Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.48 KB, 65 trang )

Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có thể nói lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, ngân hàng là loại hình hoạt động mang tính năng động và rủi ro
cao, đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng cho hoạt động của các
doanh nghiệp.
Ngân hàng với chức năng chính là huy động vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển kinh tế đất nước, và qua đó cũng
mang lại thu nhập cho chính bản thân ngân hàng. Tuy nhiên thời gian qua, công
tác đầu tư cho vay các dự án của các ngân hàng đạt hiệu quả không cao mà nguyên
nhân chính là xuất phát từ những yếu kém và chủ quan trong công tác thẩm định.
Vì thế dẫn đến nhiều dự án lựa chọn đầu tư có hiệu quả thấp, ngân hàng không thu
được nợ và bỏ qua những cơ hội đầu tư tốt hơn.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cần Thơ cũng là một đơn vị kinh doanh tiền tệ
nên cũng có thể gặp phải những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì thế đòi
hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là
chất lượng thẩm định dự án. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy
mở rộng và phát triển kinh tế đất nước.
Với ý nghĩa thực tế đó nên em đã chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu tư Bệnh
viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Thẩm định dự án đầu tư bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô để xác định tính khả thi
của dự án nhằm làm cơ sở giúp Ngân hàng ra quyết định có nên đầu tư vào dự án
hay không.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mô tả khái quát về dự án
và giới thiệu về đơn vị tài trợ


- Thẩm định về cơ sở pháp lý
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 1 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Thẩm định về thị trường
- Thẩm định về tài chính - tài trợ
- Thẩm định về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường
- Kết luận sau khi thẩm định nhằm giúp Ngân hàng có nên cho vay hay
không.
1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giả thuyết cần kiểm định
Kiểm định về tính khả thi của dự án qua việc thẩm định về cơ sở pháp lý, về
phương diện thị trường, tài chính, kinh tế - xã hội - môi trường.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu
- Các quy định, quy chế có tác động như thế nào đến hoạt động của dự án?
- Dự án có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? biện pháp xử lý?
- Khả năng trả nợ của dự án?
- Dự án có đóng góp như thế nào đến nền kinh tế - xã hội?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Dự án bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được đầu tư xây dựng trên
địa bàn Thành phố Cần Thơ và phục vụ chủ yếu cho người dân trong Thành phố
nên việc thẩm định dự án được thực hiện trong phạm vi của Thành phố Cần Thơ.
Do Việc nghiên cứu được thực hiện trong thời gian thực tập hơn 3 tháng ( từ
05.03.2007 đến 11.06.2007) và những hạn chế về số liệu, tài liệu thông tin…nên
trong đề tài nghiên cứu chỉ tập trung tính toán các chỉ tiêu tài chính cũng như khả
năng có thể trả nợ của dự án.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Nguyễn Thành Khoa, (2006). Thẩm định Dự án Đầu tư khu Du lịch sinh
thái Cataco - Phú Quốc tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể là thẩm định dự án về phương diện pháp lý, thị trường, môi

