Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

nghiên cứu ứng dụng của tcsc trong việc ngăn chặn mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 122 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP




ĐÀM ANH TUỆ







NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA TCSC
TRONG VIỆC NGĂN CHẶN MẤT ỔN ĐỊNH
DO NHIỄU LOẠN NHỎ





LUẬN VĂN THẠC SĨ THIẾT BỊ MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN











Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu.
Trong luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo nhƣ đã nêu trong phần tài liệu
tham khảo.

Tác giả luận văn


Đàm Anh Tuệ


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài nỗ lực bản thân, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các Thày, các Cô trong suốt quá trình giảng
dạy và khoa Đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của thày TS Nguyễn Đăng
Toản trƣờng Đại học Điện lực Hà Nội.

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 8 năm 2010
Đàm Anh Tuệ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hệ thống điện (HTĐ) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia vì nó là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của nền kinh
tế quốc dân. Do sự phát triển kinh tế và các áp lực về môi trƣờng, sự cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, cũng nhƣ sự tăng nhanh nhu cầu phụ tải, sự thay đổi theo
hƣớng thị trƣờng hóa ngành điện làm cho HTĐ ngày càng trở lên rộng lớn về quy
mô, phức tạp trong tính toán thiết kế, vận hành do đó mà HTĐ đƣợc vận hành rất
gần với giới hạn về ổn định. Và đặc biệt là các HTĐ rất “nhạy cảm” với các sự cố
có thể xảy ra. Theo kết quả nghiên cứu, HTĐ có thể bị sự cố bởi các nhiễu loạn nhỏ
(hay dao động công suất). Một số sự cố tan rã HTĐ gần đây trên thế giới với những
hậu quả to lớn là những ví dụ sinh động cho luận điểm này. Chính vì vậy mà trong
đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu về ổn định với nhiễu loạn nhỏ, phƣơng
pháp nghiên cứu và đặc biệt là ứng dụng của một loại FACTS điển hình là TCSC
trong việc nâng cao ổn định do nhiễu loạn nhỏ.
Trong luận văn này, chúng tôi dùng phƣơng pháp hệ số phần dƣ để lựa chọn tối
ƣu điểm đặt của thiết bị TCSC với mục tiêu nâng cao ổn định với nhiễu loạn nhỏ.
Kết quả đƣợc thực hiện với HTĐ Việt Nam đã chứng minh những hiệu quả của việc
đặt thiết bị bù TCSC. Các nội dung chính của luận văn: Tính cấp thiết của đề tài
đƣợc trình bày trong chƣơng I của luận văn. Chƣơng II của luận văn tóm tắt một số
sự cố tan rã HTĐ điển hình trên thế giới trong một số năm gần đây. Trong đó, sự
mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ là một trong những nguyên nhân chính. Các nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến các sự cố này, các định nghĩa, cũng nhƣ là phƣơng pháp
nghiên cứu ổn định nhiễu với loạn nhỏ đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng này.
Chƣơng III, giới thiệu về thiết bị TCSC dùng để nâng cao ổn định với nhiễu loạn
nhỏ. Các kết quả mô phỏng với HTĐ Việt Nam đƣợc trình bày trong chƣơng IV của
luận văn. Chƣơng V là các kết luận chủ yếu và các kiến nghị.
Các từ khoá: Tan rã hệ thống điện, ổn định với nhiễu loạn nhỏ, hệ số phần dư, TCSC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
TÓM TẮT LUẬN VĂN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 8
Chương I GIỚI THIỆU CHUNG 10
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 10
1.2 CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN 12
1.2.1 Nghiên cứu các sự cố tan rã hệ thống điện liên quan đến vấn đề mất ổn định do
nhiễu loạn nhỏ……………………………………………………………………… 12
1.2.2 Tìm hiểu phƣơng pháp nghiên cứu và biện pháp nâng cao ổn định với nhiễu loạn
nhỏ bằng thiết bị FACTS…………………………………………………………… 13
1.3 CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN 14
1.4 GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN 14
Chương II ỔN ĐỊNH VỚI NHIỄU LOẠN NHỎ 15
2.1 PHÂN TÍCH CÁC SỰ CỐ TAN RÃ HỆ THỐNG ĐIỆN GẦN ĐÂY 15
2.1.1 Những sự cố tan rã hệ thống điện gần đây trên thế giới……………………… 15
2.1.2 Các nguyên nhân của sự cố tan rã hệ thống điện……………………………….27
2.1.3 Cơ chế xảy ra sự tan rã hệ thống điện………………………………………… 30
2.1.4 Các dạng ổn định hệ thống điện……………………………………………… 33
2.2 ỔN ĐỊNH VỚI NHIỄU LOẠN NHỎ 33
2.2.1 Định nghĩa………………………………………………………………………33
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ổn định góc rôto với nhiễu loạn nhỏ……………… 35
2.2.3 Phƣơng pháp nâng cao ổn định góc với nhiễu loạn nhỏ……………………… 42
2.3 CÁC ĐỀ XUẤT NHẰm NGĂN CHẶN CÁC SỰ CỐ TAN RÃ hỆ THỐNG ĐIỆN 43
2.4 KẾT LUẬN 46
Chương III ỨNG DỤNG TCSC TRONG VIỆC NÂNG CAO ỔN ĐỊNH HỆ

