi công nghệ phát triển, điện thoại di động đã trở thành
phương tiện phổ thông với tất cả mọi người, từ chỗ nó chỉ để đàm thoại và gửi
nhận tin nhắn thì đến nay điện thoại di động đã trở thành một thiết bị đa năng,
mang trong mình nó là một máy thu phát vô tuyến, một máy tính thu nhỏ, một
camera kỹ thuật số, một máy nghe nhạc,… và trong tương lai không xa nó
còn tích hợp nhiều tính năng vào đó nữa.
1.1.2.3. Công nghệ GSM
- GSM - Global System for Mobile communication (hệ thống thông tin
di động toàn cầu): Là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second
generation) có cấu trúc mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và
chuyển giao dữ liệu chất lượng cao với các băng tần khác nhau: 400Mhz,
12
900Mhz, 1800Mhz và 1900Mhz, được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu
(ETSI) quy định [5].
GSM có những đặc điểm sau:
+ GSM là hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào
phần cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
+ Được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới do đó thuê bao GSM có
thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM ở bất cứ nơi đâu.
+ Ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng cao còn cho phép thuê bao
sử dụng các cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn đó là tin nhắn SMS.
+ Công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ

dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
+ Cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng chuyển vùng quốc tế
(roaming) cho thuê bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Công
nghệ GSM phát triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này
truyền với tốc độ cao hơn sử dụng EDGE.
+ Cho phép gửi và nhận những tin nhắn văn bản bằng kí tự dài đến 126
kí tự.
+ Cho phép chuyển giao và nhận dữ liệu giữa các mạng GSM với tốc độ
hiện hành lên đến 9.600 bps.
+ Tính phủ sóng cao: Công nghệ GSM không chỉ cho phép chuyển giao
trong toàn mạng mà còn chuyển giao giữa các mạng GSM trên toàn cầu mà
không có một sự thay đổi, điều chỉnh nào. Đây là một tính năng nổi bật nhất
của công nghệ GSM.
- Một số loại modem GSM:
 Modem GSM G2430R: Kết nối qua cổng COM
Thông số kỹ thuật:
+ Kiểu dáng công nghiệp: Vỏ nhôm.
+ Dựa trên module Wavecom Q2403A.
13
+ Dual-band 900/1800MHZ.
+ Khe cắm 3V SIM.
+ Giao tiếp RS232 chuẩn.
+ Hỗ trợ lập trình sử dụng tập lệnh AT để điều khiển từ (GSM07.07 and
07.05).
+ GPRS Class 8; Ăng ten với độ nhạy cao.
+ Nguồn ra: Class 4, 2W @ 900MHz; Class 1, 1W @ 1800MHz.
+ Điện áp vào: 5V - 24V DC; Đầu vào hiện hành: 1A - 2A.
+ Nhiệt độ làm việc: -20°C ~ +60°C; Nhiệt độ lưu trữ: -25°C ~ +70°C.
+ Size: 98 x 54 x 25mm; Weight: 130g.
 Modem GSM G2403U: Kết nối qua cổng USB

Thông số kỹ thuật:
+ Kiểu dáng công nghiệp: Vỏ nhôm.
+ Truy cập Internet không dây.
+ Dựa trên module Wavecom Q2403A.
+ Băng tần kép 900/ 1800MHZ.
+ Khe cắm 3V SIM.
+ Giao tiếp USB chuẩn.
+ SIM Application Toolkit.
+ Tần số điều chế âm kép (DTMF).
+ Gửi, nhận dữ liệu, Email, SMS.
+ Tốc độ truyền cực đại: 115.2KB/s.
+ Hỗ trợ lập trình với tập lệnh AT để tạo điều khiển từ xa (GSM07.07
and 07.05).
+ GPRS Class 8.
+ Có ăng ten với độ nhạy cao.
+ Luôn luôn trực tuyến.
+ Phù hợp với ETSI GSM Phase2+ standard.
14
+ Công suất đầu ra: Class 4 (2W @ 900MHz).
Class 1 (1W @ 1800MHz).
+ Điện áp vào: 5V DC.
+ Nguồn vào hiện hành: 1A-2A.
+ Nhiệt độ vận hành: -20 ~ ℃ +60℃.
+ Nhiệt độ lưu trữ: -25 ~ ℃ +70 .℃
+ Kích thước77 x 54 x 25mm.
+ Trọng lượng: 100g.
+ Phụ kiện: cáp USB, ăng ten, 2 mounting plates, CD.
 Modem GSM SAM 2W interCEL - Xuất xứ AUSTRALIA: Kết nối
cổng COM
Đặc tính kỹ thuật của GSM Modem Sam-2W:

+ Kiểu dáng công nghiệp, vỏ bọc nhựa.
+ Cấu hình để truy cập Internet không dây qua giao thức GPRS.
+ GSM chipset: Wavecom Q2403A.
+ Tần số hoạt động: 900/ 1800 MHz.
+ Khe lắp SIM 3V.
+ Kết nối với máy tính thông qua cổng COM (RS232) hoặc USB (USB
2.0).
+ Cho phép gửi và nhận tin nhắn SMS/ MMS.
+ Cho phép gửi và nhận dữ liệu Voice, Data, Fax qua giao thức GPRS.
+ Tốc độ truyền tải tối đa 115Kb/s.
+ GPRS class 8.
+ Hỗ trợ lập trình sử dụng lệnh AT (GSMTS 07.05, GSMTS 07.07).
+ Khả năng hoạt động liên tục 24/24.
+ Trọng lượng 40g.
+ Kích thước: 79 x 52 x 20.
+ Nguồn cấp: 5V-24V.
15
+ Sức chịu nhiệt: -20°C ~ +70°C.
 Dcom 3G: Kết nối qua cổng USB
Thông số kỹ thuật:
+ Giao diện: USB 2.0 tốc độ cao.
+ Tiêu chuẩn mạng: HSDPA/UMTS/EDGE/GPRS/GSM.
+ Dải băng tần: HSDPA/UMTS: 2100MHz.
EDGE/GPRS/GSM: 1800/900MHz.
+ Tốc độ truyền dữ liệu (Tối đa): UMTS: 384Kbps Upload.
HSDPA: 3.6Mbps Download
+ Tính năng khác: Hỗ trợ SMS/MMS.
+ Thẻ nhớ: Hỗ trợ thẻ nhớ MircroSD đến 4GB.
+ Hỗ trợ USIM & SIM: Chuẩn SIM 6 chân tiếp xúc.
+ LED: Màu đỏ: Bật thiết bị nhưng không truy cập mạng.

Màu xanh lá cây: Truy cập mạng.
Màu xanh nhấp nháy: Đang trao đổi dữ liệu.
+ Tự động cài đặt: Hỗ trợ.
+ Ăng ten: Ăng ten trong.
+ Nhiệt độ: Lưu trữ: -20°C ~ +60°C.
Vận hành: -10°C ~ +55°C.
+ Hệ điều hành hỗ trợ: Windows XP, Vista, Window 7, MAC OS.
+ Kích thước: 85.6mm x 26.0mm x 11.5mm (cả nắp đậy).
+ Trọng lượng: Khoảng 24g.
1.1.2.4. Dịch vụ SMS trong hệ thống GSM
- SMS - Short Message Service (Dịch vụ thông điệp ngắn) là một dịch
vụ viễn thông không dây cho phép cho phép gửi các thông điệp dang text (văn
bản) ngắn (không quá 160 ký tự) giữa các điện thoại di động. SMS xuất hiện
lần đầu tiên năm 1992, nó được sử dụng trên hệ thống mạng GSM. Sau đó, nó
16
được sử dụng cho các công nghệ mạng không dây khác như CDMA và
TDMA [6].
- Đúng như ý nghĩa cái tên của nó, “dịch vụ tin nhắn ngắn” dữ liệu mà
nó có thể mang trong mỗi tin nhắn SMS vô cùng giới hạn. Một tin nhắn SMS
chỉ có thể bao gồm nhiều nhất là 140 byte (tương đương với 1120 bit) dữ liệu
vì vậy một tin nhắn chỉ có thể bao gồm các dạng sau:
+ 160 ký tự nếu 7 bít ký tự mã hóa được dùng. 7 bít ký tự mã thích hợp
cho việc mã hóa các ký tự Latinh như bảng chữ cái alphabe của tiếng Anh.
+ Ngoài định dạng văn bản, hệ thống tin nhắn SMS còn có thể gửi nhạc
chuông, hình ảnh, logo mạng, hình nền, ảnh động…
+ Một điểm chính của SMS là được hỗ trợ 100% đối với các điện thoại
di động GSM, trong khi đó các công nghệ di động khác như WAP và Java thì
không hỗ trợ trên nhiều dòng điện thoại đời cũ.
+ Một đặc tính nổi bật của SMS đó chính là sự báo nhận. Trung tâm lưu
trữ SMS sau khi gửi SMS đến máy đích và khi máy đích nhận được, trung