trường, tài chính, kinh tế - xã hội. Từ đó đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án.
Về phương pháp nghiên cứu: có sự giống nhau trong phương pháp
thẩm định về phương diện tài chính, phương diện kinh tế - xã hội. Trong phần
thẩm định về tài chính đều có các phần: dự trù doanh thu, dự trù khấu hao, dự trù
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 2 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
chi phí, báo cáo lãi lỗ, phân tích điểm hòa vốn, kế hoạch trả nợ, thời gian hoàn
vốn, tính NPV, IRR và phân tích nhạy cảm
Nhưng do mỗi dự án được thẩm định đều có đặc điểm riêng nên trong
đề tài nghiên cứu mới này có sự khác biệt trong phương pháp thẩm định về
phương diện pháp lý, môi trường, thị trường. Và các phương pháp nghiên cứu
cũng được trình bày cụ thể hơn.
Nguyễn Đại Nghĩa, (2006). Thẩm định Dự án xây dựng nhà máy chế
biến nông - thủy - hải sản xuất khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể là thẩm định dự án về phương diện pháp lý, thị trường, kỹ
thuật, quy trình sản xuất, môi trường, tài chính. Từ đó kết luận về tính khả thi của
dự án và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định
tại Ngân hàng.
Về phương pháp nghiên cứu: trong phần thẩm định về phương diện tài chính
có trình bày về kế hoạch trả nợ vay và thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn có chiết
khấu, phân tích điểm hòa vốn, các chỉ tiêu NPV, IRR.. nhưng trong đề tài không
có phân tích nhạy cảm và thẩm định về phương diện kinh tế - xã hội. Trong phần
thẩm định về cơ sở pháp lý và môi trường chỉ được trình bày một cách khái quát.
Đây là đề tài thẩm định về dự án đầu tư sản xuất sản phẩm xuất khẩu nên trong
phần thẩm định về thị trường chú trọng phân tích thị trường ở nước ngoài.
Phương pháp luận và phương pháp thẩm định chưa được trình bày sát với
từng mục tiêu của đề tài.
Nhìn chung trong mỗi đề tài thẩm định dự án đều đi đến mục tiêu sau cùng là
thẩm định tính khả thi của một dự án. Nhưng mỗi một dự án được thẩm định đều

có những điểm rất riêng về hình thức kinh doanh, môi trường kinh doanh… nên
trong quá trình thực hiện đề tài thẩm định có sự khác biệt trong việc vận dụng
phương pháp thẩm định và trình bày đề tài sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của
dự án được thẩm định.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 3 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
khoảng thời gian xác định
2.1.1.2 Đầu tư
+ Theo quan điểm của chủ đầu tư (doanh nghiệp)
“Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu được số vốn lớn hơn
số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận”
+ Theo quan điểm của xã hội (quốc gia)
“Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh
tế - xã hội”
2.1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án, được thực hiện bằng kỹ
thuật phân tích dự án đã được thiết lập, để ra quyết định đầu tư, thỏa mãn các yêu
cầu thẩm định của Nhà nước.
2.1.2 Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư
- Giúp chủ đầu tư, các cấp ra Quyết định đầu tư và Cấp giấy phép đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được
lợi ích kinh tế-xã hội mà dự án đầu tư mang lại.

- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ
- Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành
- Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
- Góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 4 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
2.1.3 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án khi cho phép đi
vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, công nghệ, môi trường tài chính và lợi
ích kinh tế xã hội.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với
quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương hay của vùng và cả nước.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ cho
các dự án đầu tư.
- Qua thẩm định giúp xác định tư cách pháp nhân và khả năng tài chính, sản xuất
kinh doanh của các bên tham gia đầu tư.

GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 5 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
2.1.4 Quy trình thẩm định dự án tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm
định
Đưa yêu cầu,
giao hồ sơ vay vốn

Bổ sung,
Giải trình
Nhận lại hồ sơ &
Kết quả thẩm định
(1)
(Chưa đủ điều kiện thẩm định)
Nhận hồ sơ
để thẩm định
(2)
(Chưa rõ)
Thẩm
định
(3)
Lập báo cáo (4)
Thẩm định
(5)
Lưu hồ sơ/tài liệu
Tiếp nhận hồ sơ

Kiểm tra
bộ hồ

(Chưa đạt yêu cầu)
Kiểm tra,
Kiểm soát
(Đạt)
Hình 1: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
2.1.5 Phương pháp xác định các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu về mặt tài
chính

GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 6 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
Lợi ích của một dự án có thể mang lại, thể hiện trên 2 mặt:
- Những lợi ích về tài chính
- Những lợi ích về kinh tế - xã hội
Để đánh giá những lợi ích này, tức là đánh giá hiệu quả của một dự án, ta
cần tính toán nhiều chỉ tiêu.
4 chỉ tiêu chính chủ yếu về mặt tài chính
- Thời gian hoàn vốn T (Payback Period)
- Hiện giá thu hồi thuần NPV (Net Present Value)
- Suất thu hồi nội bộ IRR (Internal rate of Return)
- Điểm hòa vốn BEP (Break - Even point)
Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu nhược điểm riêng và công dụng riêng.
Không có chỉ tiêu nào bao trùm lên các chỉ tiêu khác. Do đó khi lập dự án cần phải
tính đủ các chỉ tiêu trên rồi kết hợp với các yếu tố định tính khác, các lợi ích xã hội
khác để rút ra kết luận có đầu tư hay không.
2.1.5.1 Thời gian hoàn vốn T (Payback Period)
a) Định nghĩa
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại đủ vốn đầu
tư đã bỏ ra, tức là thời gian cần thiết để cho tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng
hiện giá vốn đầu tư.
∑PV(R
t
) = ∑PV(C
t
)
R
t
: thu hồi tại năm t
C

t
: đầu tư thực hiện tại năm t
∑R
t
(1 + i)
-t
= ∑C
t
(1 + i)
-t
i: lãi suất chiết khấu
R
t
: Bằng lãi ròng cộng khấu hao tại năm t
b) Ưu khuyết điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Ưu điểm:
- Dễ xác định
- Độ tin cậy tương đối cao. Do thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai
thác, mức độ rủi ro ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các
năm đầu có độ tin cậy cao hơn các năm sau.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 7 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Chỉ tiêu này giúp các nhà đầu tư thấy được đến bao giờ thì vốn có thể được
thu về đủ, trên quan điểm hiện giá, do đó có thể sơ bộ quyết định có nên
đầu tư hay không.
Khuyết điểm:
Không cho biết thu nhập to lớn sau khi hoàn vốn. Đôi khi một phương án
có thời gian hoàn vốn dài nhưng lại có thu nhập về sau cao hơn thì vẫn có thể là
một phương án tốt. Do đó không dựa vào thời gian hoàn vốn để kết luận rằng
phương án này tốt hơn phương án kia.

2.1.5.2 Hiện giá thu hồi thuần NPV (Net Present Value)
a) Định nghĩa:
Hiện giá thu hồi thuần là hiệu số của tổng hiện giá thu hồi tính cho cả thời
hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá tiền lời sau khi đã
hoàn đủ vốn.
NPV = ∑PV(R
t
) - ∑(C
t
)
NPV = ∑R
t
(1 + i)
-t
- ∑C
t
(1 + i)
-t
n: thời hạn đầu tư (năm)
R
t
: thu hồi tại năm t
i: lãi suất chiết khấu (%năm)
b) Ưu khuyết điểm của chỉ tiêu NPV
Ưu điểm:
- Chỉ tiêu NPV cho ta biết được tổng hiện giá của tiền lời, sau khi đã hoàn đủ
vốn. Như vậy chỉ tiêu NPV đã khắc phục được khuyết điểm của chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn T.
- Nếu NPV > 0 thì dự án có lời
- Nếu NPV < 0 thì dự án bị lỗ

- Nếu NPV = 0 thì dự án không lời cũng không lỗ, tức là thu hồi chỉ vừa đủ
trả lại vốn, tính trên quan điểm hiện giá.
Khuyết điểm:
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 8 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- NPV chỉ cho ta biết dự án là lời hay lỗ và số tiền lời lỗ bằng bao nhiêu,
nhưng chưa cho ta biết mức độ sinh lợi (lãi suất) của bản thân dự án. Do đó
đôi khi dự án tuy có lời nhưng vẫn chưa nên đầu tư vì mức độ sinh lợi thấp.
- NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i. Nếu i thay đổi thì NPV sẽ thay đổi
theo.
2.1.5.3 Suất thu hồi nội bộ IRR (Internal rate of Return)
Suất thu hồi nội bộ của một dự án là suất thu hồi do bản thân dự án có thể
tạo ra được, nó cho ta biết tỷ lệ sinh lời hoặc khả năng sinh lời của bản thân dự án
đang xét.
Như trên đã thấy NPV là một hàm của lãi suất chiết khấu i%, tức là
NPV=f(i). Suất thu hồi nội bộ chính là lãi suất r%, mà nếu dùng nó làm lãi suất
chiết khấu thì sẽ làm cho NPV = f(r) = 0. Ta có:
∑R
t
(1 + r)
-t
=∑C
t
(1 + r)
-t