THỐNG ĐIỆN DO NHIỄU LOẠN NHỎ 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
3.1 THIẾT BỊ TCSC 47
3.1.1 Giới thiệu chung……………………………………………………………… 47
3.1.2 Các lợi ích của việc dùng TCSC……………………………………………… 47
3.1.3 Mô hình TCSC………………………………………………………………….49
3.1.4 Phạm vi ứng dụng của TCSC trong thực tế…………………………………….54
3.2 TÌM HIỂU PHẦN MỀM PSS/E 56
3.2.1 Giới thiệu chung……………………………………………………………… 56
3.2.2 Giới thiệu tổng quan về chƣơng trình PSS/E………………………………… 57
3.2.3 Các thủ tục cơ bản khi tính toán trào lƣu công suất…………………………….59
3.2.4 Tính toán tối ƣu trào lƣu công suất…………………………………………… 62
3.2.5 Tính toán mô phỏng quá trình quá độ, sự cố bằng PSS/E…………………… 73
3.3 KẾT LUẬN 77
Chương IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ PHỎNG 78
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM 78
4.1.1 Tình trạng vận hành hiện tại của hệ thống điện Việt Nam…………………… 78
4.1.2 Quy hoạch phát triển năng lƣợng trong giai đoạn 2006-2010-2015……………88
4.2 CÁC TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG KHI CHƢA CÓ TCSC 102
4.3 DÙNG PHƢƠNG PHÁP PHẦN DƢ ĐỂ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẶT TCSC 105
4.4 CÁC MÔ PHỎNG KHI CÓ TCSC 108
4.4.1 Các giá trị riêng……………………………………………………………… 108
4.4.2 Dao động điện với tín hiệu đầu vào khác nhau……………………………… 109
4.5 KẾT LUẬN 113
Chương V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115
5.1 KẾT LUẬN 115
5.1.1 Nghiên cứu các sự cố………………………………………………………….115

5.1.2 Nghiên cứu về TCSC trong việc nâng cao ổn định với nhiễu loạn nhỏ……………115
5.2 KIẾN NGHỊ 116
Tài liệu tham khảo 117



6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình vẽ II-1: Sụp đổ điện áp trong HTĐ pháp ngày 12/1/1987 17
Hình vẽ II-2: Quá trình sụp đổ điện áp trên hệ thống 500kV- WSCC -USA- 1996 20
Hình vẽ II-3: Sơ đồ và trình tự các sự cố dẫn đến tan rã HTĐ WSCC -USA-10/8/1996 20
Hình vẽ II-4: Tổng công suất truyền tải trên đƣờng dây California-Oregon [20] 21
Hình vẽ II-5: Công suất tác dụng trong HTĐ Đan Mạch (vùng Zealand) 24
Hình vẽ II-6: Tần số và điện áp trong HTĐ Đức và Hungary trƣớc và sau khi 3h 25 phút 33 giây
khi HTĐ Italy bị tách rời khỏi HTĐ châu Âu- UCTE 25
Hình vẽ II-7: Tần số của HTĐ châu Âu trƣớc và sau khi tan rã [17] 27
Hình vẽ II-8: Tóm tắt các nguyên nhân chính của sự cố tan rã HTĐ 30
Hình vẽ II-9: Cơ chế xảy ra sự cố tan rã HTĐ 32
Hình vẽ II-10: Sự phân loại các dạng ổn định HTĐ 33
Hình vẽ II-11: Công suất trên đƣờng dây liên lạc California-Oregon trong quá trình sảy ra sự cố tan
rã lƣới điện ngày 10/8 /1996 [20] 34
Hình vẽ II-12: Hàm truyền đạt 40
Hình vẽ III-1: Mô hình TCSC cơ bản 49
Hình vẽ III-2: Sự thay đổi điện kháng của TCSC với góc mở  51
Hình vẽ III-3: Một TCSC điển hình 52
Hình vẽ III-4: Các nguyên lý vận hành cơ bản của TCSC 53
Hình vẽ III-5: TCSC lắp đặt trong HTĐ Brazil 56
Hình vẽ III-6: Sơ đồ khối của PSS/E 59
Hình vẽ IV-1: Dự báo nhu cầu phụ tải đến năm 2015 79
Hình vẽ IV-2: Giá trị riêng của các biến trạng thái trong mùa mƣa. 103

Hình vẽ IV-3: Giá trị riêng của các biến trạng thái trong mùa khô. 104
Hình vẽ IV-4: Điểm đặt TCSC trên đƣờng dây 500kV lộ đơn của EVN2010 107
Hình vẽ IV-5: Các giá trị riêng của hệ thống khi đặt TCSC trên đƣờng dây Hà Tĩnh - Đà Nẵng . 108
Hình vẽ IV-6: Dòng công suất với tín hiệu đầu vào P 110
Hình vẽ IV-7: Dòng công suất với tín hiệu đầu vào I 111
Hình vẽ IV-8: Dòng công suất trên đƣờng dây Hà Tĩnh - Đà Nẵng với tín hiệu đầu vào P, I 111
Hình vẽ IV-9: Công suất phát của nhà máy HÕA BÌNH và HÀM THUẬN 112
Hình vẽ IV-10: Góc rotor của nhà máy điện Hoà Bình, Hàm Thuận, Phú Mỹ 113



7
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng III-1: Danh sách các TCSC đã đƣợc lắp đặt 54
Bảng IV-1: Điện năng tiêu thụ của Việt Nam từ 1995 - 2005 78
Bảng IV-2: Gia tăng nhu cầu phụ tải hàng năm từ 1995 - 2005 78
Bảng IV-3: Dự báo nhu cầu phụ tải đến năm 2015 79
Bảng IV-4: Các nhà máy điện hiện có 80
Bảng IV-5: Tổng điện năng sản xuất trong giai đoạn 2000 - 2005 82
Bảng IV-6: Tổng nhu cầu điện năng 83
Bảng IV-7: Tóm tắt về đƣờng dây và các trạm biến áp 84
Bảng IV-8: Điện năng và công suất ở các trạm biến áp 500kV 85
Bảng IV-9: Các sự cố trên đƣờng dây 500kV 86
Bảng IV-10: Nhu cầu điện năng trong giai đoạn 2006-2010-2020 88
Bảng IV-11: Tổng hợp nhu cầu điện năng của các miền 89
Bảng IV-12: Các nhà máy điện đƣợc đƣa vào vận hành đến năm 2015 90
Bảng IV-13: Danh sách đƣờng dây 500kV hiện có và đã đƣợc quy hoạch 98
Bảng IV-14: Danh sách trạm biến áp 500kV hiện có 100
Bảng IV-15: Hệ số phần dƣ của HTĐ trong mùa mƣa 105

