Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nghiệp vụ thị trường mở tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.59 KB, 41 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
lêi nãi ®Çu
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
đối với các nớc đang phát triển nói chung và việt nam nói riêng, phát
triển và tăng trởng kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia. trong khi nền kinh
tế phát triển thấp, tích luỹ từ nội bộ không nhiều, các nguồn lực của nền
kinh tế cha có điều kiện khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn từ bên
ngoài là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng trởng
kinh tế. tuy nhiên, để có thể thu hút dòng vốn từ bên ngoài đòi hỏi chúng
ta phải thực thi hàng loạt các chính sách kinh tế có liên quan nhằm tạo
môi trờng cho dòng vốn đợc lu chuyển dới tác động của cung cầu tiền tệ
trên thị trờng. bởi vì tiền tệ là vấn đề rất nhạy cảm, việc thực thi chính
sách tiền tệ không những tác động đến tình trạng của nền kinh tế quốc
gia mà còn ảnh hởng đến các nớc khác do xu thế toàn cầu hoá, khu vực
hoá nền kinh tế thế giới. mặt khác, việc thực thi chính sách tiền tệ rất đa
dạng, phần lớn tuỳ vào quan điểm nhận định của nhà lãnh đạo. đặc biệt,
với bất kỳ một ngân hàng trung ơng (nht) nào, việc bảo đảm ổn định
giá trị đồng tiền, bao giờ cũng là chức năng quan trọng nhất. muốn hoàn
thành tốt trọng trách trên, nht phải điều hành chính sách tiền tệ thông
qua các chính sách và công cụ. ngoài các chính sách vĩ mô, thông thờng
nh các nớc thờng sử dụng ba công cụ quan trọng nhất, đó là: nghiệp vụ
thị trờng mở, tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc. với các nớc phát triển đã
từng sử dụng các công cụ để điều chỉnh cơ số tiền tệ và tạo ra những biến
động trong cung ứng tiền thì nghiệp vụ thị trờng mở luôn là công cụ tuyệt
vời nhất, có vai trò quyết định quan trọng nhất trong số các công cụ đợc
sử dụng. trên tinh thần đó, việc nghiên cứu, tổng kết việc thực thi chính
sách tiền tệ - cụ thể là hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở là điều đáng


quan tâm. Nhận thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ thị trờng mở, em
đã chọn đề tài: Nghiệp vụ thị trờng mở - một công cụ hữu hiệu của
chính sách tiền tệ làm tên chính cho đề án của môn học lý thuyết tài
chính tiền tệ. Nguyên tắc chung cho phơng pháp luận của đề tài là nghiên
2
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
cứu một cách hệ thống các quan điểm kinh tế theo phơng pháp duy vật
biện chứng. Dựa trên cơ sở thống kê, lôgic và thu thập các tài liệu chuyên
ngành lý thuyết tài chính tiền tệ cũng nh tham khảo một số báo, tạp chí
chuyên ngành, đề án đợc kết cấu gồm ba phần với các nội dung cơ bản
sau:
Phần 1: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trờng mở
Phần 2: Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt
Nam.
Phần 3: Một số phơng hớng phát triển nghiệp vụ thị trờng mở tại Việt
Nam.
3
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
phần 1: lý thuyết chung về nghiệp vụ thị tr-
ờng mở
1. lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trờng mở:
* Những năm trớc đây:
chính sách chiết khấu là công cụ đầu tiên. Khi Fed đợc thành lập tr-
ớc đây, thì việc thay đổi lãi suất chiết khấu là công cụ đầu tiên của chính
sách tiền tệ - Fed cha phát hiện ra nghiệp vụ thị trờng mở là một công cụ
đầy sức mạnh để ảnh hởng đến cung ứng tiền tệ, và đạo luật về dự trữ liên
bang đã không có điều quy định nào về việc thay đổi dự trữ bắt buộc.
Nguyên tắc chỉ đạo cho việc tiến hành chính sách tiền tệ là khi nào các khoản
cho vay còn đợc cấp cho những mục đích sản xuất, nghĩa là để nâng đỡ hàng
hoá và dịch vụ, thì việc cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng để nó cấp

