Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN LƯƠN Ở LỢN
(SWINE STRONGYLOSIS) TẠI MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN LƯƠN
Ở LỢN (SWINE STRONGYLOSIS) TẠI MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: THÚ Ý
MÃ SỐ: 60.62.50
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ TRUNG CỨ
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ khoa Nông nghiệp của
mình. Em xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa chăn nuôi Thú ý cùng toàn thể
cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã giúp
đỡ em, chỉ bảo em trong suốt quá học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Đỗ
Trung Cứ, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa của đề tài 3
Chương 1. Tổng quan tài liệu 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Giun lươn ký sinh ở lợn 4
1.1.2. Bệnh giun lươn ở lợn 12
1.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh giun lươn 29
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 31
Chương 2: Đối tượng, vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 33
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 33
2.2. Vật liệu nghiên cứu 33
2.2.1. Mẫu nghiên cứu 33
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn 34
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn 35
2.3.3. Biện pháp phòng và trị bệnh giun lươn cho lợn 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu 36
2.4.3. Phương pháp xác định thời gian phát triển và tồn tại của trứng
ấu trùng giun lươn trong phân lợn ở ngoại cảnh 38
2.4.4. Phương pháp gây nhiễm cho lợn 40
2.4.5. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng bệnh giun lươn ở
lợn gây nhiễm 44
2.4.6. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ tiêu
huyết học của lợn bị bệnh giun lươn và lợn khoẻ 44
2.4.7. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể 44
2.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực tẩy giun lươn của thuốc 44
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 45
2.5.1. Một số công thức tỷ lệ (%) 45
2.5.2. Một số tham số thống kê 45
2.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa hai số trung bình 46
Chương 3: Kết quả vào thảo luận 48
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn 48
3.1.1. Tình hình nhiễm giun lươn ở một số địa phương thuộc tỉnh
Thái Nguyên 48
3.1.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại
cảnh 57
3.1.3. Thời gian sống của ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh trong
phân lợn ở ngoại cảnh 62
3.2. Nghiên cứu bệnh giun lươn ở lợn 65
3.2.1. Bệnh giun do gây nhiễm 65
3.2.2. Bệnh giun lươn ở lợn nhiễm tự nhiên 72
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn trước và sau khi
bị bệnh giun lươn 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.3. Nghiên cứu sử dụng thuốc tẩy giun lươn cho lợn 79
3.3.1. Hiệu lực của một thuốc điều trị bệnh giun lươn cho lợn 80
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy giun lươn cho lợn 81
3.3.3. Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp bệnh giun lươn
cho lợn 83
Kết luận và đề nghị 85
1 Kết luận 85
2. Đề nghị 86
Tài liệu tham khảo 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn ở lợn tại các địa phương 48
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tuổi lợn 52
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo tình trạng vệ sinh thú y 54
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun lươn theo mùa vụ 52
Bảng 3.5. Sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun lươn ở chuồng nuôi, xung
quanh chuồng nuôi, vườn (bãi) trồng cây thức ăn cho lợn 58
Bảng 3.6. Thời gian trứng giun lươn nở và phát triển thành ấu trùng có
sức gây bệnh ở ngoại cảnh 60
Bảng 3.7. Thời gian sống của ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh trong
con lợn 63
Bảng 3.8. Kết quả gây nhiễm giun lươn cho lợn 65
Bảng 3.9. Biểu hiện lâm sàng của lợn sau gây nhiễm giun lươn 67
