Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

nghiên cứu vấn đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 97 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM









NGUYỄN HỮU ĐÔ





NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH LAI CHÂU






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ







Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








NGUYỄN HỮU ĐÔ




NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH LAI CHÂU



Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S. NGUYỄN VIỆT TIẾN


Thái Nguyên - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tôi xin chân
thành cảm ơn T.S Nguyễn Việt Tiến, người đã hướng dẫn tận tình tôi
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ, PGS. T.S Nguyễn Thị Sơn, T.S Nguyễn Thị Hồng, cùng các thầy cô
giáo trong khoa Địa lý, phòng sau đại học, trường đại học sư phạm Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn văn phòng Tỉnh Uỷ Lai Châu, Ban Tuyên
giáo tỉnh uỷ, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Cục thống kê tỉnh,
Sở kế hoạch đầu tư, Trung tâm GDTX - Hướng nghiệp tỉnh Lai Châu,
bạn bè đồng nghiệp, người thân trong gia đình, các bạn học viên cao học
lớp Địa Lý K17 đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình làm luận văn
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn




Nguyễn Hữu Đô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả



Nguyễn Hữu Đô

i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu 2
2.2. Nhiệm vụ 2
3. Giới hạn của đề tài 2
4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4
5.1 Quan điểm 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu 5

6. Đóng góp của luận văn 6
7. Bố cục của luận văn 6


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Quan niệm, phương pháp tiếp cận và tiêu chí đánh giá đói nghèo
trên thế giới 7
1.1.1.1. Quan niệm đói nghèo 7
1.1.1.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo 9
1.1.2. Quan niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam 11
1.1.2.1. Quan niệm 11
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Vài nét về tình hình đói nghèo trên thế giới 15

ii
1.2.2. Vài nét về vấn đề nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam 16
1.2.2.1. Một số thành tựu về xoá đói giảm nghèo 16
1.2.2.2. Bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam 18
1.2.2.3. Phân hoá đói nghèo ở Việt Nam 19
1.2.2.4. Phân hoá nghèo khổ theo nhóm dân tộc 21
1.2.3. Những tồn tại nguyên nhân và giải pháp chống đói nghèo 21
1.2.3.1. Những tồn tại……………………….…………….……………… 21
1.2.3.2. Nguyên nhân……………………………………… …………… 21
1.2.3.2. Giải pháp…………………………………………….…….………22
1.2.4. Vấn đề nghèo và giảm nghèo ở Vùng Tây Bắc 23
1.2.4.1. Nghèo ở vùng Tây Bắc 23

1.2.4.2. Vấn đề giảm nghèo ở vùng Tây Bắc 24
1.2.5. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của tỉnh Hà Giang 26
1.2.6. Tiểu kết chương I 27


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH
LAI CHÂU
2. 1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
2.1.1. Vị trí địa lý và lãnh thổ 28
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 29
2.1.2.1. Địa hình 29
2.1.2.2. Khí hậu 29
2.1.2.3. Thổ nhưỡng 29
2.1.2.4. Thuỷ văn 30
2.1.2.5. Sinh Vật 31
2.1.2.6. Khoáng sản 31
2.1.3. Dân cư, lao động và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật 30
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động 30

iii
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 31
2.1.4. Các vấn đề xã hội 32
2.1.4.1. Giáo dục và đào tạo 32
2.1.4.2. Y tế và chăm sóc sức khoẻ 32
2.1.4.3. Nước sinh hoạt 33
2.1.5. Sự phát triển kinh tế ở Lai Châu 33
2.1.6. Đánh giá chung 34
2.1.6.1. Thuận lợi 34
2.1.6.2. Khó khăn 35
2.2. Thực trạng đói nghèo ở Lai Châu 35

