Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

những đổi mới và bất cập trong luật đầu tư 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.88 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
NHỮNG ĐỔI MỚI VÀ BẤT CẬP TRONG
LUẬT ĐẦU TƯ 2005
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn :
Hà Nội, tháng 10 năm 2012.
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
MỤC LỤC
Page 2
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, việc khuyến khích và bảo đảm đầu tư trong và ngoài nước là một vấn
đề quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
đất nước. Vì vậy, Luật Đầu tư ra đời được xem là một bước tiến quan
trọng trong tiến trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư
tại Việt Nam. Nhờ văn bản này, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã
được mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư, kinh doanh với việc
xóa bỏ một loạt rào cản đầu tư không phù hợp với thông lệ kinh tế thị
trường và cam kết hội nhập của Việt Nam.
Luật Đầu tư 2005 được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 có thể nói là
một trong những văn bản quan trọng nhất về kinh doanh và đầu tư. Qua
hơn 6 năm thực hiện, bên cạnh những đổi mới so với các bộ luật Đầu tư
trước đây thì Luật Đầu tư 2005 đã cho thấy khá nhiều điểm bất cập để có
thể tiếp tục là văn bản luật về kinh doanh và đầu tư phù hợp với bối cảnh
nền kinh tế nước nhà hiện nay.


Bài thuyết trình “Những đổi mới và bất cập trong luật đầu tư 2005”
ngoài việc nêu ra sự đổi mới và tính bất cập thì còn đề ra ý kiến về một số
giải pháp cho tính vướng mắc hiện nay của bộ luật này.
I.
Page 3
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 2005
1. Quá trình hình thành luật Đầu tư :
Chủ trương hợp tác đầu tư với nước ngoài nhằm tranh thủ vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý và thị trường xuất khẩu phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã được xác định và cụ thể hoá trong các
văn kiện của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam được ban hành từ cuối năm
1987 đã thể chế hóa đường lối của Đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử
dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo phương châm đa dạng
hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện
chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
• Luật đầu tư năm 1987 với quy định hình thức đầu tư là xí nghiệp , thời
hạn đầu tư 50 năm, hạn chế tham gia khu vực tư nhân.
• Luật đầu tư năm 1990 giữ nguyên ba hình thức, với quy định tổ chức kinh
tế tư nhân có tư cách pháp nhân được trực tiếp hợp tác với nước ngoài,
cho phép một liên doanh hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài để tạo
thành liên doanh mới.
• Luật đầu tư năm 1992 bổ sung về BOT, mở rộng thời hạn hoạt động tối đa
là 70 năm (thời hạn đặc biệt).
• Luật đầu tư năm 1996 bổ sung thêm BTO, BT và thay tên xí nghiệp bằng
doanh nghiệp (công ty Trách nhiệm hữu hạn).
• Luật đầu tư năm 2005 cho phép đầu tư phát triển kinh doanh, mua cổ
phần hay góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư, cho phép lựa
chọn nhiều hình thức doanh nghiệp : công ty TNHH, công ty cổ phần…

2. Vài nét sơ lược về luật Đầu tư 2005.
Page 4
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư và có hiệu lực từ
1/7/2006, Luật Đầu tư 2005 thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành NĐ
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Đầu tư (Nghị định 108).
Khác cơ bản với Luật Đầu tư nước ngoài trước đây, Luật Đầu tư năm
2005 được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung liên quan đến
hoạt động đầu tư, còn các nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp thì chuyển sang Luật Doanh nghiệp điều chỉnh,
các mức ưu đãi về thuế chuyển sang quy định tại các văn bản pháp luật về
thuế và các nội dung mang tính chất đặc thù thì dẫn chiếu sang pháp luật
chuyên nghành điều chỉnh.
Bộ luật bao gồm 10 chương.
Chương 1 là những quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng, giải thích từ ngữ, chính sách về đầu tư và áp dụng pháp luật đầu
tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Chương 2 : Bảo đảm đầu tư bao gồm 7 điều :
- Bảo đảm về vốn và tài sản
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
- Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
- Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
- Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính
sách
- Giải quyết tranh chấp
Chương 3: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư :
- Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh

- Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
- Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và
gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
- Quyền mua ngoại tệ
Page 5
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
- Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Các quyền khác của nhà đầu tư
- Nghĩa vụ của nhà đầu tư
Chương 4: Hình thức đầu tư
- Các hình thức đầu tư trực tiếp
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
- Đầu tư theo hợp đồng
- Đầu tư phát triển kinh doanh
- Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
- Đầu tư gián tiếp
Chương 5 : Lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Chương 6 : Hoạt động đầu tư trực tiếp
Chương 7 : Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước
Chương 8 : Đầu tư ra nước ngoài
Chương 9 : Quản lý nhà nước về đầu tư
Chương 10 : Điều khoản thi hành
II. TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT ĐẦU TƯ 2005
1. Tính đổi mới
1. 1. Nhà đầu tư sẽ cắt giảm được chi phí về tư vấn pháp lý, hồ sơ giải
trình, chi phí đi lại lưu trú và nhiều chi phí khác.
Điều này sẽ là cơ sở tạo thêm nhiều việc làm, giảm chi phí và tăng
hiệu quả đầu tư dẫn đến giảm giá thành có lợi cho người tiêu dùng, góp
phần xóa đói, giảm nghèo và giảm sự bất bình đẳng không đồng đều giữa

các vùng.
Nhà đầu tư nước ngoài khi muốn tham gia đầu tư vào Việt Nam thì
cần tìm hiểu nhiều vấn đề về pháp lý cũng như môi trường vì vậy họ phải
Page 6
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
bỏ ra chi phí không nhỏ cho các dịch vụ tư vấn tại nước nhận đầu tư. Dịch
vụ tư vẫn có thể cung cấp hoặc hướng dẫn nhà đầu tư theo các bước:
Giai đoạn tiếp nhận thông tin:
Giai đoạn tư vấn:
• Tư vấn, phân tích, đánh giá tính hợp pháp, sự phù hợp giữa yêu cầu
thực hiện công việc của nhà đầu tư với các quy định pháp luật Việt
Nam, đồng thời tìm ra các giải pháp khả thi cho nhà đầu tư lựa chọn
và quyết định
• Tư vấn về lựa chọn mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý công ty (trường
hợp dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp).
• Tư vấn về tỷ lệ và phương thức góp vốn, phương án chia lợi nhuận và
xử lý các nghĩa vụ phát sinh.
• Tư vấn các điều kiện ưu đãi đầu tư, trình tự thực hiện thủ tục về ưu
đãi đầu tư.
• Tư vấn lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư và hỗ trợ các giấy tờ
liên quan đến địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
• Hướng dẫn nhà đầu tư chuẩn bị các giấy tờ pháp lý và tài chính;
• Dịch vụ dịch thuật, công chứng các giấy tờ phục vụ cho việc đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài.
• Dịch vụ soạn thảo hồ sơ xin cấp / điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư,
bao gồm: hồ sơ doanh nghiệp (văn bản đề nghị cấp / điều chỉnh giấy
chứng nhận đầu tư, điều lệ, hợp đồng liên doanh và các giấy tờ tài liệu
khác về doanh nghiệp), hồ sơ dự án đầu tư (lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, lập bản giải trình đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định
của pháp luật, lập bản giải trình đáp ứng các điều kiện về năng lực tài