Bảng 3.10. Triệu chứng chủ yếu của lợn bị bệnh giun lươn do gây nhiễm
nhân tạo 69
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá của lợn bị bệnh giun
lươn 71
Bảng 3.12. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của lợn bị bệnh giun lươn
ở các địa phương 73
Bảng 3.13. Sự thay đổi đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng
huyết sắc tố trước và sau khi gây nhiễm 71
Bảng 3.14. So sánh công thức bạch cầu của lợn trước và sau khi bị bệnh 77
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun lươn cho lợn 80
Bảng 3.16. Độ an toàn thuốc tẩy giun lươn cho lợn 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở một số địa phương tỉnh Thái
Nguyên 51
Biểu đồ 3.2. Cường độ nhiễm giun lươn ở một số địa phương thuộc tỉnh
Thái Nguyên 51
Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết
sắc tố của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun lươn 76
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh
giun lươn 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giun lươn Stronggyloides ransomi ký sinh ở lợn 5
Hình 1.2. Giun lươn Stronggyloides papillosus 7
Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời giun lươn ở lợn 11
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm gây bệnh giun lươn cho lợn 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Một số mẫu phân lợn, mẫu cặn nền chuồng, mẫu đất bề mặt
vườn (bãi) trồng cây thức ăn cho lợn, mẫu đất bề mặt xung quanh
chuồng lợn, thu thập ở huyện Phổ Yên 35
Ảnh 2.2. Xét nghiệm tìm trứng giun lươn bằng phương pháp Fullerborn 37
Ảnh 2.3. Thí nghiệm theo dõi sự phát triển và khả năng tồn tại của trứng
và ấu trùng giun lươn trong phân lợn ở ngoại cảnh 39
Ảnh 2.4. Thí nghiệm gây nhiễm giun lươn cho lợn 42
Ảnh 2.5. Phân ly ấu trùng bằng phương pháp Bearman để gây nhiễm cho
lợn 42
Ảnh 2.6. Gây nhiễm giun lươn cho lợn qua đường tiêu hoá 43
Ảnh 2.7. Gây nhiễm giun lươn cho lợn qua da 43
Ảnh 2.8. Các thuốc sử dụng điều trị bệnh giun lươn ở lợn 45
Ảnh 3.1. Mẫu phân lợn thu thập tại huyện Phổ Yên nhiễm giun lươn
nặng (x 100) 50
Ảnh 3.2. Đàn lợn con 35 con tuổi ở huyện Phổ Yên nhiễm giun lươn
nặng 53
Ảnh 3.3. Đàn lợn nuôi trong tình trạng vệ sinh thú y kém nhiễm giun
lươn nặng 55
Ảnh 3.4. Trứng giun lươn sau khi theo phân ra ngoại cảnh 61
Ảnh 3.5. Ấu trùng giun lươn có sức gây bệnh 62
Ảnh 3.6. Ấu trùng giun lươn có sức gây nhiễm chết ở ngày thứ 32 (x 100) 64
Ảnh 3.7. Ấu trùng giun lươn có sức gây nhiễm chết ở ngày thứ 15 (x 100) 64
Ảnh 3.8. Lợn số 1 biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở ngày thứ 10 sau gây
nhiễm qua đường tiêu hoá 70
Ảnh 3.9. Lợn số 1 chết ở ngày 30 sau gây nhiễm qua đường tiêu hoá 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
-
: Đến
%
: Tỷ lệ phần trăm
: Nhỏ hơn hoặc bằng
<
: Nhỏ hơn
>
: Lớn hơn
cm
: Cetimét
CS
: Cộng sự
kg
: Kilogam
m
2
: Mét vuông
mg
: Miligam
mm
: Militmét
NXB
: Nhà xuất bản
SGN
: Sau gây nhiễm
TT
: Thể trọng
VSTY
: Vệ sinh thú y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nước ta với hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn
nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi với nhiều
phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu,
nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ở
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm
với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, đồng thời cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài ra còn cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong những năm gần
đây chăn nuôi lợn đã có những bước phát triển vượt bậc, tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng. Ngoài những điều kiện thuận lợi, chúng ta còn một số
khó khăn hạn chế việc phát triển chăn nuôi lợn, trong đó có vấn đề dịch bệnh.
Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp như Dịch tả lợn, Tụ huyết trùng,
Phó thương hàn còn phải kể đến các bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa
của lợn.