2.2.1. Chỉ tiêu thu nhập 35
2.2.1.1. Thu nhập bình quân đầu người 36
2.2.2.2. Chi tiêu bình quân đầu người 39
2.2.2.3. Tỉ lệ hộ nghèo 40
2.2.2.4. Sự phân hoá đói nghèo 42
2.2.2. Chỉ tiêu y tế, chăm sóc sức khoẻ 46
2.2.3. Chỉ tiêu về giáo dục 46
2.2.4. Chỉ tiêu điện, nước sinh hoạt 49
2.2.4.1. Chỉ tiêu điện sinh hoạt 49
2.2.4.2. Chỉ tiêu về nước sinh hoạt 50
2.2.5. Đánh giá tổng hợp mức độ nghèo ở Lai Châu 51
2.3. Những kết quả giảm nghèo chủ yếu 53
2.3.1 . Những kết quả giảm nghèo ,, 53
2.3.1.1. Các chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo…………………………….53
2.3.1.2. Lồng ghép với các chính sách……………………………… …………54
2.3.1.3. Tốc độ giảm nghèo……………………….………………………………54
2.3.2. Nguyên nhân nghèo đói ở Lai Châu 56
2.3.2.1. Nhóm nguyên nhân chủ quan……………………………… …………56
2.3.2.2. Nhóm nguyên nhân khách quan…………….………………………….58

iv
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở TỈNH LAI CHÂU
3.1. Cơ sở xác định những giải pháp giảm nghèo ở Lai Châu 60
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu xoá đói giảm nghèo quốc gia 60
3.1.1.1. Quan điểm 60
3.1.1.2. Mục tiêu chung 60
3.2.2. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo ở tỉnh Lai Châu 61
3.2.2.1. Quan điểm chỉ đạo 61
3.2.2.2. Mục tiêu 62
3.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở Lai Châu 62

3.2.1. Giải pháp tuyên truyền 62
3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách 63
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn 63
3.2.4. Đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp, nông thôn 64
3.2.5. Phát triển cơ sở hạ tầng 64
3.2.6. Kiện toàn hệ thống chỉ đạo các cấp 65
3.2.7. Một số giải pháp khác 65
3.2.7.1. Quan điểm 65
3.2.7.2. Một số giải pháp cụ thể 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



TỪ
NGHĨA
BHYT
Bảo hiểm y tế
CNTT
Công nghệ thông tin
LHQ
Liên hợp quốc
H
Huyện
KT - XH

Kinh tế - xã hội
LĐTBXH
Lao động - Thương binh và xã hội
MDG
Mục tiêu thiên niên kỷ
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
STT
Số thứ tự
TCTK
Tổng cục thống kê
THPT
Trung học phổ thông
T.X
Thị xã
TW
Trung ương
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
WB
Ngân hàng Thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

STT
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG

1
Bảng 1.1
Chuẩn nghèo ở nước ta giai đoạn 2004 - 2008
14
2
Bảng 1.2
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam
qua các năm
17
3
Bảng 1.3
Tỉ lệ nghèo của Việt Nam theo chuẩn quốc tế
17
4
Bảng 1.4
Nghèo đói ở Việt Nam qua các năm
18
5
Bảng 1.5
Hệ số Gini giai đoạn 1993 - 2008
19
6
Bảng 1.6
Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam, thời kỳ 1999 - 2008
21
7
Bảng 1.7
Tỉ lệ hộ nghèo của các tỉnh Tây Bắc qua các năm
24
8

Bảng 1.8
Chỉ số khoảng cách nghèo các vùng trong cả nước
24
9
Bảng 1.9
Tỉ lệ hộ nghèo của các vùng thời kỳ 1993 - 2008
25
10
Bảng 2.1
Số đơn vị hành chính có đến ngày 31/12/2009
28
11
Bảng 2.2
GDP và cơ cấu kinh tế GDP tỉnh Lai Châu thời kỳ
2004 - 2009, theo giá thực tế.
33
12
Bảng 2.3
Cơ cấu các nguồn thu tỉnh Lai Châu năm 2009
38
13
Bảng 2.4
Hệ số chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao nhất và
nhóm thu nhập cao nhất và thấp nhất ở Lai Châu
và cả nước thời kỳ 2004 - 2008
39
14
Bảng 2.5
Cơ cấu chi tiêu tỉnh Lai Châu 2004 - 2008
40

15
Bảng 2.6
Tỉ lệ hộ nghèo giai đoạn 2004 - 2009
41
16
Bảng 2.7
Đói nghèo phân theo thành thị, nông thôn ở Lai
Châu
43
17
Bảng 2.8
Tỉ lệ hộ nghèo các xã biên giới tính đến tháng
12/2010
43
18
Bảng 2.9
Sự phân hoá đói nghèo theo huyện thị
44
19
Bảng 2.10
Tỉ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số năm 2008
45

vii
20
Bảng 2.11
Số cán bộ y tế và số giường bệnh trên một vạn dân
theo huyện, thị năm 2009.
47
21