Bảng IV-16: Hệ số phần dƣ của HTĐ trong mùa khô 106




8
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CIGRE
Conseil International des Grands Réseaux Électriques
or : International Council on Large Electric systems
(Hiệp hội các hệ thống điện lớn)
E.ON Netz
A Transmission System Operator in Germany
(Trung tâm điều độ hệ thống điện Đức)
EPRI
Electric Power Research Institute
(Viện nghiên cứu điện lực Mỹ)
ESM
Energy System Management
(Hệ thống quản lý năng lƣợng)
FACTS
Flexible AC Transmission System
(Hệ thống truyền tải điện xoay chiều linh hoạt)
HTĐ
Hệ thống điện
HVDC
High Voltage Direct Current
(Đƣờng dây tải điện một chiều)
IEEE
Institute of Electrical and Electronics Engineers

(Viện kỹ thuật Điện điện tử Mỹ)
MAM
Modifier Arnoldi method
(Phƣơng pháp Arnoldi hiệu chỉnh)
MPĐ
Máy phát điện
PMU
Phasor Measurement Unit
(Hệ thống đo góc pha)
PSS
Power System Stabilizer
(Bộ ổn định công suất)
PSS/E
Power System Simulation Engineering
(Mô phỏng hệ thống điện)
PTI
Power Technology Inc.
(Công ty phần mềm Inc - Mỹ)




9
RTCA
Real Time Contingency Analysis
(Hệ thống đánh giá sự cố ngẫu nhiên thời gian thực)
RWE TSO
A transmission system operator in Germany - RWE
Transportnetz Strom
(Trung tâm điều độ hệ thống điện Đức)

SE
State Estimator
(Hệ thống đánh giá trạng thái)
SMA
Seclective Modal Analysis
(Phân tích mô hình lựa chọn)
SSR
Sybsynchronous Resonance
(Cộng hƣởng tần số thấp)
SSS
Small Signal Stability
(Ổn định với nhiễu loạn nhỏ)
SVC
Static Var Compensator
(Thiết bị bù công suất phản kháng tĩnh)
TCSC
Thyristor Controller Series Compensator
(Thiết bị bù dọc điều khiển bằng Thyristor)
TenneT
The transmission system operator in Netherlands
(Trung điều độ hệ thống điện Hà Lan)
ULTC
Under Load Tap Changer
(Bộ phận tự động điều chỉnh điện áp dƣới tải)
WAMS
Wide Area Measurement Systems
(Hệ thống đo lƣờng trên diện rộng)
WAPC
Wide Area Protection and Control
(Hệ thống bảo vệ và điều khiển trên diện rộng)





10
CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống điện (HTĐ) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia vì nó là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng nhất của nền kinh
tế quốc dân. Một HTĐ thƣờng phân chia làm ba phần chính: Phần phát điện - hay
phần nguồn điện - bao gồm các nhà máy phát điện nhƣ: nhiệt điện chạy than, nhiệt
điện chạy khí, nhà máy thủy điện, nhà máy điện hạt nhân, và một số loại phát điện
khác… Phần truyền tải, đây cũng có thể đƣợc coi là hệ thống xƣơng sống của một
HTĐ bao gồm các đƣờng dây cao áp, và máy biến áp truyền tải. Phần phân phối,
nơi điện áp đƣợc hạ thấp để cung cấp trực tiếp cho các phụ tải khác nhau. Để đảm
bảo chế độ vận hành bình thƣờng thì HTĐ cần thỏa mãn các điều kiện về an ninh,
tin cậy cung cấp điện, đảm bảo chất lƣợng điện năng, và yêu cầu về kinh tế.
Tuy nhiên, các HTĐ nói chung và HTĐ Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt
với những khó khăn: Thứ nhất là sự tăng lên quá nhanh của phụ tải: Đặc biệt là với
một nƣớc đang phát triển nhanh nhƣ Việt Nam, tỉ lệ tăng tải trong khoảng (15 -
20)% mỗi năm đang đặt ra một thách thức lớn cho ngành điện và cả đất nƣớc nói
chung: đó là làm sao phải đáp ứng đƣợc nhu cầu phụ tải. Vấn đề thứ hai là sự cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên nhƣ than đá, dầu mỏ, khí đốt, và cả nguồn thủy điện.
Không chỉ riêng Việt Nam và cả thế giới đều nhận thức đƣợc rằng chúng ta đang
phải đối mặt với vấn đề cạn kiệt năng lƣợng sơ cấp, và giá nhiên liệu ngày càng
tăng trên bình diện quốc tế. Ở đây chúng ta cần hiểu rằng nguồn thủy điện đã cạn
kiệt nghĩa là tiềm năng thủy điện đã đƣợc phát hiện và khai thác gần hết. Đây cũng
là một áp lực to lớn đối với ngành điện của mỗi quốc gia. Việc ứng dụng công nghệ
hạt nhân trong sản xuất điện ở nƣớc ta vẫn còn nhiều khó khăn, do vấn đề về công