chính,……).
• Cử luật sư tham gia đàm phán, gặp mặt trao đổi với đối tác của nhà
đầu tư trong việc lập dự án, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
Giai đoạn thực hiện thủ tục:
Page 7
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
• Tiến hành nộp hồ sơ xin cấp / điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
• Theo dõi tiến trình xử lý và thông báo kết quả hồ sơ đã nộp.
• Nhận giấy chứng nhận đầu tư.
• Đăng ký khắc con Dấu và đăng ký mã số thuế (trường hợp dự án đầu
tư gắn với việc thành lập doanh nghiệp.
Nhưng khi có sửa đổi bổ sung luật đầu tư 2005 thì các bước nhỏ
trong các giai đoạn dần như được bãi bỏ và được thực hiện nhanh chóng,
gọn gàng và tiện lợi hơn, vừa tiết kiệm chi phí cũng như thời gian cho nhà
đầu tư để họ sớm tiến hành đầu tư ở Việt Nam. Sự thuận lợi đã khuyến
khích các nhà đầu tư đặc biệt nước ngoài tăng cường bỏ vốn nhiều hơn
vào Việt Nam, đầu tư trên các lĩnh vực mà trước kia không được ưa đãi
hoặc khuyến khích ưa đãi nhưng chưa đủ sức thu hút. Điều này đưa đến
hệ quả tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động dư thừa ở Việt Nam,
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân, xóa đói
giảm nghèo; các vùng sâu vùng xa được hỗ trợ, đầu tư phần cứng (cơ sở
hạ tầng: đường xá, cầu cống, trường học…) sẽ có cơ hội phát triển và rút
ngắn khoảng cách phân biệt giàu nghèo với khu vực phát triển khác.
1.2. Có sự gắn kết giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước
Đối với tiến trình hội nhập đang diễn ra nhanh chóng, luật mới cũng
sẽ giúp thực hiện tốt cam kết hội nhập, áp dụng các nguyên tắc và thông
lệ tốt, cải thiện năng lực cạnh tranh khi tham gia WTO. Rõ ràng khi nhà
Page 8
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
đầu tư nước ngoài và trong nước xích lại gần nhau hơn trong việc áp

dụng các luật liên quan, sự giao thoa trong cách làm và hướng đi cũng sẽ
xuất hiện, về lâu về dài có lợi cho doanh nghiệp Việt Nam. Qua các điều
luật mới về các hình thức đầu tư trực tiếp hay gián tiếp; đầu tư theo hợp
đồng BBC, BTO, BOT, BT; tranh chấp được giải quyết thông qua trọng tài
trong hoặc ngoài nước đều góp phần tạo ra sự tương tác mạnh, liên kết
chặt chẽ giữa các chủ thể đầu tư trong và ngoài nước.
I.3. Mở rộng thêm về giải quyết tranh chấp
Về giải quyết tranh chấp, theo quy định của Luật Đầu tư, nhà đầu tư
nước ngoài có quyền đưa các tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức, trọng
tài nước ngoài vì vậy sẽ tăng tính khách quan và công bằng cho hai bên
tranh chấp. Tranh chấp giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà
đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua: Tòa án VN, Trọng
tài VN, Trọng tài nước ngoài, Trọng tài quốc tế. Khi có sự bước tiến mới
trong giải quyết tranh chấp trong luật đầu tư 2005 nói riêng và các điều
luật được bổ sung hoặc sửa đổi chặt chẽ hơn nói chung thì các nhà đầu tư
nước ngoài an tâm và cảm thấy an toàn hơn, dẫn đến đầu tư ổn định hơn
vào Việt Nam.
1.4. Quyền lợi thỏa mãn được nhu cầu của nhà đầu tư
Luật đầu tư 2005 còn nêu rất rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư,
nhất là phần quyền lợi với nhà đầu tư, thực sự luật đầu tư năm 1995 và
2000 đề cập khá sơ sài, hoặc đề cập theo kiểu chung chung, không phân rõ
ràng dễ hiểu như luật đầu tư chung 2005 nên nhà đầu tư e dè về tính
Page 9
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
minh bạch, hợp lý của pháp luật Việt Nam dẫn đến hạn chế đưa vốn vào
nước ta.
• Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
• Điều 12. Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài
nguyên

• Điều 13. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công
đoàn
• Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và
gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
• Điều 15. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với
thị trường nội địa
• Điều 16. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
• Điều 17. Quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất
• Điều 18. Các quyền khác của nhà đầu tư.
• Điều 19. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
• Điều 20. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi
pháp luật, chính sách
2. Tính bất cập:
2.1. Luật Đầu Tư đã đưa ra tiêu chí mới để phân loại các dự án đầu tư và áp dụng
thêm thủ tục đăng ký/cấp phép đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước, đây
là những thủ tục mà cho đến nay, nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện.
Như vậy, bên cạnh việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước
phải có nghĩa vụ đăng ký đầu tư đối với mọi dự án đầu tư mới. Hơn thế, những
dự án đầu tư nào có giá trị trên 5 tỷ đồng mà thuộc loại dự án phổ thông sẽ phải
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giấy CNĐKĐT), còn các dự án đầu
tư thuộc ba nhóm còn lại phải được Nhà nước thẩm định trước khi cấp phép
đầu tư.
Page
10
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
Nhiều người cho rằng, nguy cơ ‘’đẻ’’ ra những giấy phép con, cản trở
hoạt động của nhà đầu tư là không thể tránh khỏi. Bởi lẽ, muốn được cấp
phép đầu tư phải thuê tư vấn độc lập thẩm định hiệu quả của dự án, phải có