tâm sẽ phản hồi cho máy di động gửi tin một bản tin nhỏ gọi là bản tin xác
nhận. Việc này giúp cho người gửi có thể biết được là bản tin SMS của mình
đã được nhận hay chưa.
- SMS bao gồm dịch vụ cơ bản sau:
+ MOSM (Mobile Originated Short Message): Chuyển thông điệp từ các
trạm di động đến tổng đài tin nhắn SMSC.
+ MTSM (Mobile Terminated Short Message): Chuyển thông điệp từ
tổng đài tin nhắn SMSC đến các trạm di động hay một số thiết bị khác.
- SMS gồm một số ứng dụng cơ bản như sau:
+ Trao đổi thông tin hai chiều: Người dùng điện thoại di động có thể liên
lạc, trao đổi thông tin với nhau qua SMS. Chỉ bằng một tin nhắn họ có thể:
Nhắc nhở hoặc hỏi thăm người khác về một việc gì đó, sắp xếp một cuộc hẹn,
trao đổi tin tức… Khác với ban đầu, khi SMS chỉ được nhà cung cấp dịch vụ
17
sử dụng trong việc truyền thông báo đến người dùng, bây giờ khả năng trao
đổi thông tin 2 chiều đã làm gia tăng mạnh mẽ việc sử dụng SMS.
+ Thông báo thư điện tử:
Khi nhận một thư điện tử mới trong hộp thư, phần lớn người dùng thư
điện tử không nhận được thông báo. Họ thường phải quay số để truy cập vào
Internet và kiểm tra hộp thư của mình. Tuy nhiên, bằng cách liên kết thư điện
tử với SMS, người dùng có thể nhận được thông báo bất cứ lúc nào khi có
một thư điện tử mới được nhận.
Thông báo thư điện tử được cung cấp dưới dạng một tin nhắn ngắn với
một vài thông tin chi tiết như: người gửi thư, chủ đề thư và một vài từ đầu tiên
trong nội dung thư. Phần lớn các thư điện tử sẽ được lọc, bởi vì người dùng
chỉ cần được thông báo có thư điện tử mới khi trong nội dung của thư điện tử
đó chứa đựng những từ khóa mà họ đã định nghĩa trước. Điều này cũng có thể
giúp họ tránh được các thông báo khi có thư rác.
+ Tải nhạc chuông, logo, hình ảnh: Thông thường khi mua điện thoại,
người dùng sẽ được cung cấp sẵn một vài kiểu nhạc chuông, hình ảnh. Tuy

nhiên điều đó là không đủ, người dùng thường muốn cá nhân hóa chiếc điện
thoại theo ý mình. Do đó, khi người dùng soạn một tin nhắn SMS tải nhạc
chuông, logo, hình ảnh xuống điện thoại của mình.
+ Gửi Email di động: Việc kết hợp số điện thoại của người sử dụng với
địa chỉ Email cho phép họ nhận Email từ Internet ngay trên máy điện thoại
của mình. Các Email gửi đến một địa chỉ như vậy sẽ được chuyển đến người
dùng như một tin nhắn SMS. Dịch vụ này hữu ích đối với những người dùng
mà tại đó Internet không phổ dụng.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin: SMS có thể dùng để phân phối một phạm
vi rộng lớn của thông tin đến người dùng điện thoại di động như: điểm thi,
thông tin giá cả, thời tiết, kết quả bóng đá, kết quả xổ số…
18
+ Dịch vụ khách hàng: Các công ty, tổ chức có thể thông báo đến các
khách hàng của mình thông tin về các sản phẩm mới, các chương trình
khuyến mãi…
+ Thương mại điện tử: Việc ra lệnh chuyển tiền giữa các tài khoản để
thực hiện thanh toán trong mua bán,… đều có thể thực hiện bằng tin nhắn
SMS.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin: SMS có thể dùng để gửi thông tin đến
người dùng điện thoại di động như điểm thi, thông tin giá cả, kết quả bóng
đá…
- Ưu điểm và hạn chế của SMS
 Ưu điểm
+ SMS có thể gửi và đọc bất cứ lúc nào. SMS có thể gửi khi máy nhận
đang ngoại tuyến: Không giống như một cuộc gọi ta có thể gửi một SMS đến
người nhận cho dù khi đó người nhận không bật máy hoặc đang ở một nơi
nào đó không có tín hiệu. Hệ thống SMS của mạng di động sẽ lưu SMS đó lại
và gửi đi sau đó khi điện thoại bên nhận có tín hiệu trở lại.
+ SMS ít gây ra mất tập trung khi cho người sử dụng khi đang làm việc.
+ SMS được hỗ trợ 100% đối với thiết bị di động GSM và có thể trao đổi