11
nghệ, sự lo ngại về an toàn, nguồn cung cấp nhiên liệu và cả sự huy động vốn đầu
tƣ lớn. Vấn đề thứ ba đó là sự xuất hiện và sử dụng ngày càng nhiều các nguồn năng
lƣợng tái tạo trên bình diện cả nƣớc. Một mặt, các nhà máy phát điện phân tán này
góp phần giảm thiểu gánh nặng cho nghành điện trên phƣơng diện đáp ứng nhu cầu
phụ tải, giảm tổn thất, tiết kiệm chi phí truyền tải, tận dụng năng lƣợng tái tạo sẵn
có. Cùng với sự xuất hiện của các thiết bị điện tử công suất cả ở phía truyền tải và
phân phối làm thay đổi căn bản khái niệm về một HTĐ phân phối truyền thống, làm
khó khăn hơn trong quản lý, vận hành, giám sát và điều khiển HTĐ. Một vấn đề nữa
mà Việt Nam cũng đang phải đối mặt đó là các áp lực về môi trƣờng do các nhà
máy điện gây ra. Do đó chúng ta cần phải xem xét kỹ lƣỡng vấn đề này khi quyết
định đầu tƣ xây mới những nhà máy điện chạy than, hay những đập thủy điện lớn.
Vấn đề thứ năm đó là xu hƣớng thị trƣờng hóa ngành điện. Nó làm thay đổi hoàn
toàn khái niệm về một HTĐ truyền thống, phần nguồn, phần phân phối hoàn toàn
mở cho các doanh nghiệp có thể tham gia xây dựng nhà máy điện, kinh doanh điện.
Và đặc biệt là xu hƣớng kết nối các HTĐ với nhau, điều này đã làm cho HTĐ ngày
càng phức tạp về qui mô, rộng lớn cả về không gian, khó khăn trong việc quản lý,
vận hành, điều khiển giám sát.
Tất cả các vấn đề trên khiến cho các HTĐ đƣợc vận hành rất gần với giới hạn về
ổn định. Và đặc biệt là các HTĐ rất “nhạy cảm” với các sự cố có thể xảy ra. Theo
kết quả nghiên cứu, HTĐ có thể bị sự cố bởi các nhiễu loạn nhỏ (hay dao động công
suất). Một số sự cố tan rã HTĐ gần đây ở châu Âu, Bắc Mỹ với những hậu quả to
lớn là những ví dụ sinh động cho luận điểm này. Mặc dù sự cố tan rã HTĐ đã trở
thành mối lo ngại hàng thập kỷ qua, tuy nó ít khi xảy ra và các sự cố trong HTĐ là
không giống nhau nhƣng hậu quả mà nó gây ra là rất lớn không những về kinh tế
mà còn về an ninh năng lƣợng. Ví dụ nhƣ sự cố xảy ra tại Bắc Mỹ tháng 8 năm
2003, tổng lƣợng tải bị cắt là 65 GW, với tổng thời gian mất điện là gần 30 giờ. Ở

sự cố tại Ý tháng 9 năm 2003, tổng lƣợng tải bị cắt là 27 GW, và tổng thiệt hại vào
khoảng 50 tỉ đô la. Một sự cố khác là sự sụp đổ tần số ở các nƣớc Tây âu năm 2006
cũng làm khoảng 15 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng, và rất nhiều các sự cố khác… trong



12
đó có một sự cố có liên quan trực tiếp đến hiện tƣợng mất ổn định do nhiễu loạn
nhỏ. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu về ổn định với nhiễu loạn nhỏ là một nhu cầu
cấp thiết đối với HTĐ nói chung và HTĐ Việt Nam nói riêng. Đã có rất nhiều
nghiên cứu trên thế giới tập trung vào đề xuất các phƣơng án, nghiên cứu, và nâng
cao ổn định do nhiễu loạn nhỏ. Ngày nay việc ứng dụng các công nghệ mới đặc biệt
là các thiết bị bù linh hoạt FACTS (Flexible AC Transmission System) đã chứng tỏ
tác dụng trong việc nâng cao ổn định với nhiễu loạn nhỏ.
Chính vì vậy mà trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu về ổn định với
nhiễu loạn nhỏ, phƣơng pháp nghiên cứu và đặc biệt là ứng dụng của một loại
FACTS điển hình là TCSC trong việc nâng cao ổn định do nhiễu loạn nhỏ. Thiết bị
bù dọc điều khiển bằng thyristor TCSC là một phần tử cơ bản của hệ thống truyền
tải điện xoay chiều linh hoạt FACTS có khả năng thay đổi nhanh, liên tục điện
kháng bù dọc. Thiết bị này cho phép chúng ta vận hành HTĐ một cách linh hoạt,
hiệu quả cả trong chế độ bình thƣờng hay sự cố nhờ khả năng điều chỉnh nhanh
công suất phản kháng. Việc nghiên cứu thành công luận án sẽ giúp ích cho ngành
điện lực, trong tính toán thiết kế, vận hành và điều khiển HTĐ góp phần nâng cao
ổn định điện áp, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện.
1.2 CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN
1.2.1 Nghiên cứu các sự cố tan rã hệ thống điện liên quan đến vấn đề
mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ
Sự cố tan rã HTĐ là một trong những sự cố tồi tệ nhất đối với bất cứ HTĐ nào
bởi vì hậu quả của sự cố là rất lớn khi xem xét dƣới góc độ kinh tế và an ninh năng
lƣợng. Do đó vấn đề này đã đƣợc quan tâm và nghiên cứu từ nhiều thập kỷ qua.

Một sự cố tan rã HTĐ thƣờng là kết quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, và là
một hiện tƣợng biến động phức tạp, nhiều các nhân tố tham gia đồng thời. Trong đó
việc mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ là một trong những nguyên nhân chính.