chứng nhận thẩm định chất lượng thiết bị nhập từ nước ngoài. Việc tạo ra
những ‘’giấy phép con’’ thể hiện tư duy cũ của người quản lý đầu tư, không
phù hợp với bối cảnh hội nhập.
Chính vì thế, có ý kiến cho rằng, không phải cán bộ quản lý đầu tư không
biết phiền toái của ‘’giấy phép con’’, thế nhưng, bằng ‘’giấy phép con’’, cơ
quan quản lý đầu tư muốn nắm ‘’đằng chuôi’’, giành lấy sự an nhàn cho mình.
‘’Giấy phép con’’ có thể làm sống lại cơ chế ‘’xin- cho’’, tạo nên mảnh đất
mầu mỡ cho tiêu cực, nhũng nhiễu phát sinh.
Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của doanh
nghiệp mà chủ yếu để thị trường quyết định. Cụ thể, các doanh nghiệp làm
ăn với nhau sẽ giám sát lẫn nhau, và họ sẽ biết ai để có thể ‘’chọn mặt gửi
vàng’’!
Quản lý nhà nước về đầu tư không có nghĩa là cơ quan Nhà nước phải
thẩm tra tính khả thi hay hiệu quả của dự án, vì không đủ nhân lực để làm
thay chủ đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh đã kiến nghị:
“Đòi hỏi giấy chấp thuận đầu tư sẽ hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp,
trong khi nhà đầu tư không cần đến loại giấy này”.
• Theo quy định của Luật ĐTC thì những dự án phổ thông từ 5 tỷ đồng – 300 tỷ
đồng phải làm nhiều thủ tục để xin Giấy chấp thuận đầu tư của cơ quan
quản lý đầu tư và chịu thêm một cơ quan thanh tra mới là thanh tra đầu
tư. Đây là những vấn đề nảy sinh mà Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
trước đây không qui định.
• Dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện được coi là dự án phổ thông có điều
kiện. Như vậy là trong việc thành lập doanh nghiệp ở lĩnh vực đòi hỏi vốn
Page
11
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
pháp định (Luật Doanh nghiệp không quy định vốn pháp định), chứng chỉ hành
nghề, giấy phép kinh doanh theo qui định hiện hành và theo Dự thảo Luật
doanh nghiệp thống nhất thì nhà đầu tư còn phải lập dự án để xin thêm Giấy

chấp thuận đầu tư và có thể còn phải được sự chấp thuận thêm của một vài
cơ quan hành chính mới. Chẳng hạn như thành lập doanh nghiệp kiểm toán,
qui định hiện hành chỉ đòi hỏi 3 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề thì
được thành lập doanh nghiệp, nếu theo như dự thảo thì nhà đầu tư còn phải lập
dự án đầu tư để xin chấp thuận từ UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nữa…
• Bất kỳ dự án đầu tư nào có qui mô vốn trên 1.500 tỷ đồng đều được coi là dự
án quan trọng và phải trình Chính phủ, so với trước có thể thêm vài cơ
quan hành chính Nhà nước tham gia thẩm định dự án. Cụ thể, các dự án
xây dựng đô thị mới, ngoài việc xin phép các cơ quan ban ngành của UBND
tỉnh, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên Môi trường, bộ chủ quản, Tổng công ty Nhà
nước thì nay có thể phải xin phép thêm Bộ Kế hoạch và Đầu tư….
• Dự án không sử dụng vốn Nhà nước có qui mô trên 800 tỷ đồng trong lĩnh
vực năng lượng, cơ khí chế tạo, ximăng… được coi là dự án quan trọng và phải
được thẩm định để cấp phép đầu tư và phải trình Chính phủ, so với trước sẽ
thêm vài cơ quan hành chính tham gia xét duyệt dự án nữa. Điều đáng lưu
ý là để thẩm định một dự án thì có thể phải chịu sự điều chỉnh của nhiều
Luật chuyên ngành, như vậy là nhà đầu tư sẽ phải chuẩn bị nhiều bộ hồ sơ
cho các cơ quan Nhà nước khác nhau.
• Mọi dự án đầu tư của doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước thì
đều được coi như là dự án của doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, thủ tục ra
quyết định sẽ rất phức tạp vì doanh nghiệp đó bị coi là doanh nghiệp nhà
nước.
Page
12
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
Mục đích của cổ phần hoá là trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp, giảm
bớt sự can thiệp của các cơ quan nhà nước, nay chúng ta lại định áp đặt trở lại
cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước cho các doanh nghiệp cổ phần hoá hay
chăng?