Bảng 2.12
Số học sinh/vạn dân, tỉ lệ học sinh THPT/ tổng học
sinh
49
22
Bảng 2.13
Tỉ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh khu vực nông
thôn
51
23
Bảng 2.14
Điểm một số chỉ tiêu đánh giá nghèo khổ
51
24
Bảng 2.15
Điểm của các chỉ tiêu có tính hệ số
52
25
Bảng 2.16
Tổng hợp điểm đánh giá đói nghèo các huyện, thị
tỉnh Lai Châu
52
26
Bảng 2.17
Tỉ lệ hộ nghèo tốc độ giảm nghèo giai đoạn 2005
2010 theo huyện thị.
54


viii

DANH MỤC HÌNH


STT
HÌNH
TÊN HÌNH
TRANG
1
Hình 1.1
Chỉ số khoảng cách nghèo thời kỳ 1993 - 2008
18
2
Hình 1.2
Tỉ lệ hộ nghèo phân theo vùng năm 2008
20
3
Hình 2.1
Bản đồ tỉnh Lai Châu

4
Hình 2.2
Cơ cấu dân tộc tỉnh Lai Châu năm 2009
31
5
Hình 2.3
GDP, GDP/ người của Lai Châu thời kỳ 2004 -
2009
36
6
Hình 2.4

Thu nhập bình quân đầu người phân theo huyện,
thị năm 2009
37
7
Hình 2.5
Tỉ lệ hộ nghèo của Lai Châu giai đoạn 2004 -
2010
42
8
Hình 2.6
Tỉ lệ hộ sử dụng điện năm 2009
50
9
Hình 2.7
Bản đồ đói nghèo tỉnh Lai Châu

10
Hình 2.8
Tốc độ giảm nghèo phân theo huyện, thị giai
đoạn 2005- 2010
55












1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, vấn đề nghèo khổ xuất hiện, tồn
tại và là một thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia, khu vực, thậm chí trở thành
vấn đề toàn cầu. Vì thế cuộc đấu tranh chống đói nghèo cũng là một trong những
cuộc đấu tranh lâu dài và khó khăn, gian khổ nhất đối với hầu hết các dân tộc trên
toàn thế giới.
Trong những thập niên gần đây, nhờ lỗ lực của các nước và các tổ
chức quốc tế, công cuộc xoá đói giảm nghèo đã thu được những kết quả đáng kể.
Trong vòng 1/4 thế kỷ, từ năm 1981 đến năm 2005 số người nghèo trên thế giới
đã giảm từ 1,9 tỉ người xuống còn 1,4 tỉ người. Mức thu nhập được xếp vào mức
nghèo khổ đã nâng từ 1USD/ngày lên 1,25 USD/ngày. Theo báo cáo của Ngân
hàng thế giới (WB) tại các nước đang phát triển, tỉ lệ dân số có thu nhập dưới
1,25 USD/
ngày đã giảm một nửa, từ 52% năm 1981 xuống còn 21,7% vào năm
2005. Tuy nhiên con số này vẫn cao hơn dự kiến (985 triệu người), đáng chú ý là có
sự chênh lệch khá lớn về tỉ lệ nghèo giữa các quốc gia và khu vực.
Sau 25 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng trưởng khá và tương đối
ổn định. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân hàng năm trong thời kỳ
2001 - 2010 đạt 7,2%, GDP bình quân đầu người năm 2010 ước khoảng 1.200
USD.Với mức này, Việt Nam chuyển vị trí từ nhóm nước kém phát triển sang nhóm
nước phát triển trung bình có mức thu nhập thấp. Tỉ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58,1%
năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường đang làm
cho sự phân hoá giàu nghèo tăng lên. Đặc biệt một bộ phận dân cư sống chủ yếu ở
các vùng nông thôn, vùng dân tộc miền núi có tỉ lệ nghèo cao và hầu như bị tách
khỏi tiến trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế của đất nước. Năm 2010, tỉ lệ hộ

nghèo ở vùng Tây Bắc vẫn chiếm 39,46%, Tây Nguyên 25,48% và trở thành hai địa
bàn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước.
Lai Châu là tỉnh vùng cao - biên giới thuộc tiểu vùng Tây Bắc. Những
năm gần đây, mặc dù tỉnh đã đạt được một số kết quả trong công tác giảm nghèo
nhưng tốc độ giảm nghèo chậm, đặc biệt nguy cơ tái nghèo còn rất cao. Lai Châu
vẫn là một trong những tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước, với con số là
46,78% năm 2010.