13
Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên của bản luận văn dành để phân tích một số sự cố tan rã
HTĐ trên thế giới trong thời gian gần đây, tập trung chủ yếu vào sự cố mất ổn định
do nhiễu loạn nhỏ. Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự cố tan rã HTĐ sẽ đƣợc
tóm tắt ngắn gọn. Những thông tin khoa học này không những hữu ích cho việc
điều tra nguyên nhân của các sự cố, mà còn giúp cho những nhà thiết kế, vận hành
đề xuất các phƣơng án phòng ngừa và ngăn chặn các sự cố tan rã HTĐ.
1.2.2 Tìm hiểu phƣơng pháp nghiên cứu và biện pháp nâng cao ổn
định với nhiễu loạn nhỏ bằng thiết bị FACTS
Sự cố mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ đã đƣợc xem nhƣ là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến một số sự cố tan rã HTĐ gần đây. Khi phân tích sự cố
này, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự dao động công suất, các cách thức dao động
khác nhau, nhƣ là: Mô hình máy phát điện (MPĐ), mô hình hệ thống kích từ (KT),
mô hình phụ tải, cấu trúc HTĐ cũng nhƣ các loại sự cố khác nhau. Tuy nhiên các sự
cố có thể coi nhƣ là đủ nhỏ, không phá vỡ trạng thái làm việc của HTĐ ngay lập tức,
do đó hệ phƣơng trình mô tả HTĐ có thể tuyến tính hóa xung quanh điểm làm việc
ban đầu. Phƣơng pháp sử dụng giá trị riêng, hệ số tham gia, hệ số phần dƣ đƣợc sử
dụng chủ yếu để nghiên cứu, đánh giá hiện tƣợng ổn định với nhiễu loạn nhỏ.
Đứng trên quan điểm phòng ngừa sự cố mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ, chúng tả
phải nâng cao hệ thống điều khiển bằng cách lắp đặt thêm các thiết bị cản - hay
thêm các mô men cản khi có dao động công suất nhƣ: các thiết bị ổn định công suất
ở các máy phát điện (power system stabilizers-PSS) hoặc các thiết bị bù thông minh
(Flexible AC Transmission Systems-FACTS) ….Trong đó thiết bị TCSC đã đƣợc
chứng minh là có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao ổn định với nhiễu loạn nhỏ.

Trong thực tế, HTĐ thƣờng là rộng lớn, với nhiều đƣờng dây liên lạc trong khi số
lƣợng các thiết bị điều khiển thì thƣờng hạn chế về số lƣợng vì lý do kinh tế và kỹ
thuật, do đó một vấn đề đặt ra là phải tối ƣu hóa điểm đặt các thiết bị này để nâng
cao ổn định do nhiễu loạn nhỏ.



14
Trong luận văn này, chúng tôi dùng phƣơng pháp hệ số phần dƣ để lựa chọn tối
ƣu điểm đặt của thiết bị TCSC với mục tiêu nâng cao ổn định với nhiễu loạn nhỏ.
Kết quả đƣợc thực hiện với HTĐ Việt Nam đã chứng minh những hiệu quả của việc
đặt thiết bị bù TCSC.
1.3 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Bản luận văn đƣợc trình bày nhƣ sau:
Tính cấp thiết của đề tài đƣợc trình bày trong chƣơng I của luận văn. Chƣơng II của
luận văn tóm tắt một số sự cố tan rã HTĐ điển hình trên thế giới trong một số năm gần
đây. Trong đó, sự mất ổn định do nhiễu loạn nhỏ là một trong những nguyên nhân
chính. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các sự cố này, các định nghĩa, cũng nhƣ là
phƣơng pháp nghiên cứu ổn định nhiễu với loạn nhỏ đƣợc trình bày cụ thể trong
chƣơng này. Chƣơng III, giới thiệu về thiết bị TCSC dùng để nâng cao ổn định với
nhiễu loạn nhỏ. Các kết quả mô phỏng với HTĐ Việt Nam đƣợc trình bày trong
chƣơng IV của luận văn. Chƣơng V là các kết luận chủ yếu và các kiến nghị.
1.4 GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN
Bản luận văn chỉ thảo luận phƣơng pháp dùng hệ phần dƣ để lựa chọn điểm đặt
cho các thiết bị TCSC. Kết quả chỉ đƣợc áp dụng cho HTĐ Việt Nam.
Việc lựa chọn tối ƣu bộ thông số của thiết bị TCSC đòi hỏi nhiều công sức, và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cũng nhƣ cấu hình của mỗi HTĐ cụ thế. Trong luận văn
này, tác giả chọn thông số của thiết bị TCSC theo bộ thông số điển hình trong các
tài liệu tham khảo.




15
CHƢƠNG II
ỔN ĐỊNH VỚI NHIỄU LOẠN NHỎ
2.1 PHÂN TÍCH CÁC SỰ CỐ TAN RÃ HỆ THỐNG ĐIỆN GẦN ĐÂY
2.1.1 Những sự cố tan rã hệ thống điện gần đây trên thế giới
Trong vòng hơn 20 năm, đã có rất nhiều sự cố tan rã HTĐ xảy ra trên khắp thế
giới với những hậu quả vô cùng to lớn, thậm chí ở các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ,
Nhật Bản, Tây Âu…. Trong phần này, một số các sự cố điển hình đƣợc thảo luận
tóm tắt dựa trên các tài liệu tham khảo: [1], [2], [3], [4], [5], [6], [7], [8], [9], [10],
[11], [12], [13], [14], [15], [16], [17], [18] và [19]:
 Sự cố tan rã HTĐ ngày 19/12/1978 tại Pháp. Lúc đó HTĐ Pháp đang nhập
khẩu điện năng từ các nƣớc bên cạnh. Phụ tải tăng lên từ khoảng 7 giờ đến 8
giờ là 4600 MW. So với ngày hôm trƣớc thì nhu cầu phụ tải tăng lên là 1600
MW. Điều này làm cho điện áp giảm xuống trong khoảng từ 8 giờ 5 phút đến
8 giờ 10 phút, các nhân viên vận hành đã khóa bộ tự động điều áp dƣới tải
của các MBA trên lƣới cao áp (EHV/HV). Trong khoảng từ 8 giờ 20 phút,
thì điện áp của các nút trên lƣới truyền tải (400 kV) đã giảm xuống trong
khoảng từ 342 kV đến 374 kV. Trong khi đó một số đƣờng dây đã bị cắt ra
do bảo vệ quá dòng, càng làm điện áp bị giảm thấp thêm nữa, và xảy ra sụp
đổ điện áp sau đó. Trong quá trình khôi phục lại HTĐ đã xảy ra một sự cố
sụp đổ điện áp khác. Hậu quả của sự cố là 29 GW tải đã bị cắt, với tổng năng
lƣợng không truyền tải phân phối đƣợc là 100 GWh. Hậu quả về tiền đƣợc
dự tính trong khoảng 200 - 300 triệu đôla. Nguyên nhân chính là sự mất ổn
định và sụp đổ điện áp trong khoảng thời gian 26 phút [1], [2], [3].