các khoản vay đó chắc là không có lạm phát. Trong thực tiễn, nó có nghĩa là
Fed cho các ngân hàng thơng mại thành viên vay khi họ đến cửa sổ chiết
khấu xuất trình các phiếu chiết khấu. Vào cuối cuộc chiến tranh thế giới lần
thứ nhất, chính sách của Fed tái chiết khấu các phiếu chiết khấu đợc và duy
trì ở mức lãi suất thấp để cho kho bạc tài trợ chiến tranh đã đa đến một cuộc
lạm phát dữ dội. Trong năm 1919 và 1920, tỉ lệ lạm phát bình quân là 14%.
Fed quyết định sẽ không tiếp tục theo đuổi chính sách bị động theo học
thuyết tín phiếu thực tế, bởi vì nó không phù hợp mục tiêu ổn định giá cả, và
lần đầu tiên từ khi đợc thành lập, Fed chấp nhận trách nhiệm đóng một vai
trò chủ động để ảnh hởng đến nền kinh tế.
* Phát hiện ra các nghiệp vụ thị trờng mở:
Vào những năm 1920, xảy ra một sự kiện đặc biệt quan trọng Fed
phát hiện ra nghiệp vụ thị trờng mở. Khi Fed đợc thành lập, nguồn thu nhập
của nó hoàn toàn chỉ là từ lãi thu đợc của những khoản tín dung cấp cho các
4
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
ngân hàng thành viên. Sau cuộc suy thoái 1920-1921, khối lợng vay chiết
khấu giảm sút nghiêm trọng và Fed rất túng tiền. Nó giải quyết vấn đề này
bằng cách mua các chứng khoán sinh lãi. Khi làm nh vậy, Fed phát hiện ra
rằng, dự trữ trong hệ thống ngân hàng thơng mại tăng lên và những khoản
cho vay và tiền gửi ngân hàng tăng lên gấp bội. Kết quả đó ngày nay đối với
chúng ta rất hiển nhiên nhng đối với Fed lúc bấy giờ là một phát hiện. Một
công cụ mới của chính sách tiền tệ ra đời, và vào cuối những năm 1920, đó là
một vũ khí quan trọng nhất trong kho vũ khí của Fed.
2. Khái niệm thị trờng mở:
2.1 Khái niệm:
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác cho nên sau khi ra đời
nghiệp vụ thị trờng mở đã đợc áp dung rộng rãi ở hầu hết các nớc phát triển.
Tuy nhiên, một câu hỏi đợc đặt ra là: thị trờng mở là gì ? Câu hỏi tởng
chừng đơn giản, nhng trên thực tế không phải vậy. Mặc dù khái niệm thị tr-

ờng mở đợc chúng ta bắt đầu tiếp cận từ thời kỳ đầu đổi mới hoạt động ngân
hàng và cho đến nay, NHNN Việt Nam đang thực sự sử dụng nghiệp vụ này
vào việc điều hành chính sách tiền tệ ở nớc ta, song để trả lời câu hỏi trên vẫn
không ít ngời còn mơ hồ. Không ít tài liệu và sách vở của chúng ta đã viết
rằng: Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn của ngân hàng trung ơng nhằm điều tiết khối lợng tiền cung ứng.
Theo R. GlemHubbard- Đại học Columbia thì Nghiệp vụ thị trờng
mở là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị trờng tài chính đợc thực
hiện bởi Fed (Money, the financial system and the economy-Trang 500).
Theo một tài liệu của Đại học Victoria New Zealand thì Một nghiệp
vụ thị trờng mở ra xảy ra khi NHNN thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua
hoặc bán các chứng khoán tài chính trên thị trờng mở. Nh vậy, chúng ta cần
phân biệt rõ ràng các khái niệm nh thị trơng mở, nghiệp vụ thị trờng mở, thị
trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán. Thị trờng mở là một bộ phận của thị tr-
5
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
ờng tiền tệ nói riêng và thị trờng tài chính nói chung. với t cách là nơi mua
bán giấy tờ có giá thì trong lịch sử, thị trờng mở tồn tại trớc nghiệp vụ thị tr-
ờng mở. Chỉ khi nào ngân hàng trung ơng thực hiện các hình thức giao dịch
giấy tờ có giá ( ngắn hạn là chủ yếu) để chủ động can thiệp vào lợng tiền
cung ứng nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ thì khi đó,
nghiệp vụ thị trờng mở mới đợc coi là công cụ của chính sách tiền tệ. Thị tr-
ờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn mà trong đó, thị trờng mở chỉ là một bộ
phận cấu thành và nó đem lại vẻ đẹp cho thị trờng tiền tệ. Còn thị trờng
chứng khoán và thị trờng vốn trung và dài hạn, nơi mua bán giấy tờ có giá
trung và dài hạn qua đó hình thành nên thị giá chứng khoán.
Do đó, có thể nói một cách rõ ràng rằng: Nghiệp vụ thị trờng mở là
nghiệp vụ đợc thực hiện bởi NHTƯ mà nội dung cụ thể của nó là mua hoặc
bán các loại chứng khoán và các chứng khoán này không bị giới hạn về
thời hạn nh cách hiểu của chúng ta lâu nay".

