Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

TĂNG CƯỜNG QUẢN lý CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước CHO sự NGHIỆP GIÁO dục TRÊN địa bàn HUYỆN tân yên, TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.7 KB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




DƯƠNG THỊ HOÀN


TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





DƯƠNG THỊ HOÀN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10


NGƯỜI HD KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng
tôi.


Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực

và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tân Yên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Dương Thị Hoàn













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của
bản

thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ

môn Phân
tích ñịnh lượng, các ñơn vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh Bắc
Giang.

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin ñược chân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và hướng dẫn tận tình của
các thầy cô bộ môn Phân tích ñịnh lượng, khoa Kinh tế và PTNT - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn, người ñã tận tình chỉ bảo, trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Ngân sách Sở Tài chính tỉnh

Bắc
Giang, UBND huyện Tân Yên, các phòng ban chức năng của huyện Tân
Yên, và ñặc biệt Ban lãnh ñạo, tập thể cán bộ công chức Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện Tân Yên ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất
ñể tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này,
tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên của gia ñình,
ñồng nghiệp, bạn bè. Tôi xin chân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi nhận
những tình cảm quý báu ñó.
Một lần nữa, tôi xin ñược trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ,

hạnh phúc, thành ñạt tới tất cả mọi người!
Tân Yên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Dương Thị Hoàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ðỒ 7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 8
PHẦN I. MỞ ðẦU 9
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 10
1.2.1 Mục tiêu chung 10
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 10
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 10
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 11
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 11
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 12
2.1 Những vấn ñề lý luận về tăng cường quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục 12
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 12
2.1.2 Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp

giáo dục 35
2.2.1 Chủ trương của ðảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và ñào tạo 35
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ở một số
ñịa phương nước ta 37
2.2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Yên 43
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 45
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 45
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 49
3.1.3 Một số nét về tổ chức bộ máy quản lý NS trên ñịa bàn huyện Tân Yên 56
3.2 Phương pháp nghiên cứu 61
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 61
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 61
3.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu 62
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng 62
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa
bàn huyện Tân Yên 63
4.1.1 Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn 63
4.1.2 Thực trạng quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa
bàn huyện Tân Yên 66
4.2 ðánh giá kết quả công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục trên ñịa bàn huyện 100
4.2.1 Ưu ñiểm 100
4.2.2 Hạn chế 101
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý chi NSNN cho sự

nghiệp giáo dục ở huyện Tân Yên thời gian qua 104
4.3.1 Bộ máy quản lý chi ngân sách 104
4.3.2 Trình ñộ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN 105
4.3.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý chi NSNN 106
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

4.3.4 Chế ñộ chính sách của Nhà nước về việc hướng dẫn công tác
quản lý chi NSNN 106
4.4 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục huyện Tân Yên 107
4.4.1 ðịnh hướng 107
4.4.2 Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 108
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
5.1 Kết luận 120
5.2. Kiến nghị 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

DANH MỤC BẢNG


STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2011 – 2013 47
Bảng 3.2 Thực trạng ñội ngũ kế toán các ñơn vị SNGD huyện Tân Yên 61
Bảng 4.1 Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân
Yên giai ñoạn 2011-2013 64
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp giao dự toán chi NSNN cho giáo dục giai ñoạn

2011-2013 68
Bảng 4.3 Chi cho con người 73
Bảng 4.4 Chi nghiệp vụ chuyên môn 76
Bảng 4.5 Chi quản lý hành chính 79
Bảng 4.6 Chi về mua sắm, sửa chữa 80
Bảng 4.7 Mức thu học phí các cơ sở giáo dục trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 81
Bảng 4.8 Chi cho sự nghiệp giáo dục từ nguồn học phí ñể lại 82
Bảng 4.9 Tổng hợp kinh phí hỗ trợ học tập 85
Bảng 4.10 Tổng hợp hỗ trợ tiền ăn trẻ 3-5 tuổi 88
Bảng 4.11 Tổng hợp KP thực hiện chương trình ñảm bảo chất lượng giáo
dục trường học 90
Bảng 4.12 Chi sửa chữa, xây mới 92
Bảng 4.13 Chi hoạt ñộng ñầu tư từ nguồn NSðP và nguồn TPCP 94
Bảng 4.14 Chi chương trình mục tiêu quốc gia 96
Bảng 4.15 Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của việc lập báo
cáo quyết toán chi ngân sách chậm 99
Bảng 4.16 ðánh giá về công tác quản lý chi NSNN 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT

TÊN



ðỒ


TRANG

Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ tổ chức hệ thống NSNN 15
Sơ ñồ 3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý NS trên ñịa bàn huyện Tân Yên 56

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ

CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
DT Dự toán
GD Giáo dục
GD&ðT Giáo dục và ñào tạo
HðND Hội ñồng nhân dân
KBNN Kho bạc Nhà nước
KT-XH Kinh tế - xã hội
KH Kế hoạch
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
NS Ngân sách
NSðP Ngân sách ñịa phương
SS So sánh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TC - KH Tài chính - Kế hoạch
TSCð Tài sản cố ñịnh
TH Thực hiện
THCS Trung học cơ sở
TPCP Trái phiếu chính phủ
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác
ñộng rất lớn ñối với sự phát triển của nền kinh tế. ðể quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ ñộng là trách nhiệm của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà
nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao ñời sống nhân dân, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, ñối ngoại. Tại kỳ
họp thứ 2 Quốc hội Việt Nam khóa XI ngày 16/12/2002 ñã ban hành Luật
Ngân sách nhà nước và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc Giang,
huyện Tân Yên luôn nhận ñược sự quan tâm tạo ñiều kiện của Tỉnh ủy, Hội
ñồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực ñặc biệt là lĩnh vực chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục. Công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tân Yên
ñã có nhiều ñổi mới và ngày càng ñáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc ñổi
mới hiện nay. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những bất cập nhất ñịnh cả về
cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện. Chi thường xuyên cho các ñơn vị sử dụng
ngân sách phải chấp hành những quy ñịnh mang nặng tính thủ tục hành chính,
gò bó bởi chính sách chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức phân bổ nhưng lại không bị
ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách ñược giao; Năng lực của ñội ngũ cán
bộ làm công tác chuyên môn chưa cao, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu công việc.
Bên cạnh ñó, còn có những ñơn vị chấp hành quy ñịnh về lập dự toán, ñiều
hành dự toán và quyết toán ngân sách chưa nghiêm. ðặc biệt là ñối với các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

ñơn vị khối trường Mầm non vì các ñơn vị này mới ñược giao quyền tự chủ
tài chính vào năm 2012 và ñến năm 2013 mới ñược giao biên chế kế toán. Do
vậy trình ñộ ñội ngũ cán bộ quản lý tài chính còn hạn chế, trình ñộ chuyên
môn của ñội ngũ kế toán không ñồng ñều nên chưa ñề xuất, tham mưu ñầy ñủ
và kịp thời cho thủ trưởng ñơn vị về những chính sách tài chính ñể thúc ñẩy
hoạt ñộng có hiệu quả hơn trong ñơn vị.

Với sự nhận thức về tầm quan trọng cũng như những tồn tại trong công
tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên thời
gian qua ñề xuất các giải pháp nhằm quản lý tốt hơn chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục;
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên
giai ñoạn 2011 - 2013;
- ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên ñến
năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

1) Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục gồm những khoản
mục nào?
2) Kết quả quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục trên ñịa bàn
huyện Tân Yên những năm qua ra sao? Những tồn tại, bất cập cần giải quyết?
3) Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục trên ñịa bàn huyện Tân Yên?
4) Những giải pháp nào cần ñề xuất nhằm quản lý việc chi ngân sách

nhà nước cho sự nghiệp giáo dục huyện thời gian tới ñúng và có hiệu quả?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
cho sự nghiệp giáo dục với chủ thể là các khối trường Trung học cơ sở, Tiểu
học, Mầm non công lập ñược phân bổ ngân sách.
ðối tượng khảo sát: Phòng TC-KH, Phòng GD&ðT, các trường Trung
học cơ sở, Tiểu học, Mầm non công lập trên ñịa bàn huyện.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên
ñịa bàn huyện Tân Yên (Khối Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non), các giải
pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên
ñịa bàn huyện.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 6/2013 ñến
tháng 11/2014.
Thời gian thu thập thông tin thứ cấp trong 3 năm: Từ năm 2011 ñến năm 2013
Thời gian thu thập thông tin sơ cấp 2 năm 2012 và 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Những vấn ñề lý luận về tăng cường quản lý chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm NSNN