16

 Sự cố tan rã HTĐ ngày 04/08/1982 tại Bỉ: Bắt đầu bằng việc dừng một tổ
máy có công suất 700 MW trong quá trình thí nghiệm nghiệm thu sau bảo
dƣỡng. Sau khoảng 45 phút, bộ phận giới hạn kích từ của hai tổ máy khác đã
tác động để giảm lƣợng công suất phản kháng phát ra. Ba đến bốn phút sau sự
cố đầu tiên, ba tổ máy khác đã bị cắt ra do bảo vệ “Giới hạn công suất phản
kháng” của máy phát điện. Vào lúc 3 phút 20 giây, điện áp trên một số nút của
một số nhà máy điện đã giảm xuống 0.82 pu (đơn vị tƣơng đối). Vào lúc 4
phút 30 giây, hai máy phát khác bị cắt ra bởi rơle tổng trở, dẫn đến sự sụp đổ
điện áp do mất ổn định điện áp trong khoảng trung và dài hạn [1], [2], [3].
 Sự cố tan rã HTĐ ngày 27/12/1983 tại Thụy Điển: Việc hƣ hỏng một bộ dao
cách ly và sự cố ở một trạm biến áp ở phía tây của Stockholm dẫn đến việc
ngắt toàn bộ trạm biến áp và 2 đƣờng dây 400 kV. Khoảng 8 giây sau, một
đƣờng dây 220 kV bị cắt ra bởi bảo vệ quá dòng. Điện áp của HTĐ bị giảm
thấp làm cho các máy biến áp với bộ điều áp dƣới tải tác động, càng làm cho
điện áp trên hệ thống các đƣờng dây truyền tải giảm thấp, và dòng điện tăng
cao trong các đƣờng dây từ phía Bắc đến phía Nam. Khoảng 55 giây sau sự
cố ở trong trạm biến áp, một đƣờng dây 400 kV bị cắt ra làm cho HTĐ của
Thụy Điển bị tách thành hai phần, Bắc và Nam. Các hiện tƣợng sụp đổ tần số
và điện áp xảy ra trong HTĐ. Hệ thống sa thải phụ tải đã không có hiệu quả
trong việc cứu vãn HTĐ khỏi sự sụp đổ. Các tổ máy hạt nhân trong khu vực
HTĐ chia rẽ đã bị cắt ra bởi bảo vệ quá dòng và trở kháng thấp dẫn đến sự cố
tan rã hoàn toàn HTĐ. Tổng lƣợng tải bị cắt ra vào khoảng 11400 MW.
Nguyên nhân chính của sự cố tan rã HTĐ là do sụp đổ tần số và điện áp trong
khoảng thời gian dài sau khi trải qua một sự cố nghiêm trọng [1], [2], [3].
 Sự cố tan rã HTĐ tại Florida - Mỹ ngày 17 tháng 5 năm 1985: Một sự cố
phóng điện dẫn đến việc cắt ba đƣờng dây 500 kV đang mang tải nhẹ dẫn
đến sụp đổ điện áp và tan rã hoàn toàn HTĐ trong vòng vài giây. Lƣợng tải
bị mất khoảng 4292 MW. Nguyên nhân của sự cố tan rã HTĐ là quá trình
sụp đổ điện áp trong khoảng thời gian quá độ [2], [3].




17
 Sự cố tan rã HTĐ Tokyo - Nhật Bản ngày 23 tháng 7 năm 1987: Toàn bộ thủ
đô Tokyo có thời tiết rất nóng, dẫn đến lƣợng tải tiêu thụ do điều hòa nhiệt
độ tăng cao. Sau thời gian buổi trƣa, lƣợng tải tăng lên khoảng 1% /1 phút
(tƣơng đƣơng với 400 MW/1 phút). Mặc dù, các tụ bù đã đƣợc đóng hết,
nhƣng điện áp của HTĐ vẫn bắt đầu giảm thấp trên hệ thống truyền tải 500
kV. Sau khoảng 20 phút, thì điện áp bắt đầu giảm xuống còn khoảng 0,75 p.u
và kết quả là các hệ thống bảo vệ rơle tác động ngắt một số phần của hệ thống
truyền tải và xa thải 8000 MW. Nguyên nhân chính là quá trình sụp đổ điện áp
trong khoảng thời gian dài hạn. Các đặc tính phụ tải phụ thuộc điện áp của các
thiết bị điều hòa là nguyên nhân chính dẫn sự suy giảm điện áp [1], [2], [3].
 Sự cố tan rã HTĐ ngày 12/01/1987 tại miền Tây nƣớc Pháp: trong khoảng 50
phút, bốn tổ máy của nhà máy nhiệt điện Cordemais bị cắt ra, dẫn đến điện áp
trong HTĐ giảm thấp kéo theo 9 tổ máy nhiệt điện khác cũng bị cắt ra trong
vòng 7 phút sau đó, trong đó có 8 tổ máy do bảo vệ quá kích thích tác động. Tuy
nhiên thì điện áp vẫn đƣợc giữ ổn định ở giá trị rất thấp (trong khoảng từ 0.5 pu
đến 0.8 pu). Trong khoảng thời gian 6 phút, điện áp giảm thấp đã phải cắt một
lƣợng tải là 1500 MW để cứu vãn sự sụp đổ hoàn toàn HTĐ. Nguyên nhân
chính là do sụp đổ điện áp trong khoảng thời gian dài hạn [1], [2], [3]. Hình vẽ
II-1 mô tả sự biến thiên của điện áp trong quá trình sụp đổ đối với HTĐ Pháp