Với cách hiểu khái quát nh vậy, nghiệp vụ thị trờng mở ở Việt Nam
còn rất non trẻ. Đây là lần đầu tiên, thị trờng mở hữu hiệu ở Việt Nam trong
khi các điều kiện cần thiết khác cho nó hội tụ cha đủ, ít ra là vào thời điểm
này.
2.2. Phân loại nghiệp vụ thị trờng mở:
Có hai loại nghiệp vụ thị trờng mở:
nghiệp vụ thị trờng mở năng động: nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ
số tiền tệ.
nghiệp vụ thị trờng mở thụ động : nhằm bù lại những chuyển động
của các nhân tố khác đã ảnh hởng đến cơ số tiền tệ.
Ví dụ nh thay đổi trong tiền gửi của kho bạc tại Fed hoặc tiền nổi.
Fed tiến hành nghiệp vụ thị trờng mở với chứng khoán của kho bạc Mỹ và
của các cơ quan nhà nớc khác, nhất là các tín phiếu kho bạc.
3. Nội dung hoạt động của thị trờng mở:
6
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
3.1. Nội dung thứ nhất : Phạm vi thành viên tham gia nghiệp vụ thị
trờng mở:
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trờng mở là các tổ chức tín dung
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dung có đủ ba điều kiện sau:
*1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc (Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nớc hoặc chi nhánh ngân hàng Nhà nớc tỉnh, thành phố).
*2. Có đủ các phơng tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trờng mở
gồm nối mạng máy vi tính với Ngân hàng Nhà nớc, có máy Fax và điện thoại
để giao dịch với Ngân hàng Nhà nớc....
*3. Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trờng mở.
Từ các yêu cầu trên của Thống đốc NHNN đối với các thành viên tham
gia thị trờng mở có thể thấy :
thứ nhất: NHTƯ muốn can thiệp trực tiếp vào lợng tiền cung ứng bao
gồm cả tiền mặt và tiền gửi, về lý thuyết, thành viên tham gia mua bán trong

trờng hợp này đợc mở rộng không những chỉ gồm các TCTD mà còn cả các
tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân, miễn là họ có tiền mặt và có
tiền gửi.
Thứ hai: nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
theo hớng đa năng nh hệ thống tổ chức tín dung của nớc ta thì phạm vi thành
viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dung là đủ.
Thứ 3: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Nếu cá nhân
không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTƯ thì không thể tham gia
mua bán đợc trên nghiệp vụ thị trờng mở, cho nên, nếu không có mạng kết
nối với NHTƯ trong điều kiện giao dịch trên mạng thì không thể trở thành
viên đợc.
3.2. Nội dung thứ hai : Phạm vi hàng hoá đợc sử dung giao dịch
trên nghiệp vụ thị trờng mở:
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên nghiệp vụ này, vì
chúng đều là tài sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua hình
7
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
thức cho vay có bảo đảm ở chỗ, tài sản thế chấp trên nghiệp vụ thị trờng mở
phải là tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo quản lý dễ dàng, đồng
thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính xác và đạt
đợc ý muốn. Tài sản hội đủ các điều kiện nh vậy chỉ có thể là các công cụ tài
chính thuật ngữ gọi là giấy tờ có giá. Căn cứ luật ngân hàng nhà nớc việt
nam, các công cụ đợc sử dung để giao dịch trên nghiệp vụ thị trờng mở hiện
nay là các tín phiếu kho bạc nhà nớc, tín phiếu ngân hàng nhà nớc, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
3.2.1. tín phiếu kho bạc nhà nớc:
Tín phiếu kho bạc nhà nớc là một loại trái phiếu do nhà nớc phát
hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trớc với kỳ hạn thanh toán thờng
3, 6 và 12 tháng nhằm huy động vốn để bổ sung ngân sách nhà nớc. Chúng
đợc hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng đợc thanh toán lãi do

việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã
định đợc thanh toán khi hết hạn. Tín phiếu kho bạc là loại lỏng nhất trong tất
cả các công cụ trên thị tròng tiền tệ, do vậy, chúng đợc mua bán nhiều nhất.
Chúng cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các công cụ ở thị trờng
tiền tệ, vì Chính phủ luôn đáp ứng đợc các món nợ phải trả bằng cách tăng
thuế hoặc phát hành giâý bạc. Tín phiếu kho bạc chủ yếu do các ngân hàng
nắm giữ, cũng có một lợng nhỏ các hộ gia đình, các công ty và các trung gian
tài chính khác nắm giữ.
3.2.2. tín phiếu ngân hàng nhà nớc:
Để huy động đợc một khối lợng vốn lớn trong thời gian ngắn, phục vụ
mục đích hoạt động hoặc đầu t trung hạn cho các chơng trình, chính phủ quy
định các ngân hàng thơng mại quốc doanh phát hành tín phiếu ngân hàng
nhà nớc để thu hút vốn. Lãi suất thông thờng cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm,
trả lãi trớc hoặc sau. Nếu so sánh với tín phiếu kho bạc, thì loại kỳ phiếu này
8
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
có mức độ rủi ro cao hơn, do có thể các ngân hàng này không có khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy các ngân hàng này là các ngân
hàng của chính phủ, do vậy việc mất khả năng thanh toán là rất khó có thể
xảy ra.
3.2.3. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng( CD):
Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng(CD) là một công cụ vay nợ
do ngân hàng thơng mại bán cho ngời gửi tiền. Ngời gửi đợc thanh toán lãi
hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ thanh toán, thì hoàn trả gốc
theo giá mua ban đầu. Trớc 1961, CD là không thể bán lại đợc. Năm 1966,
nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những ngời đầu t hơn, Citibank đă lần đầu
phát hành CD bán lại đợc đối với những loaị có mệnh giá cao (trên 100.000
đô la). CD có thể bán lại ở thị trờng cấp hai. Hiện nay, công cụ này đợc hầu
hết các ngân hàng thơng mại lớn phát hành và thu đợc thành công to lớn với
tổng số d gần đây vợt quá tổng số d của tín phiếu kho bạc. Chúng là nguồn

vốn đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng thơng mại thu hút đợc từ các công
ty, các quỹ tơng trợ thị trờng tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của
chính phủ.
3.3. Nội dung thứ ba: là vấn đề giá và lãi suất bao gồm giá mua và
bán trên thị trờng mở:
Giá và lãi suất là hai đại lợng ngợc chiều nhau. Lãi suất cao thì giá
thấp và ngợc lại, lãi suất thấp thì giá cao. Tuỳ lợi ích của việc mua hay bán
mà xếp trật tự u tiên theo giá từ thấp đến cao, hoặc theo lãi suất từ cao xuống
thấp đối với trờng hợp mua.
3.3.1. Trờng hợp bán có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán và mua
lại:
a) Giá bán giữa Ngân hàng Nhà nớc với các tổ chức tín dụng xác định
theo công thức sau:
Gđ: Giá bán
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
9
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
T: thời hạn còn lại của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trờng hợp đấu thầu lãi
suất)hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nớc thông báo (trờng hợp đấu thầu khối
lợng ) tại phiên đấu thâù, tính theo % năm.
365: số ngày qui ớc của một năm
b). Giá mua lại giữa ngân hàng nhà nớc với các tổ chức tín dung xác
định theo công thức sau:
Gv: Giá mua lại
Gđ: Giá bán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ ( trờng hợp đấu thầu lãi
suất ) hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nớc thông báo (trờng hợp đấu thầu khối
lợng) tại phiên đấu thầu, tính theo % năm.
Tb: thời hạn bán (số ngày)