Luật NSNN số 01/2002/QH11 ñã ñược Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 quy ñịnh: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong
dự toán ñã ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và thực hiện trong
một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- Có thể thấy Luật NSNN chú trọng ñến vấn ñề lớn khi ñề cập về
khái niệm NSNN:
+ Một là, tính cụ thể của NSNN biểu hiện ở: “Toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước”, tức là nội dung của NSNN bao gồm hai yếu tố thu và chi.
+ Hai là, phải ñược “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh”, ở
nước ta là Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất có ñủ thẩm quyền phê duyệt
dự toán NSNN hàng năm do Chính phủ trình.
+ Ba là, thời hạn thực hiện NSNN ñược tính trong một năm. Như vậy mỗi
năm sẽ có một dự toán ngân sách khác nhau.
+ Bốn là, thực hiện NSNN nhằm ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước, ở ñây nói về khía cạnh vai trò ngân sách là công cụ của Nhà
nước khi xây dựng và chấp hành Ngân sách.
- NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
- Quốc hội quyết ñịnh dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương,
phê chuẩn quyết toán NSNN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.1.2 Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm ñảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất ñịnh. Chi
NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính ñã ñược tập trung vào
NSNN và ñưa chúng ñến mục ñích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trên các ñịnh hướng mà phải phân bổ cho từng mục

tiêu, từng hoạt ñộng và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị, xã hội mà Nhà nước ñảm ñương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết ñịnh qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ
vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết ñịnh các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là
cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, ñiều hành.
- Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó ñược xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng… dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng…
- Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản
chi cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt ñộng văn hóa, xã
hội, giúp ñỡ người nghèo. Không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước.
ðặc ñiểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng.
Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình
mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu ñãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp
hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa ñói giảm nghèo…).
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận ñộng tiền tệ và nó gắn
liền với sự vận ñộng của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỉ giá hối ñoái.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, NSNN là công cụ quản lý vĩ mô chi
phối toàn diện các quan hệ kinh tế, là một quỹ tiền tệ lớn, tham gia trực tiếp vào
quá trình ñiều tiết kinh tế qua các chính sách ñộng viên và bố trí cơ cấu chi. Cơ
cấu chi NSNN phản ánh chiến lược, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của ñất
nước, ñóng vai trò thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh và bền vững…

2.1.1.3 Khái niệm hệ thống NSNN
- Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ với
nhau trong việc tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu ñể thực hiện các
nhiệm vụ chi. Cấp ngân sách ñược hiểu là một bộ phận của hệ thống, có
quyền chủ ñộng khai thác các khoản thu, sử dụng các khoản thu ñáp ứng nhu
cầu chi và ñảm bảo cân ñối ñược ngân sách. Hệ thống ngân sách và cơ cấu
của hệ thống ngân sách chịu tác ñộng bởi nhiều yếu tố mà trước hết ñó là chế
ñộ xã hội của một Nhà nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính.
- Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác lập các cấp ngân sách, xác ñịnh
nhiệm vụ quyền hạn của các cấp chính quyền từ Trung ương (TƯ) ñến ðịa
phương (ðP) trong ñiều hành ngân sách, tổ chức phân ñịnh thu, chi và xác
ñịnh quan hệ giữa các cấp ngân sách trong quá trình: lập, phân bổ - chấp hành
- quyết toán ngân sách (Sơ ñồ 2.1).