Hình vẽ II-1: Sụp đổ điện áp trong HTĐ pháp ngày 12/1/1987



18
 Sự cố tan rã HTĐ tại Phần Lan 8/1992, HTĐ đƣợc vận hành rất gần với giới
hạn an ninh cho phép, lƣợng công suất nhập khẩu từ Thụy Điển khá lớn,

chính vì vậy mà ở vùng miền Nam của Phần Lan chỉ có 3 tổ máy nối trực
tiếp với hệ thống truyền tải 400 kV. Sự cố mất một tổ máy 735 MW đồng
thời với việc bảo dƣỡng định kỳ một đƣờng dây 400 kV đã làm giảm lƣợng
công suất phản kháng truyền tải dẫn đến điện áp trên lƣới 400 kV giảm
xuống còn 344 kV. Điện áp đã đƣợc khôi phục bằng cách khởi động các nhà
máy điện dùng tuabin khí và sa thải một lƣợng phụ tải [3].
 Sự cố tan rã HTĐ tại các bang miền tây nƣớc Mỹ (Western Systems
Coordination Council - WSCC) ngày 2 tháng 7 năm 1996: Bắt đầu ở trong vùng
Wyoming và Idaho lúc 14 giờ 24 phút 37 giây: Hệ thống đang ở chế độ nặng tải
và nhiệt độ trong vùng miền Nam Idaho và Utah khá cao, khoảng 38°C. Lƣợng
công suất truyền tải từ vùng Pacific về California khá cao cụ thể nhƣ sau:
o Đƣờng dây liên lạc AC: 4300 MW (giới hạn là 4800 MW).
o Đƣờng dây liên lạc DC: 2800 MW ( giới hạn là 3100 MW).
o Sau đó có một sự cố ngắn mạch một pha trên đƣờng dây 345 kV từ
nhà máy điện 200 MW Jim Bridger trong vùng Wyoming đến Udaho
do phóng điện từ đƣờng dây vào cây trong hành lang tuyến. Sự cố này
dẫn đến việc cắt một đƣờng dây mạch kép khác do sự tác động sai của
bảo vệ rơ le. Việc cắt 2 trong bốn tổ máy của nhà máy điện Jim
Bridger theo tiêu chuẩn ổn định lẽ ra sẽ làm ổn định lại HTĐ. Tuy
nhiên việc sự cố cắt đƣờng dây 220 kV trong miền Đông Oregon đã
làm điện áp giảm thấp trong vùng miền Nam Idaho, và sự suy giảm
dần dần trong vùng trung tâm Oregon. Khoảng 24 giây sau, một
đƣờng dây 220 kV khá dài khác từ vùng miền Tây Montana đến miền
Nam của Idaho bị cắt ra do vùng ba của bảo vệ khoảng cách, điều này
làm cho một đƣờng dây kép 161 kV khác bị cắt ra sau đó dẫn đến việc
suy giảm khá nhanh điện áp trong vùng Idaho và Oregon. Khoảng 3



19

giây sau, 4 đƣờng dây 220 kV từ Hells Canyon đến Boise cũng bị cắt
ra, 2 giây sau, hệ thống truyền tải liên lạc với vùng Pacific bị cắt ra.
Sự tan rã HTĐ xảy ra sau khoảng 35 giây từ sự cố đầu tiên. Khoảng
2,2 triệu ngƣời đã bị ảnh hƣởng, lƣợng tải bị mất vào khoảng 11900
MW. Nguyên nhân chính là sự sụp đổ điện áp [1], [10].
 Sự cố tan rã HTĐ tại các bang miền Tây nƣớc Mỹ: (Western Systems
Coordination Council -WSCC), ngày 10 tháng 8 năm 1996.
o Trong thời gian trƣớc khi xảy ra sự cố, nhiệt độ ở miền Tây Bắc, và
lƣợng công suất truyền tải từ phía Canada về California tăng cao.
Trƣớc khi tan rã hệ thống, ba đƣờng dây 500kV truyền tải công suất từ
vùng hạ lƣu sông Columbia River đến trung tâm phụ tải Oregon đã bị
cắt ra do sự cố phóng điện vào cây trên hành lang tuyến. Đƣờng dây
liên lạc California-Oregon truyền tải 4330 MW từ miền Bắc về miền
Nam. Đồng thời đƣờng dây liên lạc một chiều Pacific DC Intertie
truyền tải 2680 MW từ miền Bắc về miền Nam. Dao động công suất
tăng dần xảy ra ở tần số 0.23, sự thiếu các thiết bị điều khiển cản dao
động đã dẫn đến việc cắt các đƣờng dây khác, và làm HTĐ bị chia
tách thành bốn vùng riêng biệt.
o Tổng lƣợng tải bị mất là khoảng 30,500 MW, hơn 7,5 triệu ngƣời đã
bị ảnh hƣởng mất điện từ vài phút đến 9 giờ.




20

Hình vẽ II-2: Quá trình sụp đổ điện áp trên hệ thống 500kV- WSCC -USA- 1996




Hình vẽ II-3: Sơ đồ và trình tự các sự cố dẫn đến tan rã HTĐ WSCC -USA-10/8/1996





21



Hình vẽ II-4: Tổng công suất truyền tải trên đƣờng dây California-Oregon [20]
 Sự cố tan rã HTĐ tại các bang Miền Bắc nƣớc Mỹ - Canada (North American
Electricity Reliability Council (NERC-USA) ngày 14/08/2003. Dựa trên các
điều tra của NERC, HTĐ lúc đó đạng vận hành ở trạng thái mang tải nặng và rất