2
Nhận thức được vấn đề nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài "Nghiên cứu vấn
đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Lai Châu" nhằm tìm hiểu về thực trạng, nguyên
nhân nghèo khổ của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp giảm nhanh đói nghèo một cách bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Vận dụng các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nghèo và
giảm nghèo để phân tích thực trạng, nguyên nhân nghèo ở Lai Châu. Từ đó đề xuất
các giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững phù hợp hoàn cảnh của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ:
Để hoàn thành mục tiêu trên cần thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc các vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm
nghèo, từ đó vận dụng vào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Tìm hiểu hiện trạng và nguyên nhân nghèo ở tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững ở tỉnh Lai Châu đến năm 2015
và tầm nhìn tới năm 2020.
3. Giới hạn của đề tài

- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng nghèo và
giảm nghèo ở Lai Châu dựa trên hệ thống chỉ tiêu cơ bản về đói nghèo: Chỉ tiêu
thu nhập, chỉ tiêu về y tế - chăm sóc sức khoẻ, chỉ tiêu về giáo dục, các chỉ tiêu

khác như nhà ở, điện nước sinh hoạt; nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập và nghèo đói, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp người
dân xoá đói giảm nghèo.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo và giảm nghèo dựa
trên các số liệu sơ cấp trong khoảng thời gian từ năm 2004 - 2010 (từ khi tỉnh Lai
Châu được chia tách thành 2 tỉnh là tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên).
- Về lãnh thổ: gồm toàn bộ tỉnh Lai Châu với 6 huyện và 1 thị xã.
4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề đói nghèo và giảm đói nghèo từ lâu là mối quan tâm của hầu hết các
nước trên thế giới. Vì vậy nó được nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu chú ý.
Hằng năm Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, thường công bố các
nghiên cứu về tình trạng đói nghèo trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm
2000, WB chính thức công bố "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - tấn công

3
nghèo đói" ở tầm vĩ mô
. Ngoài thông tin về số lượng người nghèo trên thế giới,
báo cáo thể hiện những luận điểm, cách tiếp cận, đánh giá trên nhiều phương diện
của đói nghèo, nâng vấn đề đói nghèo trở thành vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Từ những năm đầu của thập niên 90, vấn đề nghèo và giảm nghèo được
quan tâm cả trên phương diện nghiên cứu lí luận, nhận thức và triển khai hành
động trong thực tiễn. Những cuộc hội thảo khoa học và nghiên cứu thực tế do các
cơ quan nghiên cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội (Bộ BLĐTBXH), các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam đã dần phác hoạ bức tranh toàn cảnh về nghèo đói ở Việt Nam. "Việt Nam
đánh giá đói nghèo và chiến lược" của WB vào tháng 1/1995 đã xem xét tình
trạng nghèo đói của cả nước ta trong bối cảnh kinh tế - xã hội khi vừa kết thúc
chiến tranh và tiến hành đổi mới.
Đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ thông qua
Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam "Báo cáo phát triển Việt Nam