NSNN VIỆT NAM
Ngân sách TW Ngân sách ðP
Các bộ, ngành trực

thuộc Trung ương
Ngân sách tỉnh,


Thành phố
Ngân sách huyện ,

huyện
Ngân sách
cấp huyện
Ngân sách
cấp xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ tổ chức hệ thống NSNN
2.1.1.4 Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh ñạo, tổ chức, tác ñộng, kiểm tra, ñiều
chỉnh của chủ thể quản lý ñến ñối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho ñối
tượng quản lý vận ñộng theo ý ñồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và ñối
tượng quản lý ñược xác ñịnh:
- Nhà nước là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành
chính từng quốc gia, mỗi nước có các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý
NSNN phù hợp.
- ðối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách
trong năm tài khoá ñược bố trí ñể phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh.
Như vậy, quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt ñộng tổ
chức ñiều khiển và ñưa ra quyết ñịnh của nhà nước ñối với quá trình phân
phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của
Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa, dịch vụ công,
phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng ñồng (Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013).

Quá trình tác ñộng và ñiều chỉnh của Nhà nước ở ñây cần ñược hiểu:
- Là quá trình vận dụng các chức năng Nhà nước ñể hoạch ñịnh chiến
lược, kế hoạch, chính sách, chế ñộ liên quan ñến chi của Nhà nước.
- Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác ñộng ñến quá trình
chi của Nhà nước phù hợp với yêu cầu khách quan cũng như ñiều kiện của ñất
nước trong từng thời kỳ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

- Là quá trình vận dụng các phương pháp thích hợp thực hiện thanh tra,
kiểm tra bảo ñảm cho quá trình chi của Nhà nước ñúng pháp luật, chống các
hiện tượng tiêu cực.
2.1.1.5 Sự nghiệp giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền ñạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế
hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, ñời sống, sinh hoạt.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách
con người. Giáo dục không phải sự áp ñặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn
chặn sự nảy sinh các nhu cầu mà thông qua giáo dục ñể khơi dậy các nhu cầu
chân chính, những khát vọng và những hoài bão.
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI ñã khẳng ñịnh: "Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng ñầu. ðổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện ñại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế, trong ñó ñổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ñội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt"; ñồng thời xác ñịnh ñào tạo nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công
nghệ là một trong ba khâu ñột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) giai ñoạn 2011-2020.
Quan ñiểm của ðảng cộng sản Việt Nam chỉ ñạo cho phát triển giáo
dục nước ta ñó là:
Thứ nhất: Giáo dục là quốc sách hàng ñầu, phát triển giáo dục là nền

tảng của nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những ñộng lực thúc
ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, là yếu tố cơ bản ñể
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Thứ hai: Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học,
hiện ñại theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công bằng xã hội ñể ai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

cũng ñược học hành. Nhà nước có cơ chế chính sách giúp người nghèo học
tập cũng như khuyến khích những người học giỏi phát triển tài năng.
Thứ ba: Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố ñược quốc phòng, an ninh, bảo ñảm
sự hợp lý về cơ cấu ngành nghề, vùng miền, ñào tạo và sử dụng; mở rộng quy
mô trên cơ sở bảo ñảm chất lượng, hiệu quả, kết hợp ñào tạo và sử dụng, học
ñi ñôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, kết hợp giáo dục nhà trường
với gia ñình và xã hội.
Thứ tư: Giáo dục là sự nghiệp của ðảng, Nhà nước và của toàn dân,
xây dựng một xã hội học tập, tạo ñiều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi.
Nhà nước giữ vai trò chủ ñạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Tư tưởng
chỉ ñạo của chiến lược phát triển giáo dục giai ñoạn 2010- 2020 là phải khắc
phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục ñổi mới một cách ñồng
bộ, hệ thống; tạo cơ sở ñể nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục,
phục vụ ñắc lực cho công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñưa ñất nước phát triển
nhanh chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới
ðầu tư cho giáo dục là một loại chi tiêu công cộng, chi tiêu chính phủ. Khi
ñầu tư lớn cho giáo dục ñào tạo tức là tăng chi tiêu chính phủ, dẫn ñến cầu
tăng, cung tăng và thu nhập quốc dân (GDP) tăng.
2.1.2 Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
2.1.2.1 ðặc ñiểm, vai trò của NSNN
2.1.2.1.1 ðặc ñiểm của NSNN:

- Các hoạt ñộng thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của Nhà nước, ñược Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất ñịnh.
- Những hoạt ñộng thu, chi tài chính có chứa ñựng các nội dung kinh tế
xã hội và các mặt lợi ích nhất ñịnh. Trong các quan hệ lợi ích ñó, lợi ích quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng ñược ñặt lên hàng ñầu và chi phối các mặt
lợi ích khác.
2.1.2.1.2 Vai trò của NSNN:
Vai trò của NSNN ñược xác ñịnh trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai ñoạn khác nhau theo yêu cầu thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- NSNN ñảm bảo cung cấp nguồn kinh phí ñể duy trì sự hoạt ñộng của
hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước.
Trong cơ chế thi trường, những quan hệ kinh tế thuộc nội dung ngân
sách nhà nước chỉ có thể phát sinh, phát triển trên cơ sở vận ñộng không
ngừng của các cơ quan tiền tệ trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Tính chất, qui mô, mức ñộ, hiệu quả của quá trình vận ñộng này là tiền ñề vật
chất quan trọng nhất của NSNN. Sẽ không có một ngân sách lành mạnh nếu
như sự vận ñộng của các quan hệ tiền tệ trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá bị ách tắc hoặc bị biến dạng theo xu thế không có lợi, làm tổn
thương ñến sự vận ñộng của hàng hoá. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy
rằng trong mối quan hệ giữa NSNN với sự vận ñộng của các ñơn vị tiền tệ
nảy sinh trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hành hoá, các quan hệ tiền tệ
thuộc nội dung NSNN hoàn toàn không mang tính thụ ñộng mà có ảnh hưởng
tích cực trở lại. Sự ảnh hưởng trở lại ñó hoàn toàn không phụ thuộc vào việc
Nhà nước sử dụng NS làm công cụ quản lý kinh tế, xã hội như thế nào. Trong
cơ chế thị trường, NSNN ñược Nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng ñể

ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Do vậy có thể nói:
Cùng với việc ñảm bảo chi tiêu của Nhà nước bằng việc huy ñộng các
nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn trong và ngoài nước.Trong ñiều kiện cơ
chế kinh tế thị trường, NSNN ñóng vai trò là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh
tế quốc dân. Vai trò này, về mặt chi tiết có thể ñề cập ñến nhiều nội dung và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19

nhiều biểu hiện ña dạng khác nhau, song trên góc ñộ tổng hợp, có thể khái
quát trên ba khía cạnh sau ñây:
- Một là, kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò ñiều tiết trong lĩnh
vực kinh tế): Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cùng với việc nhà nước
can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, vai trò của NSNN
trong việc diều chỉnh các hoạt ñộng trở nên rất thụ ñộng. NSNN gần như chỉ
là một cái túi ñựng sổ thu ñể rồi thực hiện việc bao cấp tràn lan cho các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh thông qua cấp vốn cố ñịnh, vốn lưu ñộng, cấp bù lỗ,
bù giá, bù lương… Trong ñiều kiện ñó, hiệu quả của các khoản thu chi NSNN
ñến các hoạt ñộng kinh tế nhằm ñiều chỉnh các hoạt ñộng ñó và thúc ñẩy sự
tăng trưởng kinh tế là hết sức hạn chế.
Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước ñịnh
hướng việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống ñộc quyền. ðiều ñó ñược thực hiện thông qua các chính sách
thuế và chính sách chi tiêu của ngân sách chính phủ ñể vừa kích thích và vừa
gây sức ép với các doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
- Hai là, vai trò ñiều tiết trong lĩnh vực xã hội: Trong thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung, tính chất bao cấp tràn lan cho mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội ñã
hạn chế ñáng kể vai trò của NSNN trong việc giải quyết các vấn ñề xã hội.
Trong thời kỳ nài, mọi sự ưu tiên, ưu dãi của Nhà nước ñều ñược dành cho
khu vực Nhà nước. Những chế ñộ bao cấp về nha ở, cung cấp lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp… ñã gây ra tâm lý sùng bái biên chế

nhà nước, tâm lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. ðiều ñó một mặt làm giảm
hiệu qủa công tác, hiệu quả tiền vốn, mặt khác vừa tác ñộng ngược chiều tới
việc ñảm bảo công bừng xã hội. Bên cạnh ñó, sự bao cấp tràn lan cho các hoạt
ñộng có tính chất xã hội (các hoạt ñộng sự nghiệp), song lại thiếu sự tính toán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 20