22
thiếu công suất phản kháng trong vùng Cleveland, Ohio. Hệ thống đánh giá
trạng thái, và phân tích sự cố thời gian thực của vùng Midwest ISO (MISO)
(state estimator -SE và real time contingency analysis RTCA) đã không hoạt
động đúng do có sự cố ẩn bên trong từ khoảng 12 giờ 15 phút đến 16 giờ 04
phút. Điều này đã ngăn cản MISO đƣa ra các cảnh báo sớm trong việc đánh giá
trạng thái của HTĐ. Tại trung tâm điều khiển HTĐ FE (First Energy control
center) đã xảy ra một sự cố hƣ hỏng phần mềm máy tính trong hệ thống quản lý
năng lƣợng (Energy Management System EMS) lúc 14 giờ 14 phút. Những hƣ
hỏng này đã khiến FE không thể đánh giá đúng đƣợc tình trạng làm việc và đƣa
ra những cảnh báo sớm và biện pháp phòng ngừa. Sự cố đầu tiên xảy ra trong hệ
thống FE, lúc 13 giờ 31 phút, tổ máy số 5 của nhà máy điện Eastlake bị cắt ra
do quá kích thích, và một số tổ máy khác trong vùng FE và phía Bắc của Ohio

đang vận hành ở chế độ quá tải về công suất phản kháng, trong khi đó tải công
suất phản kháng trong khu vực này tiếp tục tăng cao. Mặc dù các kỹ sƣ vận
hành đã cố gắng khôi phục lại hệ thống tự động điều chỉnh điện áp, nhƣng tổ
máy số 5 vẫn bị cắt ra, dẫn đến đƣờng dây 345 kV trong vùng FE Chamberlin-
Harding 345 kV bị cắt ra lúc 15giờ 05 phút do phóng điện từ dây dẫn vào cây
trong hành lang tuyến, mặc dù lúc đó đƣờng dây này chỉ mang 44% tải định
mức. Tiếp theo là đƣờng dây 345 kV Hanna-Juniper đang mang tải 88% cũng bị
cắt ra do phóng điện vào cây trên hành lang tuyến lúc 15 giờ 32 phút. Một
đƣờng dây 345 kV khác đang mang tải 93% là Star-Canton cũng bị cắt ra do
phóng điện vào cây lúc 15 giờ 41 phút. Trong khoảng thời gian này, vì hệ thống
phần mềm của trung tâm điều khiển FE và MISO bị hỏng, nên không hề có một
hành động ngăn chặn nào. Tiếp sau đó là một loạt các đƣờng dây tải điện trong
hệ thống 138 kV bị cắt ra trong khoảng 15 phút tiếp theo, nhƣng vẫn không có
sự sa thải phụ tải nào. Sự cố nguy kịch nhất dẫn đến việc mất điều khiển HTĐ
và mất điện lan rộng trong vùng Ohio sau khi đƣờng dây 345 kV Sammis-Star
345 kV bị cắt ra lúc 16 giờ 05 phút 57 giây. Vào khoảng 16 giờ 10 phút 38 giây,
do việc mất các đƣờng dây liên lạc giữa Ohio và Michigan, công suất trao đổi



23
giữa Mỹ và Canada đã bị thay đổi. Tại thời điểm này, điện áp xung quanh vùng
Detroit bị giảm thấp do các đƣờng dây bị quá tải nặng. HTĐ đã mất ổn định kết
quả là sự mất điện hàng loạt, với việc cắt hàng trăm tổ máy, đƣờng dây trong
một vùng rộng lớn. Ngƣời ta ƣớc tính khoảng 65000 MW đã bị cắt và phải mất
gần 30 giờ để khôi phục lại HTĐ, dao động công suất, mất ổn định điện áp là
nguyên nhân chính của sự cố tan rã HTĐ [5], [9], [10], [11], [12], [13], [14].
 Sự cố tan rã HTĐ tại Thụy Điển/ Đan Mạch ngày 23 tháng 9 năm 2003:
Trƣớc khi xảy ra sự cố tất cả các điều kiện vận hành đều nằm trong giới hạn
cho phép. Tổng lƣợng tải của Thụy Điển vào khoảng 15000 MW, và không

quá nặng tải. Hai đƣờng dây 400 kV trong vùng sự cố đã đƣợc cắt ra để bảo
dƣỡng định kỳ, một đƣờng dây HVDC khác nối với Đức cũng bị cắt ra cho
mục đích bảo dƣỡng. Bắt đầu từ 12 giờ 30 phút, tổ máy 3 của nhà máy điện
hạt nhân Oskarshamn bị sự cố phải giảm công suất từ 1250 MW xuống 800
MW vì sự cố trong hệ thống bơm cấp nƣớc. Nhân viên nhà máy đã không thể
khắc phục đƣợc sự cố này và dẫn đến tổ máy 3 bị cắt ra làm mất hoàn toàn
1250 MW. Sự cố này lẽ ra đƣợc coi là bình thƣờng và thỏa mãn tiêu chuẩn
an ninh N-1, bởi lƣợng công suất dự phòng nóng và khả năng mang tải của
các đƣờng dây vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn an ninh kể trên. Sau quá trình quá độ
bình thƣờng, các hệ thống tự động đã khởi động để lấy công suất dự phòng
từ các nhà máy thủy điện từ Na Uy, bắc Thụy Điển và Phần Lan, ngƣời ta tin
rằng điều này sẽ làm HTĐ trở lên ổn định trong vòng khoảng 1 phút. Tuy
nhiên điện áp ở vùng phía Nam đã giảm khoảng 5 kV, tần số ổn định trong
giới hạn cho phép là 49,90 Hz. Lƣợng công suất chạy trên các đƣờng dây
nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên lƣợng công suất chạy từ phía Nam -
Tây Nam đã tăng lên. Vào lúc 12 giờ 35 phút đã xảy ra một sự cố thanh góp
kép ở trạm 400 kV Horred phía Tây Thụy Điển đã làm mất 1,8 GW từ nhà
máy điện hạt nhân Ringhals, hai đƣờng dây nối Bắc - Nam cũng bị cắt ra, từ
12 giờ 35 phút đến 12 giờ 37 phút vùng phía Đông đã trở lên quá tải dẫn đến
sự sụp đổ điện áp, vùng phía Nam (Nam Thụy Điển và Tây Nam của Đan

×