Bệnh ký sinh trùng là một loại bệnh phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Là một nước nằm
trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, Việt Nam có khu hệ ký sinh trùng
động vật phong phú và đa dạng, gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia
súc, gia cầm, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài ra, một số
bệnh ký sinh trùng ở lợn còn lây sang người, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng và làm ô nhiễm môi trường sinh thái. Trong các bệnh ký sinh trùng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
lợn, bệnh giun lươn (Swine Strongyloidosis) gây tác hại đáng kể cho chăn
nuôi lợn, bệnh có thể làm chết tới 75% số lợn ốm (Phạm Sỹ Lăng và Cs, 2006
[15]). Bệnh giun lươn chủ yếu xảy ra ở lợn con từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi với
tỷ lệ nhiễm khá cao. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Kim (2001)
[7], tỷ lệ nhiễm giun lươn ở lợn con theo mẹ khoảng 48,57%.
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tình
hình nhiễm giun lươn và vai trò của giun lươn trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
con. Nguyễn Thị Kim Lan (2006) [10], đã nghiên cứu và cho biết: giun lươn
có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở
lợn con tiêu chảy khá cao (55,46%), trong khi đó lợn có phân bình thường tỷ
lệ nhiễm giun lươn thấp (39,26%); đồng thời, nhiều lợn tiêu chảy nhiễm giun
lươn ở mức độ nặng hơn nhiều so với lợn phân bình thường. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu về bệnh giun lươn ở lợn còn rất ít.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc có nghề chăn nuôi lợn khá
phát triển. Tuy nhiên, do nhận thức của người dân còn hạn chế nên vấn đề
phòng chống bệnh giun lươn chưa được chú ý. Vì vậy chưa có quy trình
phòng trị bệnh hiệu quả.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, đảm bảo sức khoẻ
cho đàn lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh giun lƣơn ở lợn (Swine
Strongyloidosis) tại một số địa phƣơng thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và biện pháp
phòng trị bệnh giun lươn cho lợn.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh giun
lươn ở lợn, từ đó có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trị bệnh
giun lươn cho lợn có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn của tỉnh
Thái Nguyênphát triển.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về
đặc điểm dịch tễ bệnh giun lươn ở lợn của một số địa phương thuộc tỉnh Thái
Nguyên, về khả năng tồn tại và phát triển của trứng và ấu trùng giun lươn ở
môi trường ngoại cảnh, về một số đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra những biện pháp phòng và điều trị bệnh một
cách hiệu quả, hạn chế sự nhiễm giun lươn từ môi trường ngoại cảnh vào cơ
thể lợn, từ đó hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI
1.1.1. Giun lƣơn ký sinh ở lợn
1.1.1.1. Thành phần loài giun lươn ở lợn
Bệnh giun lươn do những giun tròn thuộc họ Strongyloididae (bộ phụ
Rhabditata) gây nên. Trong đó loài Strongyloides ransomi ký sinh và gây
bệnh giun lươn ở lợn. Ngoài ra, loài Strongyloides papillosus cũng có thể ký
sinh và gây bệnh cho lợn. Tuy nhiên, phổ biến ở lợn là loài Strongyloides
ransomi (Nguyễn Thị Lê và cs 1996)
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Phan Thế Việt và cs (1977)
[33], giun lươn ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et MeInstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides ransomi Schwartf et Alicata, 1930
Loài Strongyloides papillosus Wedl, 1856
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, kích thước giun lươn ở lợn
Bệnh giun lươn (Strongyloidosis) ở lợn phân bố rộng khắp ở hầu hết
các nước thuộc Châu á, châu Phi (J.Kaufmann, 1996 [39]). ở Việt Nam, bệnh
đã được phát hiện ở các tỉnh phía Bắc, các tỉnh miền Trung và miền Nam (Bùi
Lập 1966, Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Xuân Dụ 1966)
* Đặc điểm cấu tạo giun lƣơn Strongyloides ransomi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18] đã mô tả giun lươn Strongyloides
ransomi như sau:
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Thực quản dài 1,132 - 0,148
mm, vòng thần kinh cách mút đầu 0,113 mm, lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07
mm. Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm: 1 cặp trước huyệt ở
mặt bụng, 2 cặp sau huyệt ở mặt lưng.
Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng
có 4 môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3
phần sau cơ thể, cách mút đuôi 0,63 - 1,53 mm; có các môi ở phía trước và
sau; 1 buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, buồng còn lại hướng phía dưới.
Tử cung chứa 1 - 10 trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón, dài 0,04 - 0,07 mm.
Trứng hình ôvan, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng
có ấu trùng.
Hình 1.1: Giun lƣơn Strongyloides ransomi ký sinh ở lợn
(Nguồn: Phạm Văn Khuê và cs 1996, Nguyễn Thị Lê và cs 1996)
a 1: Giun cái sống ký sinh
2: Giun đực
a
2
1
b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
3: ấu trùng gây nhiễm
b 1: Phần đầu cơ thể
2: Đuôi cá thể đực
Nguyễn Thị Kim Lan và cs 1999 [9], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [6]
cho biết: Giun cái sống ký sinh dài 2,1 - 4,4 mm, xung quanh miệng có 4 môi
không rõ lắm, túi miệng nhỏ. Thực quản dài hình ống nhỏ, không có chỗ
phình. Đuôi ngắn. Âm hộ ở vào nửa sau của thân giun. Buồng trứng uốn
khúc. Trứng hình bầu dục 0,045 - 0,055 x 0,026 - 0,035 mm, màu trắng, trong
có ấu trùng.
Trịnh Văn Thịnh và cs 1978 [24] cho rằng: Giun lươn thân dài 2 - 4,2
mm thực quản dài 0,57 - 0,94 mm. Hậu môn ở cách mút đuôi 0,057 - 0,065
mm. Âm hộ hình lỗ ngang có môi lồi ra và ở cách mút đuôi 0,629 - 1,530
mm. Trứng dài 0,037 - 0,06 mm và rộng 0,025 - 0,042 mm, trong có ấu trùng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006 [15]: Giun đực hình sợi, dài 0,87 - 0,90
mm, lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07 mm. Giun cái dài 2,1 - 4,2mm, rộng 0,04 -
0,08 mm, lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau cơ thể, cách mút đuôi 0,63 - 1,53 mm,
hai buồng trứng là các ống mỏng, xuất phát gần lỗ sinh dục, một buồng trứng
hướng lên phía trên cơ thể, một còn lại hướng phía đuôi, tử cung chứa 1 - 10
trứng, trứng giống hình trứng gà, kích thước 0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042
mm, trong trứng có ấu trùng.
Cùng quan điểm trên, Phan Lục (2006) [19], Chu Thị Thơm và cs (2006)
[28] cho biết: Giun lươn có cấu tạo thực quản có hai chỗ phình, phình trước
không rõ, phình sau rõ hơn.
* Đặc điểm cấu tạo giun lƣơn Strongyloides papillosus:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Theo một số tác giả như Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Phạm Sỹ
Lăng (2006) [15], loài Strongyloides papillosus cũng gây bệnh giun lươn
cho lợn.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18]; Phan Địch Lân và cs (2002) [16],
loài Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3mm, rộng nhất
0,042 - 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi: 1 môi lưng, 1 môi bụng, 2 môi bên.
Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm, chỗ rộng nhất 0,024 - 0,054 mm. Lỗ sinh
dục có rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3mm, hai bên có các mấu lồi cutin.
Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục; 1 buồng chạy về phía trước cơ thể,
cách gốc thực quản 0,051 - 0,425 mm thì quay lại, buồng trứng còn lại hướng
về phía sau cơ thể, cách mút đuôi 0,085 - 0,340 mm thì vòng lại. Các buồng
trứng nối trực tiếp với tử cung, không có đoạn chuyển tiếp. Tử cung chứa 4 -
75 trứng. Đuôi mảnh, thon nhỏ dần ở phía sau. Trứng có vỏ mỏng và phẳng,
kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036 mm, trong trứng có ấu trùng.