hợp lý về phạm vi, mức ñộ và hiệu quả của nó cũng dẫn ñến những hạn chế
trong việc thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội.
Trong việc giải quyết các vấn ñề xã hội, sự tồn tại và hoạt ñọng có hiệu
quả của bộ máy Nhà nước, sự phát triển của các hoạt ñộng xã hội, y tế, văn
hoá xã có ý nghĩa quyết ñịnh. Việc thực hiện nhiệm vụ này về cơ bản thuộc
về Nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng nhhhững dịch vụ
kể trên ñược phân chia giữa những người tiêu dùng, nhưng nguồn tài trợ ñể
thực hiện các nhiệm vụ ñó lại ñược cấp phát từ NSNN. Như vậy trong việc
thực hiện các nhiệm vụ ñó có tính chất chung toàn xã hội, NSNNcó vai trò
quan trọng hàng ñầu. Bên cạnh ñó, cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ có
tính chất chung toàn xã hội, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý ñặc biệt cho
tầng lớp dân cư có thu nhập thấp nhất. Chúng ta có thể nhận thấy ñiều ñố
thông qua các loại trợ giúp trực tiếp ñược dành cho những người có thu nhập
thấp hoặc có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, ñiện,
nước ), các khoản chi phí ñể thực hiện chính sách dân số, chính sách việc
làm, các trương trình quốc gia về chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí
cho việc cung cấp các hàng hoá khuyến dụng, hàng hoá công cộng Tuy rằng
mọi tầng lớp dân cư ñều ñược hưởng các dịch vụ này, nhưng hiện nay ở nước
ta, tỷ lệ người nghèo còn chiếm phần lớn trong dân cư nên phần ñược hưởng
của người nghèo cũng lớn hơn.
Bên cạnh các khoản chi ngân sách cho việc thực hiện các vấn ñề xã hội,
thuế cũng ñược sử dụng ñể thực hiện vai trò tái phân phối tu nhập, ñảm bảo

công bằng xã hội. Việc kết hợp giữa thuế trực thu và thuế gián thu, một mặt
vừa tăng cường các khoản thu cho NSNN, mặt khác vừa nhằm ñiều tiết thu
nhập của tàng lớp có thu nhập cao, ñiều tiết tiêu dùng, bảo ñảm thu nhập hợp
lý của các tầng lớp người lao ñộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 21

Ở ñây chúng ta cũng cần nhận thấy rằng việc sử dụng NSNN làm công
cụ ñiều chỉnh các vấn ñề xã hội là một việc không ñơn giản. trong ñiều kiện
kinh tế nước ta hiện nay, vơi một bên là những ñòi hỏi rất lớn của các vấn ñề
xã hội cần giải quyết (nhu cầu chi tiêu), một bên là nguồn thu NSNN còn hạn
hẹp (khả năng tài trợ) thì việc quán triệt phương trâm “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” trong việc chăm lo giải quyết các vấn ñề xã hội cần thiết. ðồng
thời cũng cần quán triệt tinh thần “tiết kiêm, hiệu quả, ñúng ñối tượng” trong
chi tiêu NSNN cho các vấn ñề xã hội.
- Ba là, góp phần ổn ñịnh thị trường giá cả, chống lạm phát: Trong thời
kỳ kế hoạch hoá tập trung, sự ñơn ñiệu về chế ñộ sở hữu, bó khung trong hai
hình thức quốc doanh và tập thể ñã dẫn ñến sự phát triển rất yếu ớt của các
quan hệ thị trường. Bên cạnh ñó, cơ chế kinh tế chỉ huy (bằng các mệnh lệnh
hành chính) với việc Nhà nước quyết ñịnh giá cả của các loại hàng hoá, dịch
vụ, chỉ ñịnh nơi cung cấp vật tư, tiêu thu sản phẩm cũng ñã làm cho các
quan hệ thị trường kém phát triển. Trong cơ chế ñó, sự vận ñộng của giá cả,
chi phí thoát ly khỏi quan hệ cung - cầu của thị trường, sự biến ñộng của
chúng ñược che dấu bởi sự bao cấp của nhà nước. Trong ñiều kiện ñó, vai trò
của NSNN ñối với các quan hệ thị trường trở nên lu mờ là ñiều tất yếu.
Trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do ñó ñể ổn ñịnh giá cả, chính
phủ có thẻ tác ñộng vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thi trường. Sự tác ñộng
này không chỉ ñược thực hiện thông qua chính sách thuế mà còn ñược thực
hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn cấp phát của chi

tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước vế hàng hoá và tài chính ñược
hình thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến ñộng, giá cả lên quá
cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hang hoá và tiền, chính phủ có
thể ñiều hoà cung cầu hàng hoá, vật tư ñể bình ổn giá cả trên thị trường, bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 22

vệ quyền lợi người tiêu dùng và ổn ñịnh sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử
dụng NSNN nhằm khống chế và ñẩy lùi lạm phát một cách có hiệu quả thông
qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản
chi tiêu, chống tình trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu ñồng thời có thể
tăng thuế tiêu dùng ñể hạn chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế ñầu tư, kích
thích sản xuất phát triển ñể tăng cung. Ngoài ra việc chính phủ phát hành các
cộng cụ nợ ñể vay nhân dân nhàm bù ñắp thiếu hụt của NSNN cũng góp phần
to lớn vào việc làm giảm tốc ñộ lạm phát trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.2.2 Quy ñịnh về phân cấp chi ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý chi NSNN là xác ñịnh phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý ñiều hành thực hiện
nhiệm vụ chi ngân sách, gắn chi NSNN với các hoạt ñộng kinh tế xã hội ở
từng ñịa phương một cách cụ thể nhằm nâng cao tính năng ñộng, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Gồm có phân cấp:
* Nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương: Trung ương ñảm nhiệm các
nhiệm vụ chi ñối với các hoạt ñộng thuộc phạm vi quản lý của Trung ương
như chi ñầu tư phát triển, về chi thường xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ, chi cho
vay, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, bổ sung cho ngân sách ñịa phương và chi
chuyển nguồn.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách ñịa phương do HðND cấp tỉnh phân cấp
ñể ñảm bảo chủ ñộng trong thực hiện những nhiệm vụ ñược giao, tăng cường
nguồn lực cho ngân sách xã, phù hợp với phân cấp quản lý xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình ñộ quản lý của mỗi cấp trên ñịa bàn. cụ thể:

- Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh:
+ Chi ñầu tư phát triển: chi ñầu tư các công trình kết cấu hạ tầng KT-
XH không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý, Chi hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tổ chức tài chính của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 23

+ Chi thường xuyên về: Các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, dạy
nghề, y tế xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, môi trường do cấp tỉnh quản lý; Các sự nghiệp kinh tế
do cơ quan cấp tỉnh quản lý; Hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
Hoạt ñộng các cơ quan cấp tỉnh của ðảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt ñộng của
các cơ quan cấp tỉnh: Mặt trận Tổ quốc, ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam; Chi quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội; Hỗ trợ
các Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trực thuộc cấp tỉnh; Thực hiện các chính sách xã hội do cấp tỉnh
quản lý; Các chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh
quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy
ñịnh của Pháp luật.
+ Chi trả gốc, lãi tiền huy ñộng cho ñầu tư.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ của tỉnh.
+ Chi bổ sung ngân sách cấp huyện.
+ Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách
tỉnh năm sau.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
+ Chi ñầu tư phát triển: chi ñầu tư các công trình kết cấu hạ tầng KT-
XH theo phân cấp của UBND tỉnh.
+ Chi thường xuyên về: Các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục, ñào tạo, dạy
nghề; Các hoạt ñộng sự nghiệp y tế, môi trường, văn hóa thông tin, thể dục

thể thao, truyền thanh, khoa học công nghệ do cấp huyện quản lý; Các hoạt
ñộng sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý; Hoạt ñộng của các cơ
quan nhà nước cấp huyện; Hoạt ñộng các cơ quan cấp huyện của ðảng cộng
sản Việt Nam; Hoạt ñộng của các cơ quan cáp huyện: Mặt trận Tổ quốc, ðoàn

×