năm 2000 - Tấn công nghèo đói". Những nghiên cứu cho thấy rõ, đói nghèo là vấn
đề nhức nhối trong xã hội. Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa cách tiếp cận để giải
quyết nghèo khổ bền vững với 3 trụ cột; tạo cơ hội, đảm bảo sự bình đẳng, giảm bớt
nguy cơ bị tổn thương. Tài liệu này cung cấp nguồn tư liệu phong phú liên quan đến
giảm nghèo rất hữu ích cho người nghiên cứu.
"Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004". Đánh giá chi tiết các giải pháp
vĩ mô giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra giảm nghèo ở Việt Nam đứng
trước nhiều khó khăn, xuất phát từ chính sách và tăng trưởng kinh tế. Báo cáo
khuyến nghị trong giảm nghèo cần chú trọng nhiều hơn đến giảm nghèo có sự tham
gia của người dân, trong các chính sách công, đồng thời cũng cho người đọc cái
nhìn tổng quan về nghèo đói của Việt Nam so sánh với các nước khác, tính xác thực
của số liệu giảm nghèo ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu "Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam" năm 2004, tác giả
William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba đi tìm mối quan hệ giữa rừng và giảm
nghèo, những tác động tích cực của rừng đến giảm nghèo là không phủ nhận, tuy
nhiên nghiên cứu chưa đánh giá cụ thể tác động của rừng đến giảm nghèo ở mức
độ nào. Nghiên cứu là tài liệu mở để người tìm hiểu có cái nhìn đa chiều về giảm
nghèo và rừng ở Việt Nam
.

4
Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Ca na đa "Một số vấn đề giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam" năm 2003. TS. Bùi Minh Đạo phân tích khá
chi tiết, hiện trạng đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số. Đồng thời tác giả đề cập đến
những quan điểm, giảm nghèo đối với các vùng dân tộc thiểu số. Cuốn sách sẽ giúp
ích nhiều cho người nghiên cứu và cán bộ giảm nghèo với những kinh nghiệm
nghiên cứu đói nghèo và giải pháp giảm nghèo hiệu quả ở vùng dân tộc.
" Giáo trình Kinh tế phát triển" GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng năm 2006 bàn
nhiều về vấn đề mối quan hệ giữa kinh tế và phát triển. Trong cuốn sách chỉ có 2
chương đề cấp đến nghèo khổ, nhưng tác giả đưa ra khá chi tiết về lý luận, cách tiếp

cận, cách đánh giá nghèo khổ, bất bình đẳng trong xã hội dựa vào các chỉ số khác
nhau, đề cập phương pháp giảm nghèo hiệu quả.
Năm 2010 nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố "Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 - Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới năm 2015". Báo cáo đã đánh giá những
thành tựu Việt Nam đạt được trong mục tiêu xoá bỏ tình trạng nghèo cùng cực,
thiếu đói. Báo cáo cũng chỉ ra thách thức công cuộc xoá đói giảm nghèo thời gian
tới. Đây là tài liệu mang tính pháp lý cao, tác giả sử dụng làm tài liệu quan trọng
trong luận văn của mình.
Trong luận văn thạc sĩ "Nghèo và vấn đề giảm nghèo ở tỉnh Hoà Bình" năm
2010 tác giả Phạm Thị Thu Hằng đã phân tích cụ thể bức tranh toàn cảnh nghèo khổ
tỉnh Hoà Bình, tuy nhiên phần cơ sở lý luận tác giả tìm hiểu còn hạn chế, tính đặc
thù trong quan điểm và phương pháp giảm nghèo ở địa phương chưa được làm rõ.
Tại Lai Châu, nghèo đói là vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm do đặc
trưng của một tỉnh vùng cao có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nhiều tài
liệu, báo cáo của các cơ quan, ban ngành như Sở LĐTBXH, ban Dân tộc - tôn giáo,
cục thống kê… kỷ yếu hội đồng nhân Tỉnh các nhiệm kỳ đều có đề cập vấn đề này.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ: Các chỉ tiêu về nghèo đói có mối quan hệ
qua lại với nhau và chịu tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Tuỳ
thuộc vào sức ảnh hưởng của từng yếu tố mà nghèo đói diễn ra với mức độ khác
nhau, mặt khác chính nghèo đói tác động ngược trở lại, kìm hãm sự phát triển của

5
quốc gia, vùng, tiểu vùng. Chính vì vậy nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở Lai Châu
cần đặt trong mối quan hệ tác động qua lại các đối tượng địa bàn nghiên cứu, bên
cạnh đó cần đặt trong bối cảnh chung vùng Tây Bắc và cả nước để vấn đề nghiên
cứu được xem xét toàn diện và khách quan.
- Quan điểm hệ thống:

Đói nghèo trong phạm vi một tỉnh được xem như là
một cấu trúc trong mối quan hệ, hệ thống đói nghèo ở phạm vi cấp vùng (vùng
Tây Bắc) và cấp quốc gia, toàn cầu. Bản thân vấn đề đói nghèo của tỉnh Lai Châu
lại được chia thành hệ thống nhỏ hơn là cấp huyện, xã. Vì vậy khi nghiên cứu đói
nghèo tỉnh Lai Châu cần tìm hiểu sự tác động qua lại trong một hệ thống và giữa
các hệ thống với nhau.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Đói nghèo là hiện tượng xã hội phát sinh và
tồn tại trong một thời gian nhất định, tuỳ theo từng thời kỳ các nhân tố ảnh hưởng
đến đói nghèo và mức độ đói nghèo khác nhau.
Theo quan điểm lịch sử khi xem
xét hiện tượng đói nghèo, nghiên cứu trong một thời gian liên tục từ quá đến hiện
tại
- tương lai, dự báo sự phát triển của hiện tượng.
- Quan điểm phát triển bền vững: Đói nghèo đã và đang là một hiện tượng
hiện tồn và phổ biến trên khắp thế giới, nguy cơ tái nghèo đặc biệt là của các dân
tộc thiểu số rất cao. Do đó nghiên cứu xoá đói, giảm nghèo cần trên quan điểm bền
vững hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ tái nghèo trên cơ sở bảo tồn, giữ gìn, phát
huy văn hoá truyền thống, tri thức bản địa các tộc người, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
- Quan điểm xã hội học: Quan điểm xã hội học giúp đề tài nhìn nhận và đánh
giá tác động của các chính sách xã hội của tỉnh Lai Châu đến giảm nghèo và ý nghĩa
của nó trong việc cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu: Sử dụng phương pháp này
trong việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện,
nghị quyết Đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói nghèo, các
tài liệu thống kê Trung ương và cấp tỉnh, các bản đồ, biểu đồ, các số liệu, tài liệu có
được từ khảo sát thực địa …liên quan tới đề tài nghiên cứu.

6

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu
thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hoá rút ra các kết luận, các nhận
định khoa học, thành lập các bản đồ, biểu đồ… phục vụ mục đích nghiên cứu tình
trạng nghèo và giảm nghèo ở Lai Châu.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Được tiến hành theo một số tuyến và điểm
trên địa bản tỉnh Lai Châu nhằm kiểm tra đánh giá và thu thập bổ sung các tư liệu,
số liệu, hình ảnh về thực trạng nghèo và giảm nghèo của tỉnh.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng CNTT: Là phương pháp và cũng
là công cụ quan trọng trong nghiên cứu Địa lý. Các bản đồ là những tài liệu tham
khảo và cũng là sản phẩm của quá trình nghiên cứu. Các biểu đồ là hình ảnh trực
quan sinh động được xây dựng trên cơ sở các bảng số liệu. Sử dụng CNTT nhằm để
xây dựng các bản đồ, lược đồ, sơ đồ và biểu đồ liên quan tới hiện trạng và sự phân
hóa và nguyên nhân đói nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
Tổng quan và bổ xung cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo, giảm nghèo
trên thế giới và Việt Nam để vận dụng nghiên cưú giảm nghèo vào địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Đánh giá ảnh hưởng của tự nhiên, KT - XH đến mức sống dân cư tỉnh Lai
Châu. Nghiên cứu thực trạng và sự phân hoá nghèo khổ của tỉnh Lai Châu.
Tìm hiểu những nguyên và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Tỉnh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung gồm 3 chương:
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM
NGHÈO
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH
LAI CHÂU
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở TỈNH LAI CHÂU





7
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm, phƣơng pháp tiếp cận và tiêu chí đánh giá đói nghèo
trên thế giới
1.1.1.1. Quan niệm đói nghèo
a. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong
khu vực đã thống nhất cao cho rằng.
"Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận".[21]
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh: i. Nhu cầu cơ bản của
con người bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã
hội. ii. Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo thời
gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ thay
đổi theo xu hướng ngày một cao hơn. iii. Nghèo thay đổi theo không gian:
Thông qua định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta thấy sẽ không có chuẩn nghèo
chung cho tất cả nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển KT - XH và các yếu tố
văn hoá của từng quốc gia, từng vùng.
b.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo
như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm

thiết yếu để tồn tại
"
[21]
.
c.
Trong "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói,
năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo: Đói
nghèo "không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một
khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu

8
thốn về giáo dục và y tế". Báo cáo đã mở rộng quan niệm về đói nghèo khi tính
đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật
"nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc,
mù chữ và không được đến trường". Báo cáo chỉ ra "người nghèo đặc biệt dễ bị
tổn thương trước những sự biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của
họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và
không có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó".
d. Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2 loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
* Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): Đo lường mức chi tiêu cần thiết để đảm
bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm tương đương
2100 - 2300 kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo dễ lượng hoá để
mô tả tình trạng đói nghèo.
* Khái niệm nghèo tương đối được Robert Mc Namara - nguyên Tổng giám
đốc WB định nghĩa "Nghèo ở mức độ tương đối là sống ở ranh giới ngoài cùng
của tồn tại. Những người nghèo tương đối là những người phải đấu tranh để sinh
tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua
sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta".
Mức nghèo tuyệt đối có phương pháp tính toán riêng nên ranh giới nghèo

tuyệt đối được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo tương đối rất khó
xác định bởi không có một tiêu chuẩn chung áp dụng. Nó phụ thuộc chủ yếu vào
tình hình phát triển KT - XH của từng quốc gia và mức độ quan tâm, điều chỉnh
của chính quốc gia đó.
Như vậy nghèo tương đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng
thấp mà còn bao gồm cả mức hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác
của sự phát triển con người. Đặc biệt, nghèo tương đối còn đề cập đến "sự thiếu
quyền lực và tiếng nói, cũng như tính chất dễ bị tổn thương và đe doạ của người
nghèo" [10]. Trong những hoàn cảnh nhất định, họ không có tiếng nói chính trị,
thậm chí còn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
i. Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con

9
người. ii. Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. iii.
Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì những
lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội thừa nhận
tuỳ theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của chính xã hội đó.
Biểu hiện của việc không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản đó, là tình
trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường
suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp cận với các dịch vụ xã hội.
1.1.1.2. Phương pháp tiếp cận và các tiêu chí đánh giá đói nghèo
a. Phương pháp tiếp cận
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai
thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Trải qua hơn một thế kỷ, trên thế
giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau. Phương pháp
dựa vào nhu cầu chi tiêu. Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế. Phương pháp dựa
vào đánh giá của người dân. Trong 3 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu được
các quốc gia sử dụng khá phổ biến. [10].

b. Tiêu chí đánh giá đói nghèo
* Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh được
quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một nước.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai phương pháp tính toán chủ yếu của WB.
- Phương pháp Atlas (phương pháp theo tỉ giá hối đoái) [21]
WB phân ra làm 6 loại nước (là mức thu nhập năm 1990). Nước cực giàu: >
25.000 USD/năm. Nước giàu: 20.000 - < 25.000 USD/năm. Nước khá giàu: 10.000
- < 20.000 USD/năm. Nước trung bình: 2.500 - < 10.000 USD/năm. Nước nghèo:
500 - < 2.500 USD/năm. Nước cực nghèo: < 500 USD/năm.
Theo phương pháp đánh giá này, Việt Nam có thu nhập 1.064 USD năm
2009, khoảng 1.200 USD năm 2010 thuộc nhóm nước nghèo.
Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không
phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế
kỷ XX, Liên hợp quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi
nước theo sức mua tương đương (PPP).

10
- Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình
quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa
các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống
nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
(theo PPP) [10]. Đối với các nước thu nhập thấp: < 1 USD/ngày. Đối với các nước
thu nhập trung bình thấp : < 2 USD/người/ngày.
* Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn
tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh dưỡng đưa
vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng một ngưỡng nghèo cần

phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lượng dinh dưỡng 2.100 kcalo
mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa trên nhiều lần đánh giá, kiểm nghiệm.
Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối thiểu, được xác định
như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một
lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm
cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi trưởng thành và các khoản chi bắt buộc
khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về
lương thực của con người. Cụ thể:
- Ngưỡng nghèo thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lượng lương thực.
Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo cho mỗi
người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực.
- Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi
lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương pháp
trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy LHQ đã sử
dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Các tính HPI dành cho các
nước đang phát triển HPI -1 dựa vào chỉ số phát triển con người HDI.
Chỉ số HPI được tính theo công thức:



HPI = {1/3(P1
3
+ P2
3
+ P3
3
)}
1/3



11
Trong đó P1: Xác xuất những người không thọ quá 40 tuổi (x 100)
P2: Tỉ lệ người lớn mù chữ
P3: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân không tiếp
cận bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (2). (Giá trị
bình quân phi gia quyền = 1/2 tỉ lệ (1) + 1/2 tỉ lệ (2)).
Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị
HPI của một nước nói lên rằng sự nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao
nhiêu phần dân số nước đó.
Hệ số GINI là thước đo được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu bất bình
đẳng về phân phối thu nhập, hệ số này lượng hoá được mức độ bất bình đẳng về
phân phối thu nhập, hệ số nhận giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Chỉ số này càng lớn
mức độ bất bình đẳng càng cao.
1.1.2. Quan niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
1.1.2.1. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Công cuộc xoá đói, giảm nghèo ở nước ta bắt đầu từ những năm đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ trước. Trong nhận thức của người Việt Nam khi đề cập đến đói
nghèo, mọi người đều hiểu rằng đó là tình trạng người dân cơm không đủ ăn, áo
không đủ mặc, con cái không được học hành, ốm đau không có tiền chữa bệnh,
nhà cửa tạm bợ
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu hầu hết các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với định nghĩa chung do Uỷ ban KT - XH Châu Á và Thái Bình Dương
của LHQ (ESCAP) đưa ra tại hội nghị Băng Cốc - Thái Lan năm 1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, nước ta còn sử dụng rộng rãi hai định
nghĩa về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt đối, nghèo
về thu nhập của WB).
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con người).
Điểm khác biệt so với nhiều nước là bên cạnh khái niệm nghèo, chúng ta

còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay
nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.[21]

12
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc tới trong các văn kiện chính
thức của Đảng từ năm 2001. Mặc dù vậy, cụm từ "xóa đói giảm nghèo" vẫn được
sử dụng, chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu tranh để giảm nghèo, tiến tới xoá nghèo.
* Chỉ số đánh giá
Dựa trên cách tiếp cận đói nghèo trên, thước đo sử dụng phổ biến để đánh
giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người dưới chuẩn nghèo. Gọi là "chỉ số
đếm đầu người" (HC - Headcount index). Từ đó xác định tỉ lệ nghèo (tỷ lệ đếm
đầu - HCR).[5]
Tỉ lệ nghèo được tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số. Việc sử dụng chỉ số
này là cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành công trong mục tiêu
"giảm nghèo" của quốc gia.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo
với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh các
nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và mức độ của
nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm. [5]
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
a. Tiêu chí của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT - XH,
từ năm 1993 đến nay Bộ LĐTBXH đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ
nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt
bằng thu nhập quốc gia.
* Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ - TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành

chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 quy định những người có mức thu
nhập sau được xếp vào nhóm hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên chưa đánh
giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá
xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày.

13
Do đó Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc xoá đói giảm nghèo để
xây dựng chuẩn nghèo tiến tới ngưỡng chung của Thế giới.
* Giai đoạn 2011 - 2015
Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương
binh và xã hội, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quyết định số 09/2011/QĐ -TTg
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Theo quyết định này chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011 - 2015 như sau:
1. Hộ nghèo:
- Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
2. Hộ cận nghèo
- Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
*
Một cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét nghèo
đói là chia dân cư thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo
nhất là 20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia đình có mức thu
nhập (chi tiêu) thấp nhất.[5]

* Các tiêu chuẩn nghèo khác
Theo cách đánh giá của Bộ LĐTBXH phạm vi đói nghèo có từng cấp khác
nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ
gia đình dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập
thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại "phong tục tập quán sản xuất mang
nặng tính tự nhiên hái lượm" chủ yếu phát lương làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình
quân đầu người dưới 1 triệu đồng.[10]
Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chưa đủ từ 3 trong 6 hạng
mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm xã hoặc ô
tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu cầu của học
sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chưa có trạm y tế hoặc có nhưng là
nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới 50% hộ sử dụng điện sinh hoạt ).

×