1: Phần giữa thân giun cái
2: Đuôi giun cái
3: Giun cái sống tự do
4: Trứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Hình 1.2: Giun lƣơn Strongyloides papillosus
(Nguồn: Phạm Văn Khuê và cs 1996)
1.1.1.3. Vòng đời của giun lươn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [8], giun lươn cái đẻ trứng ở ruột
non, trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài phát
triển theo 2 hướng:
- Trực tiếp: Vào mùa hè (ấm áp), trứng phát triển nhanh, sau 5 - 6 giờ nở
ra ấu trùng giun lươn, 1 - 2 ngày sau thành ấu trùng có sức gây nhiễm.
- Gián tiếp: ấu trùng phát triển thành giun đực và cái ở trong đất. Sau khi
giao phối, giun cái đẻ trứng có ấu trùng, ấu trùng phát triển thành ấu trùng có
sức gây nhiễm (khác trên là: giun đực và cái sống tự do).
Ấu trùng gây nhiễm phát triển trực tiếp hay gián tiếp hoàn toàn giống
nhau (dài 0,6 - 0,7 mm, thực quản hình ống dài, không có chỗ phình to). ấu
trùng này vào cơ thể ký chủ theo 2 đường:
+ Qua da: ấu trùng vào tổ chức liên kết, tới cơ, theo máu, hệ lâm ba về
phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu
rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày thì thành giun lươn trưởng thành
ký sinh.
+ Qua đường tiêu hoá: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường
tiêu hoá thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, về phổi rồi di chuyển
giống như trên.
Vòng đời phát triển của giun lươn được tính từ khi gia súc nuốt phải ấu
trùng có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển cho đến khi chúng
trở thành giun trưởng thành và có khả năng đẻ trứng.
Tuổi thọ của giun lươn ở gia súc khoảng 5 - 9 tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [9] đã mô tả vòng phát triển của
Strongyloides papillosus như sau: Trứng được bài xuất ra bên ngoài cùng với
phân của động vật nhiễm bệnh. ở nhiệt độ thích hợp, sau 4-13 giờ, ấu trùng
hình gậy nở ra khỏi trứng. Sự phát triển tiếp theo của ấu trùng có thể theo
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Khi phát triển trực tiếp, ấu trùng hình gậy ở môi trường bên ngoài lột xác
hai lần, ở nhiệt độ 25-30
0
thì sau 24-36 giờ, chúng trở thành ấu trùng cảm
nhiễm dạng sợi chỉ.
Khi phát triển gián tiếp, sau 8-40 giờ, ấu trùng hình gậy trở thành con cái
và con đực sống tự do. Những con cái này đẻ trứng, trứng nở ra thành ấu
trùng hình gậy, rồi trở thành ấu trùng cảm nhiễm dạng sợi chỉ.
Dê, cừu, lợn có thể nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm cùng thức ăn, nước
uống. Cũng có thể nhiễm do ấu trùng xâm nhập qua da lành vào máu, đến
phổi, lên họng rồi nuốt xuống ruột non. ở ruột non, ấu trùng phát triển thành
giun trưởng thành. Từ khi vào ký chủ đến khi thành giun trưởng thành cần 5-
10 ngày.
Tuổi thọ của giun ở gia súc non khoảng 5-9 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs 2006 [15] cho biết: Giun sống trong hoặc dưới lớp
niêm mạc của ruột non. Giun cái ký sinh và sinh sản đơn tính. Giun đực và
giun cái sống tự do thực hiện giao cấu ngoài ký chủ. Sự cảm nhiễm của vật
chủ do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm giai đoạn III và ấu trùng này chui qua
da. Sau khi vào cơ thể súc vật cái mang thai, ấu trùng có thể di hành trong
máu, qua nhau thai gây nhiễm cho bào thai trước khi sinh. Ký sinh trùng còn
có thể xâm nhập vào súc vật sơ sinh qua bú sữa đầu.