giữa các nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại.
 Hạn chế
Một tin nhắn SMS chỉ có thể mang theo một khối lượng dữ liệu rất hạn
chế. Để khắc phục vấn đề trên một cách giải quyết được đưa ra là nối các
SMS lại với nhau (và nó được hiểu là một SMS dài).
1.1.2.5. Tập lệnh AT
Tập lệnh AT (AT – Attention) còn gọi là tập lệnh Hayes, được phát triển
lúc đầu bởi Hayes Communications cho modem Hayes Smartmodem [7].
Tập lệnh bao gồm một loạt các chuỗi ký tự được kết hợp lại để tạo thành
những lệnh hoàn chỉnh cho những tao tác như gọi, giữ, và thay đổi các tham
19
số kết nối. Ngày nay hầu hết các modem đều sử dụng tập lệnh Hayes. Các
lệnh này đều bắt đầu bằng “AT”.
Một cách để gửi lệnh AT đến GSM/GPRS modem là sử dụng một
chương trình đầu cuối. Chức năng của chương trình này là gửi các ký tự được
gõ vào GSM/GPRS modem, sau đó hiển thị những phản hồi nó nhận được từ
modem này lên màn hình. Có thể dùng các chương trình như Hyper Terminal,
TeraTerm…
1.2. Một số hệ thống ứng dụng hệ thống nhắn tin SMS
Hiện nay, hệ thống nhắn tin SMS được ứng dụng trong nhiều hệ thống,
phần mềm để phục vụ các lĩnh vực khác nhau. Sau đây là một số phần mềm
ứng dụng hệ thống nhắn tin SMS:
1.2.1. Hệ thống nhắn tin Thương hiệu SMS Brand Name
Tin nhắn thương hiệu, SMS Brand Name được ứng dụng rộng rãi trong
doanh nghiệp, ngân hàng, bệnh viện… ứng dụng trong các hệ thống công
nghệ, tự động, điều khiển cho đến quảng bá thương hiệu. Cho đến năm 2012,
tin nhắn thương hiệu (SMS Brand Name) đã thực sự bùng nổ, trở thành một
hình thức Quảng cáo mới vô cùng hiệu quả và được ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực của đời sống.
Hệ thống nhắn tin thương hiệu SMS Brand Name là một công cụ quảng

cáo hướng đến người tiêu dùng, thông qua việc gửi tin nhắn đến điện thoại di
động của họ.
Các ứng dụng cơ bản của dịch vụ nhắn tin Thương hiệu SMS Brand
Name bao gồm:
+ Giới thiệu các chương trình quảng cáo, ra mắt sản phẩm, dịch vụ mới.
+ Thông báo các chương trình khuyến mãi, giảm giá bán hàng.
+ Chăm sóc hỗ trợ khách hàng.
+ Thông báo giao dịch ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, bất động
sản…
20
+ Quảng bá thương hiệu.
+ Thông báo, tổ chức sự kiện.
+ Khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng.
Hình 1.2. Minh họa hệ thống nhắn tin thương hiệu SMS Brand Name.
Sau đây là ví dụ dịch vụ của một số ngân hàng sử dụng hệ thống SMS
Brand Name:
a) Dịch vụ thanh toán qua SMS – FastMobiPay
Đây là dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động của Ngân hàng
TECHCOMBANK cung cấp cho khách hàng. Theo đó, khách hàng có thể
nhắn tin qua điện thoại di động, theo cách thức mà ngân hàng quy định, thông
qua tổng đài dịch vụ tin nhắn và thiết bị của hệ thống để yêu cầu Ngân hàng
thực hiện các giao dịch theo tin nhắn của khách hàng.
Một số tiện ích của dịch vụ là:
+ Truy vấn số dư tài khoản.
+ Thanh toán tiền hóa đơn hàng hóa/dịch vụ.
+ Nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước.
21
+ Chuyển khoản cho tài khoản thuộc TECHCOMBANK.
+ Tra cứu nhật ký giao dịch.
+ Tra cứu tỷ giá…