365: số ngày quy ớc của một năm
3.3.2. Trờng hợp mua hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà
nớc với các tổ chức tín dung
Giá mua hoặc giá bán hẳn giấy tờ có giá đợc áp dụng nh công thức
quy định tại mục a nêu trên.
3.4. Nội dung thứ t: là phơng thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt
của công cụ nghiệp vụ thị trờng mở mà các công cụ khác không thể có đợc.
Nghiệp vụ thị trờng mở cho phép mua hoặc bán với số lợng, thời gian giao
dịch và một phơng pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp yêu cầu chính sách tiền tệ.
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi biểu hiện một sự trì trệ
trong lu thông tiền tệ trong trờng hợp nh vậy phơng thức giao dịch sẽ là mua
bán hẳn giấy tờ có giá, nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần
thiết. Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo ngợc
giao dịch. Khi dự báo cho thấy vốn khả dung thay đổi thất thờng do nhiều
nguyên nhân nh thời tiết, thiên tai.. để đảm bảo hạn chế sai sót trong việc
cung ứng tiền tệ, phơng thức giao dịch đợc áp dung sẽ là phơng thức mua bán
10
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
có kỳ hạn gọi là hợp đồng mua lại. Kết thúc thời hạn hợp đồng,vốn khả dung
cũng đồng thời giảm xuống.
3.5. Nội dung thứ năm: ảnh hởng đến hiệu quả của nghiệp vụ thị tr-
ờng mở đó là trình độ phối hợp giữa các công cụ điều trong điều hành chính
sách tiền tệ, đặc biệt là giữa nghiệp vụ thị trờng mở và công cụ cho vay tái
cấp vốn không có bảo đảm bằng giấy tờ có giá hoặc giấy tờ có giá chất lợng
thấp, thực chất là cho vay tái cấp vốn theo chỉ định hiện nay là một loại tín
dung không phải ai cũng có quyền vay. Vì vậy, TCTD đợc vay sẽ có nhiều
lợi thế trong giao dịch trên nghiệp vụ thị trờng mở, một khi tổ chức đó tìm đ-
ợc nguồn vay với giá rẻ có thể sử dung để mua giấy tờ có giá với lãi suất có
lợi hơn trên nghiệp vụ thị trờng mở. Điều này không những tạo ra một sân
chơi thiếu bình đẳng giữa các thành viên mà còn làm cho mục tiêu kích cầu

tín dung không thực hiện đợc. Để chống sự lạm dung này, NHTƯ các nớc th-
ờng xét đơn vay rất nghiêm ngặt, mặt khác áp dung cơ chế nâng lãi suất thị
trờng vay để kích thích các TCTD u tiên bán giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị
trờng mở. Khi lợng giấy tờ có giá không còn để bán, lúc đó NHTƯ mới giảm
đần lãi suất vay đến mức ngang bằng lãi suất trên nghiệp vụ thị trờng mở.
3.6. Nội dung cuối cùng: góp phần không nhỏ để nghiệp vụ thị trờng
mở hoạt động có hiệu quả đó là công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
Việc kết nối theo một chơng trình phần mềm hiện đại trong nội bộ NHTƯ,
giữa Trởng ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở, các uỷ viên và ngời trực
tiếp điều hành sàn giao dịch; giữa NHTƯ và các ngân hàng thành viên, bảo
đảm thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên, đăng ký
chữ ký điện tử, thông báo mời thầu, đăng ký giấy tờ có giá, xét thầu, thông
báo kết quả đấu thầu, tạo lập và ký hợp đồng mua lại, đến khâu thanh toán
chuyển tiền và làm các loại thông báo, báo cáo...
4. Các hình thức giao dịch chủ yếu trên thị trờng mở:
Ban điều hành nghiệp vụ thị trờng mở quyết định mỗi phiên giao dịch
chỉ áp dung một trong hai phong thức sau:
11
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
4.1. Bán và cam kết mua lại ( giao dịch có kỳ hạn ):
Là việc bên bán ( Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dung ) bán và
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua ( tổ chức tín dung hoặc
Ngân hàng Nhà nớc ) đồng thời cam kết mua lại và nhận quyền sở hữu giấy
tờ có giá đó sau một thời hạn nhất định. Các hợp đồng mua lại thích hợp với
điều kiện khó dự báo vốn khả dung, có thể can thiệp linh hoạt việc cung ứng
vốn khả dung khi thời hạn hợp đồng chấm dứt. Hợp đồng mua lại( mua bán
có kỳ hạn) đồi hỏi trình độ, kiến thức cao của cả NHNN và các TCTD, mà
điều này cha chín muồi ở Việt Nam.
4.2. Phơng thức mua bán hẳn:
Là việc mua, bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên

bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại giấy tờ có giá.
Việc thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở dới hình thức mua bán hẳn sẽ
làm tăng tỉ lệ cung ứng tiền của NHTƯ qua quan hệ tín dung, làm yếu khả
năng điều tiết của NHTƯ, gây biến động lớn tới thị trờng chứng khoán theo
chiều hớng không tốt khi mà thị trờng chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ bé
và yếu ớt. Nếu nh ngân hàng Trung ơng mua hẳn tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc thì lợng tiền tệ trong lu thông sẽ thay đổi, khả năng tiền tệ hoá
thâm hụt ngân sách sẽ xảy ra. Vì vậy, NVTTM có tính linh hoạt cao trong
thực tế sử dung, mà phơng thức mua bán hẳn chỉ phù hợp với giai đoạn đầu.
5. Cơ chế tác động tới lợng tiền cung ứng của nghiệp vụ thị trờng
mở:
5.1. Khái niệm lợng tiền cung ứng:
Lợng tiền cung ứng (MS) là tổng các phơng tiện tiền tệ, bao gồm tiền
mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng thơng mại (NHTM).
Để dẫn ra một mô hình của quá trình cung ứng tiền tệ, ngời ta phân
biệt các khối lợng tiền trong lu thông. Sự phân chia tuỳ theo mỗi nớc, nhng
cách phân chia phổ biến là:
12
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
M1: Bao gồm tiền mặt lu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi
không kỳ hạn tại các ngân hàng.
M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ
hạn tại các ngân hàng.
M3: Bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài
chính khác.
Khối tiền tệ L: bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh
toán.
5.2. Cơ chế tác động:
Một cách mà NHTƯ tạo ra các thay đổi của cơ số tiền tệ là mua hoặc
bán các trái khoán chính phủ thông qua một nghiệp vụ thị trờng mở. Việc

mua trái khoán do NHTƯ thực hiện đợc gọi là mua trên thị trờng mở, trong
khi việc bán trái khoán do NHTƯ thực hiện đợc gọi là bán trên thị trờng mở.
5.2.1. Mua trên thị trờng mở từ một ngân hàng:
Một doanh nghiệp mua 100 triệu đồng trái khoán từ một ngân hàng và
thanh toán các trái khoán ấy bằng môt séc 100 triệu đồng. Ngân hàng đó
hoặc sẽ gửi tờ séc đó vào tài khoản của mình ở NHTƯ hoặc đổi lấy tiền mặt,
đây sẽ đợc coi là tiền két. Dù hành động theo cách nào ngân hàng này sẽ thấy
bản thân có thêm 100 triệu đồng tiền dự trữ và giảm 100 triệu đồng tiền tài
sản chứng khoán.
Hệ thống ngân hàng.
tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán 100
Tiền dự trữ +100
Trong khi ấy, NHTƯ thấy rằng tài sản nợ của mình đẵ tăng thêm 100
triệu đồng là tiền dự trữ, đồng thời tài sản có của NHTƯ đã tăng thêm100
triệu đồng chứng khoán. Tài khoản T của NHTƯ lúc này:

13
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
NHTƯ
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100 tiền dự trữ +100
Kết quả thực của việc mua trên thị trờng tự do này là tiền dự trữ đã
tăng thêm 100 triệu đồng. Vì lúc đó không có thay đổi nào về đồng tiền lu
hành nên cơ số tiền tệ cũng đã tăng thêm 100 triệu đồng.
5.2.2. Mua trên thị trờng mở từ giới phi ngân hàng:
Trờng hợp 1: giả sử rằng 1 cá nhân hay 1 công ty bán 100 triệu đồng
trái khoán cho NHTƯ vào 1 ngân hàng địa phơng. Tài khoản của công chúng
đó sau giao dịch này là :
Giới phi ngân hàng

Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền gửi có thể phất séc +100
Sau khi ngân hàng này nhận séc ấy, nó ghi có cho tài khoản của ngời
gửi tiền và sau dố gửi tấm séc ấy vào tài khoản của mình ở NHTƯ. Tài khoản
T của hệ thống ngân hàng trở thành :
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Tiền dự trữ +100 Tiền gửi có thể phát séc
+100
14
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Tác dung đối với bản quyết toán tài sản của NHTƯ là ở chỗ nó đã
thêm đợc 100 chứng khoán trong coọt tài sản của nó, trong khi ấy , nó tăng
thêm 100 tiền dự trữ ở cột tài sản nợ của nó.
NHTƯ
Tài sản có Tái sản nợ
Chứng khoán +100 Tiền dự trữ +100
Nh tài khoản T ở trên, khi tấm séc đó của NHTƯ đợc gửi vào một
ngân hàng, kết quả thực của vụ mua từ một giới phi ngân hàng trên thị trờng
mở là tơng tự với vụ mua từ một ngân hàng trên thị trờng mở.
Tiền dự trữ tăng thêm 100 triệu đồng từ vụ mua trên thị trờng mở và cơ
số tiền tệ cũng tăng thêm 100 triệu đồng đó.
Mặt khác, nếu cá nhân hoặc công ty ấy bán trái khoáncho NHTƯ đổi
tờ séc của NHTƯ lấy tiền mặt tại một ngân hàng địa phơng hoặc tại một
ngân hàng dự trữ liên bang, thì tác dung đối với tiền dự trữ khác nhau. Cá
nhân ấy sẽ nhận 100 triệu đồng tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của
anh ta giảm 100 triệu đồng. Tài khoản T của cá nhân ấy sẽ là :

Giới phi ngân hàng

Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán -100
Tiền mặt +100
Khi NHTƯ nhận thấy rằng nó đã trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy
100 triệu đồng tiền chứng khoán, do đó tài khoản T của nó là:
NHTƯ
Tài sản có Tài sả nợ
15
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ.
Các chứng khoán +100 Đồng tiền l u hành
+100
kết quả thực của vụ mua trên thị trờng mở trong trờng hợp này là tiền
dự trữ không thay đổi, trong khi đồng tiền lu hành tăng thêm 100 triệu đồng.
Nh vậy cơ số tiền tệ tăng thêm số tiền 100 triệu đồng từ vụ mua trên, trong
đó khi ấy tiền dự trữ không tăng.
Sự phân tích trên cho thấy tác dụng của một vụ mua trên thị trờng
mở với tiền dự trữ khác đi tuỳ theo việc ngời bán các trái khoán đó giữ
món tiền thu đợc dới dạng tiền mặt hoặc là dới dạng tiền gửi. Nếu số tiền
thu đợc ấy giữ ở dạng tiền mặt, vụ mua trên thị trờng mở này không có tác
dung gì đến tiìen dự trữ; nếu số tiền thu đợc ấy giữ dới dạng tiền gửi, thì tiền
dự trữ tăng thêm một số tiền của vụ mua trên thị trờng mở đó.
Tuy nhiên tác dụng của một vụ mua trên thị trờng mở đối với cơ
số tiền tệ luôn luôn nh nhau, dù tiền thu đợc từ vụ bán đó đợc giữ ở dạng
tiền gửi hay tiền mặt. Tác động của một vụ mua trên thị trờng mở đối với
tiền dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung của nó đối với cơ số
tiền tệ.
5. 2.3. Bán trên thị trờng mở:
Nếu NHTƯ bán 100 triệu đồng trái khoán cho một ngân hàng hay một
giới phi ngân hàng cơ số tiền tệ sẽ giảm 100 triệu đồng. Ví dụ, nếu NHTƯ
bán các trái khoán đó cho một cá nhân, cá nhân đó thanh toán các tài khoản

ấy bằng tiền mặt, thì ngời mua đó trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy 100
triệu đồng trái khoán và đa đến tài khoản T nh sau:
Giới phi ngân hàng
Tài sản có Tài sản nợ
Chứng khoán +100
Tiền mặt -100
16

×