Ấu trùng sau khi xâm nhập vào máu cũng về phổi, đi vào các phế nang,
gây ho và tiết dịch. Chúng phát triển trong cơ thể vật chủ đến trưởng thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
mất khoảng 9 ngày. Sự phát triển của chúng theo 2 con đường: một là vòng
đời đơn tính do giun cái trưởng thành đẻ trứng trong cơ thể vật chủ mà không
cần thụ tinh. Trứng thải qua phân ra ngoài, rồi phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm giai đoạn III. Trong phát triển vòng đời hữu tính, giun trưởng thành đẻ
trứng ở ruột non, trứng ra ngoài nở ra ấu trùng và phát triển thành ấu trùng
cảm nhiễm. Các ấu trùng này phát triển thành giun đực và giun cái trưởng
thành. Chúng có thể sống tự do ngoài cơ thể vật chủ. Trứng được thụ tinh của
nhóm này sẽ phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm và được vật chủ nuốt vào cơ
thể. Giai đoạn này thực hiện khoảng 10 ngày.
Skrjabin K.I và Petrov A.M 1963 [36] cho rằng: Trứng được bài xuất
theo phân ra môi trường bên ngoài, nở ra ấu trùng hình gậy rất nhanh, ấu
trùng có thể phát triển trực tiếp và gián tiếp. Khi phát triển trực tiếp, ấu trùng
thành ấu trùng cảm nhiễm hình sợi sau 24 - 36 giờ; còn phát triển gián tiếp
sau 48 - 94 giờ. Lợn nhiễm bệnh do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm cùng với
thức ăn hay do ấu trùng chủ động chui qua da vào máu, đến phổi, lên họng rồi
được nuốt xuống ruột non. ở ruột non, ấu trùng phát triển thành giun trưởng
thành. Từ khi vào ký chủ đến khi thành giun thưởng thành cần 5 - 10 ngày.
Malưgin X.A. (1953) đã xác định rằng, ấu trùng cảm nhiễm
Strongyloides ransomi chui qua da, cũng như đi qua miệng đều nhất thiết phải
di chuyển qua máu lợn, hơn nữa khi chui qua da, ấu trùng có thể vào được
ruột non của lợn bằng hai cách: thứ nhất (chủ yếu) là, khi ấu trùng chui qua
da, vào hạ bì và cơ, rồi từ đó chúng chủ động đi vào mạch máu và mạch
limpho rồi nhờ dòng máu mà chúng được mang tới phổi. Số lớn ấu trùng từ
phổi xâm nhập khí quản và họng rồi vào thực quản, dạ dày và ruột non, ở
ruột non ấu trùng phát triển thành thành trùng. Đường thứ hai là, khi ấu
trùng từ phổi không xâm nhập khí quản và thực quản, mà lại vào vòng đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tuần hoàn rồi nhờ máu được mang tới ruột non. Khi nhiễm qua miệng, ấu
trùng Strongyloides ransomi cũng thực hiện di chuyển qua máu như vậy.
Những ấu trùng này chui vào thành dạ dày, ruột, chui vào hệ limpho và máu,
rồi nhờ dòng máu ấu trùng được đem đến tim và phổi. Từ phổi, số lớn ấu
trùng qua khí quản và họng xâm nhập thực quản, dạ dày và đến ruột non;
những ấu trùng còn lại từ phổi vào vòng đại tuần hoàn và được máu mang
đến ruột non, rồi phát triển thành thành trùng ở đây (Skrjabin K.I và Petrov
A.M (1963) [36]).
Thời gian Strongyloides ransomi phát triển đến giai đoạn thành thục
trong cơ thể lợn kéo dài từ 5 đến 9 ngày.
Nguyễn Phước Tương (2002) [29] cho biết: Trứng giun lươn khi được
bài xuất ra môi trường bên ngoài chứa ấu trùng L
1
, nó nở ra và phát triển
thành ấu trùng L
3
trong môi trường đất ẩm hay bùn. Các ấu trùng L
3
gây
nhiễm có thể xuyên qua da vào cơ thể và gây bệnh giun lươn đường ruột.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Hình 1.3: Sơ đồ vòng đời giun lƣơn ở lợn
1.1.1.4. Sức đề kháng của giun lươn
Sức đề kháng là khả năng chống lại những tác nhân ngoại cảnh tác động
đến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trứng và ấu trùng giun lươn.