b) Dịch vụ SMS Banking
Đây là gói sản phẩm dịch vụ tiện ích ứng dụng công nghệ hiện đại của
VietinBank, cho phép người dùng thực hiện giao dịch tài chính, tra cứu thông
tin tài khoản và đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua
điện thoại di động của mình.
Đối tượng sử dụng dịch vụ: Dịch vụ cung cấp cho mọi cá nhân, doanh
nghiệp có tài khoản thẻ ATM E – Partner hoặc tài khoản tiền gửi thanh toán
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Một số tiện ích của dịch vụ là:
+ Chuyển khoản giữa các tài khoản thẻ ATM trong ngân hàng qua tin
nhắn.
+ Chuyển khoản liên ngân hàng từ tài khoản thẻ ATM đến tài khoản thẻ
của ngân hàng qua tin nhắn SMS.
+ Thanh toán hóa đơn: Chuyển khoản từ tài khoản thẻ ATM để thanh
toán hóa đơn cho các nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.2. Hệ thống tra cứu kết quả thi, kết quả học tập qua tin nhắn SMS
Với hệ thống tra cứu kết quả thi, kết quả học tập qua tin nhắn SMS, học
sinh, sinh viên và các bậc phụ huynh có thể nhận kết quả thi hay kết quả học
tập của học sinh, sinh viên một cách đơn giản và nhanh chóng. Trước khi
nhắn tin nhận kết quả thi, kết quả học tập học sinh, sinh viên, các bậc phụ
huynh cần đăng ký số điện thoại của mình để nhận thông tin bằng số điện
thoại đó. Sau khi đăng ký số điện thoại xong, học sinh, sinh viên hoặc phụ
huynh thực hiện gửi tin nhắn SMS tra cứu theo cú pháp quy định trước để
nhận kết quả của học sinh, sinh viên. Hệ thống nhận được tin nhắn sẽ tự động
22
phân tích tin nhắn và truy xuất kết quả trong cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của
người gửi tin nhắn, sau đó sẽ gửi lại kết quả cho người gửi tin nhắn.
Hệ thống tra cứu điểm thi hay kết quả học tập của học sinh, sinh viên là
cầu nối liên lạc tiện lợi và nhanh chóng giữa nhà trường với học sinh, sinh
viên và phụ huynh học sinh. Thông qua hệ thống này, nhà trường có thể trao

đổi tình hình học tập của học sinh, sinh viên với phụ huynh một cách đơn giản
và nhanh chóng, giúp phụ huynh học sinh có thể theo dõi quá trình học tập
của con em mình, góp phần nâng cao hiệu quả trong giáo dục học sinh, sinh
viên.
Hệ thống tra cứu điểm thi, kết quả học tập qua tin nhắn SMS được mô tả
trong hình 1.3:
Hình 1.3. Mô tả hệ thống tra cứu điểm thi, kết quả học tập
qua tin nhắn SMS.
1.2.3. Hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS
Hiện nay, hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS đang được ứng
dụng khá rộng rãi và phổ biến trong các cuộc thi truyền hình. Khi một cuộc
thi được tổ chức, ban tổ chức sẽ thông báo mã số thí sinh và cú pháp tin nhắn
23
bình chọn tới khán giả. Khán giả nhắn tin SMS bình chọn theo cú pháp mẫu
và gửi tới tổng đài của ban tổ chức. Sau khi cuộc thi kết thúc, hệ thống sẽ tự
động tổng hợp kết quả bình chọn cho mỗi thí sinh. Ban tổ chức dựa vào kết
quả này để đánh giá một phần năng lực của thí sinh. Việc ứng dụng hệ thống
bình chọn qua tin nhắn SMS trong các cuộc thi truyền hình góp phần tạo nên
tính công bằng, khách quan khi đánh giá năng lực của các thí sinh.
Hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS được mô tả trong hình
1.4:
Hình 1.4. Mô tả hệ thống bình chọn, dự đoán qua tin nhắn SMS.
1.3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học phổ biến hiện nay
1.3.1. Phương pháp dạy học trực tiếp
Phương pháp giảng dạy trực tiếp là phương pháp dạy học truyền thống
được áp dụng lâu dài và rộng rãi. Đây là phương pháp dạy học đối thoại trực
tiếp giữa người dạy với người học. Mọi kiến thức sẽ được người dạy truyền
đạt trực tiếp cho người học bằng việc giảng bài.
Phương pháp giảng dạy này giúp người học tiếp thu kiến thức một cách
chính xác và đầy đủ nội dung bài học. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có

hạn chế nhất định:
+ Giới hạn về thời gian và không gian học của người học.
24

×