2. 2. Bất kỳ dự án đầu tư nào ở doanh nghiệp mà trị giá cổ phần nhà
nước từ 100 tỷ đồng trở lên cũng được coi là dự án phổ thông có điều kiện.
Như vậy cho dù giá trị dự án chỉ vài tỷ đồng cũng sẽ được coi là dự án phổ
thông có điều kiện và buộc phải thẩm định bởi cơ quan Nhà nước để cho
phép đầu tư. Điều này, Luật hiện hành cũng không qui định.
2.3. Việc qui định bất kỳ dự án đầu tư nào có vốn góp của Nhà nước, dù
chỉ là thiểu số hoặc không đáng kể thì bắt buộc nhà đầu tư phải tổ chức giám
định giá trị và chất lượng thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định.
Các Luật hiện hành không qui định điều này, đây không phải là vấn đề
kiểm soát đầu tư hay tăng cường quản lý nhà nước mà là sự không hiểu biết về
quản lý nhà nước. Và điều đó sẽ cản trở đầu tư, hạn chế quyền kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.4. Nhiều người không tán thành việc qui định bất kỳ dự án nào được xây
dựng mà Nhà nước có vốn góp dù chỉ là thiểu số hoặc không đáng kể thì việc
lập, thẩm định, phê duyệt kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo
qui định của pháp luật về xây dựng. Nếu qui định như vậy thì đã áp đặt đối
tượng doanh nghiệp này là doanh nghiệp nhà nước rồi, điều này hoàn toàn
không có căn cứ.
2.5. Tất cả các dự án đầu tư không phân biệt qui mô vốn, mà có cổ phần
Nhà nước chiếm 30% trở lên thì phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu thực hiện dự án theo qui định của pháp luật về đấu thầu. Như vậy, qui định
này can thiệp quá sâu vào qui chế quản trị doanh nghiệp.
Page
13
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
2.6. Luật vẫn còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và luật
đầu tư nước ngoài. Điều này, Chủ nhiệm ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc
hội cũng thừa nhận: “ Nước nào cũng có một tí ưu tiên cho ‘’con đẻ’’ của
mình”.
2.7. Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP chưa quy định rõ

khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, nên việc xác định địa vị pháp lý cũng như điều kiện và thủ tục đầu tư,
kinh doanh của các đối tượng này còn chưa có quan điểm thống nhất giữa các
cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2.8. Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
chỉ vài tháng trước thời điểm Việt Nam gia nhập WTO và bắt đầu thực hiện lộ
trình cam kết về mở cửa thị trường, dẫn tới nhiều bất cập trong thực tế.
Chẳng hạn, chưa có quan điểm thống nhất về việc áp dụng cam kết đối với nhà
đầu tư không thuộc quốc gia và vùng lãnh thổ là thành viên của WTO; chưa có
quy định cụ thể về việc áp dụng cam kết đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư đã được thành lập tại Việt Nam;
chưa có quy định về việc áp dụng cam kết trong trường hợp nhà đầu tư đăng ký
thực hiện dự án đầu tư có nhiều mục tiêu khác nhau
2.9. Đại diện các doanh nghiệp, công ty tư vấn luật cho rằng Luật Đầu tư
hiện hành có rất nhiều chồng chéo, lẫn lộn và mâu thuẫn với các luật khác
như Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Thuế… không làm cho môi
trường kinh doanh tốt hơn mà ngược lại còn yếu kém đi.
Cụ thể về hưởng ưu đãi khi đầu tư. Ưu đãi về thuê đất đã có quy định
trong Luật đất đai, ưu đãi về thuế đã có quy định trong Luật thuế, nhưng Luật
Đầu tư cũng đưa những ưu đãi này vào, như vậy không khác nào là chép lại từ
Page
14
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
các luật khác và tạo ra sự chồng chéo, gây khó khăn thêm về thủ tục cho doanh
nghiệp. Điều này đã phần nào làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam
thêm kém cạnh tranh với các nước trong khu vực.
III. GIẢI PHÁP
1. Sửa đổi quy định về thủ tục đầu tư theo hướng bãi bỏ quy định giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoàn
thiện các quy định về thủ tục đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư

nhằm làm rõ hồ sơ, quy trình, thủ tục, thời hạn thực hiện , đồng thời bổ
sung tiêu chí thẩm tra dự án phù hợp với quy hoạch và yêu cầu quản lý
nhằm tránh tình trạng cấp phép tùy tiện, phá vỡ quy hoạch.
2. Hoàn thiện các quy định về thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam, thủ tục chuyển nhượng dự án
đầu tư và các thủ tục có liên quan đến việc thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện, chuyển đổi hình thức đầu tư, hình thức doanh nghiệp.
3. Phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư 2005 cũng được đánh giá là
rộng, bao quát toàn bộ hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,
đầu tư sử dụng vốn nhà nước và đầu tư tư nhân, đầu tư ra nước ngoài… nên
một số quy định của luật còn chồng chéo với quy định của các luật khác như
Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản,
Luật Chứng khoán , đặc biệt là trong các vấn đề có liên quan đến quy trình,
thủ tục thực hiện dự án đầu tư => làm rõ phạm vi và chức năng của từng
ngành một cách rõ ràng.
4. Giảm khoảng cách ưu tiên giữa các nhà doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài .
5. Quản lý nhà nước về đầu tư không có nghĩa là cơ quan Nhà nước
phải thẩm tra tính khả thi hay hiệu quả của dự án, vì không đủ nhân lực để
Page
15
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
làm thay chủ đầu tư. Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp mà chủ yếu để thị trường quyết định. Cụ thể, các doanh
nghiệp làm ăn với nhau sẽ giám sát lẫn nhau, và họ sẽ biết ai để có thể “chọn
mặt gửi vàng”!
Page
16
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
KẾT LUẬN

Thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đảng với
đặc điểm và khả năng của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đầu tiên
của chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhằm mở rộng hợp tác
kinh tế với nước ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu
trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng của
đất nước. Luật Đầu tư ra đời là văn bản quan trọng giúp các nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận với lĩnh vực đầu tư còn khá
mới mẻ cả về hình thức và nội dung.
Qua hơn 6 năm được ban hành và thực hiện, mặc dù vẫn tồn tại
những bất cập khó tránh khỏi song Luật Đầu tư 2005 vẫn là một trong
những bộ luật về kinh doanh và đầu tư quan trọng nhất, tạo môi trường
thông thoáng trong các hoạt động đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực cho
phát triển kinh tế đất nước. Và thực tế đã chứng minh, nền kinh tế nước
ta đã có những tiến bộ quan trọng trong thời gian qua, đặc biệt là những
thành tựu đạt được trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới.
Page
17
THUYẾT TRÌNH NHÓM-KHỐI 5-K50-KTĐN
Danh sách nhóm MỰC :
1. Nguyễn Thị Lan Hương MSV : 1111110403 - Nhóm trưởng.
2. Bùi Thị Quỳnh Trang MSV : 1111110646
3. Ngô Thị Mai MSV : 1111110360
4. Phạm Thị Phương Thảo MSV : 1111110428
5. Lê Ngân Hà MSV : 1111110461
6. Hoàng Thị Mai Anh MSV : 1111110392
Page
18

×