Việc nghiên cứu về sức đề kháng của trứng và ấu trùng giun lươn ở ngoại
cảnh, có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh giun lươn, đồng thời là cơ
sở khoa học để đề ra những biện pháp phòng trị bệnh giun lươn ở lợn.
Theo kết quả nghiên cứu của Hale O.M và cs (1984) [42], ở nhiệt độ thấp
trứng nở ra ấu trùng mất khoảng 15 giờ. ở nhiệt độ cao 20-30
0
C thì mất
khoảng 5-6 giờ trứng nở thành ấu trùng.
Johanes Kaufmann (1996) [39], dưới tác động của ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp, ấu trùng giun lươn bị diệt sau 8 - 9 giờ. ở trong nước hoặc
trong môi trường có độ ẩm cao, ấu trùng có thể sống trên 3 tháng. Nhưng nếu
ẩm độ thấp, khô ráo thì sau 6 - 7 giờ ấu trùng bị chết.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18 ] cho biết: Trứng giun lươn bị diệt
nhanh trong hố ủ phân nhiệt sinh học. Vào mùa hè nhiệt độ cao, ấu trùng và
trứng bị diệt nhanh do lúc này nhiệt độ trong hố ủ lên tới 55
0
- 60
0
C.
Nguyễn Trọng Kim (2001) [7] cho rằng: Trứng giun lươn được thải trừ
qua phân ra ngoại cảnh, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì chúng sẽ phát triển
thành ấu trùng cảm nhiễm. Chúng có thể sống ở nơi đất ẩm 2 tháng. Vào mùa
mưa nhiều, đất ẩm (xuân, hè) bệnh phát triển mạnh.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15] cho biết: Trứng giun lươn có khả năng
phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 - 30
0
C. Nhiệt độ thấp trứng ngừng
phát triển. ở trên 50
0
C và - 9
0
C trứng bị chết. ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi
ẩm ướt được 2 tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [10], điều kiện nóng, ẩm là
những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của giun sán, của trứng và ấu trùng
giun sán. Trứng giun sán chỉ phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 15 - 30
0
C.
1.1.2. Bệnh giun lƣơn ở lợn
1.1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do bệnh giun lươn gây ra
Bệnh ký sinh trùng ở gia súc gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hoá ở lợn nói riêng, không gây thành ổ dịch lớn nguy hiểm, không
làm cho gia súc chết đột ngột (trừ trường hợp cá biệt). Song chúng đã gây tác
hại nghiêm trọng đối với thể trạng và sức khoẻ của vật chủ, làm hạn chế sự
sinh trưởng và phát triển của lợn làm cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả năng
tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng thịt giảm, chất lượng mỡ kém dẫn
đến năng suất chăn nuôi giảm.
Tài liệu Cẩm nang chẩn đoán tiêu chuẩn về các bệnh gia súc ở Việt Nam
cho biết: Khi gia súc mắc bệnh giun lươn thì bị tiêu chảy nhẹ hoặc nặng, suy
dinh dưỡng, biếng ăn, bơ phờ và thiếu máu.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [23], bệnh giun lươn gây tác hại nhất ở lợn
con theo mẹ, dưới 2 tháng tuổi. Lợn con nhiễm giun lươn nặng thì còi cọc,
chậm lớn, mức độ tăng trọng có khi chỉ bằng 1/3 lợn đối chứng, lợn nhiễm
nặng hơn có thể chết.
Chu Thị Thơm và cs (2006) [28] cho rằng: Những bệnh ký sinh trùng,
nhất là những bệnh giun sán thường gây bệnh mãn tính cho vật nuôi, làm sinh
trưởng phát dục bị đình tốn, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn tăng, tốn công
chăm sóc, gây trở ngại đặc biệt cho việc vỗ béo gia súc. Giun lươn (S.
ransomi) làm tốc độ sinh trưởng của lợn con giảm tới 30 - 35%.
Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978 [24] cho biết: Lợn mắc bệnh giun lươn có
triệu chứng mệt mỏi, ỉa chảy và kiệt sức. Lợn con bị bệnh Strongyloides rất