NPV
1
Với r

1
: tỷ lệ lãi suất thấp sao cho NPV
1
> 0
Với r
2
: tỷ lệ lãi suất cao sao cho NPV
2
< 0
Ta có r
1
< IRR = r < r
2
sao cho NPV = 0
IRR = r% chính là suất thu hồi mà bản thân dự án có thể tạo ra được, cũng
tức là suất thu lợi của cơ hội đầu tư mà dự án đề xuất. Chính vì vậy ta có thể đem
nó so sánh với các suất thu lợi khác có liên quan để xác định xem có nên đầu tư
hay không.
+ So với lãi suất vay
Trong đầu tư thường có vốn vay. Gọi i% là lãi suất vay, nếu:
IRR < i dự án sẽ không có đủ tiền để trả nợ
IRR = i dự án chỉ đủ sức trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì
IRR > i lúc này nhà đầu tư không những đủ tiền để trả nợ mà còn có lời.
+ So sánh với suất thu hồi hấp dẫn tối thiểu MARR
Mỗi cơ hội có một IRR khác nhau. Do đồng vốn có hạn nên nhà đầu tư
thường ưu tiên bỏ vốn cho các cơ hội có IRR lớn trước. Đến một cơ hội nào đó thì
hoặc là hết vốn hoặc là không còn hấp dẫn nữa. IRR của cơ hội trước cơ hội bị từ
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 9 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
x ( r
2

– r
1
)+
NPV
1
+ │NPV
2

r
1
IRR =
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
chối chính là MARR. Đối với mỗi nhà đầu tư có một IRR riêng, do họ tự xác định.
Như vậy MARR chính là lãi suất hấp dẫn tối thiểu ứng với loại vốn tự có.
IRR ≥ MARR thì dự án đang xét là hấp dẫn.
+ So sánh các phương án hoặc các dự án
Phương án nào hoặc dự án nào có maxIRR là tốt nhất.
Trong thẩm định người ta thường dùng chỉ tiêu NPV ở vòng “loại” và chỉ
tiêu IRR ở vòng “chung kết”.
2.1.5.4 Xác định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu được tính trên cơ sở cơ cấu thành phần các loại vốn , lấy
bằng chi phí sử dụng vốn bình quân trước thuế lợi tức.
2.1.5.5 Điểm hòa vốn BEP (Break - Even point)
Các chỉ tiêu T, NPV, IRR cho ta biết hiệu quả đầu tư trong nhiều năm, trong
cả thời hạn đầu tư. Để đánh giá hiệu quả tài chính trong một năm ta dựa vào chỉ
tiêu điểm hòa vốn.
a) Định nghĩa: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí,
tức là giao điểm của hàm doanh thu và hàm chi phí. Có 3 loại điểm hòa vốn:
+ Điểm hòa vốn lý thuyết (ĐHV
lt

)
Là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất (điểm này dự án chưa
có lời nhưng cũng không bị lỗ)
ĐHV
lt
=
Trong đó:
Đ: Tổng chi phí cố định (Định phí)
B: Tổng biến phí (Biến phí)
D: Doanh thu
+ Điểm hòa vốn tiền tệ (điểm hòa vốn hiện kim)
Cách xác định cũng giống như điểm hòa vốn lý thuyết nhưng tử số bằng định
phí trừ khấu hao tài sản cố định, mẫu số thì cũng như mẫu số của điểm hòa vốn lý
thuyết.
Xác định điểm hòa vốn tiền tệ cho phép dự trù khả năng của dự án có tiền để
trả nợ vay.

GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 10 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Đ
D - B
Đ - KH
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
ĐHV
lt
=
Nếu so sánh giữa điểm hòa vốn tiền tệ và điểm hòa vốn lý thuyết thì điểm
hòa vốn tiền tệ nhỏ hơn
+ Điểm hòa vốn trả nợ
Tính tương tự như điểm hòa vốn tiền tệ nhưng định phí bằng định phí của
điểm hòa vốn tiền tệ cộng với nợ gốc vay trung hạn và dài hạn phải trả trong năm

và thuế lợi tức phải đóng (nợ gốc phải trả trong năm và thuế lợi tức được xem là
cố định ở điểm hòa vốn)
Điểm hòa vốn trả nợ cho phép biết từ điểm này trở đi dự án phải trả nợ tiền
vay và đóng thuế.

ĐHV
lt
=
N
g
: Nợ gốc dài hạn đến kỳ hạn phải trả
T
tn
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Ý nghĩa
Trong từng năm của dự án, điểm hòa vốn có ý nghĩa rất lớn vì điểm hòa
vốn là điểm phân biệt cho ta vùng lời, vùng lỗ của dự án trong năm tính toán.
Điểm hòa vốn càng nhỏ thì dự án trong năm đó càng tốt vì vùng lỗ hẹp, vùng lời
rộng.
2.1.5.6 Chỉ tiêu hiện giá hệ số sinh lời của dự án B/C (Benefit/cost)
a) Định nghĩa:
Hiện giá hệ số sinh lời của dự án là tỷ số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi
phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
b) Công thức
P(B/C) =


Trong đó:
P(B/C): Hiện giá hệ số sinh lời của dự án
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 11 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO

D - B
Đ – KH + N
g
+ T
tn
D - B
∑ B
t
x a
t
t = 1
n
∑ C
t
x a
t
n
t = 1
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
B
t
: Lợi ích hàng năm của dự án
C
t
: Chi phí hàng năm của dự án

a =

r : Tỷ suất chiết khấu của dự án
t: Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án

c) Kết luận thẩm định
- Trường hợp P(B/C) >1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài
chánh của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
- Trường hợp P(B/C) ≤ 1 : Dự án không có khả năng sinh lời; cần được sửa đổi, bổ
sung.
d) Ý nghĩa:
- Hiện giá hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án cho khả
năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích
- Hiện giá hệ số sinh lời biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hiện giá lợi ích và hiện
giá chi phí.
2.1.6 Thẩm định độ an toàn tài chính
Khi thẩm định dự án các nhà thẩm định rất quan tâm đến độ an toàn của dự
án về mặt tài chính. Đây là một mặt của tính khả thi của dự án. Cần đánh giá độ an
toàn tài chính trên các vấn đề sau:
- An toàn về vốn
- An toàn về khả năng trả nợ
- Độ nhạy của dự án
2.1.7 Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
2.1.7.1 Ý nghĩa và mục tiêu phân tích lợi ích kinh tế - xã hội
a) Ý nghĩa
Dự án đầu tư được thực hiện tại một vùng, một lãnh thổ nhằm khai thác, sử
dụng tài nguyên và sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất; Do đó, bên cạnh
việc đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta cần phải đánh giá về mặt kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu phân tích lợi ích kinh tế - xã hội
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 12 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
1
(1 + r)
t - 1
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
Mục tiêu của việc phân tích lợi ích kinh tế - xã hội là xác định vị trí, vai trò

của dự án đối với phát triển kinh tế, các dự án đầu tư phải phù hợp với chiến lược
phát triển của vùng và chiến lược phát triển kinh tế của cả nước.
Ngoài ra mục tiêu của phân tích kinh tế - xã hội là xác định sự đóng góp
của dự án vào lợi ích chung của toàn xã hội, như: nộp ngân sách cho Nhà nước của
dự án thông qua các khoản thuế, khoản đóng góp ngoại tệ của dự án khả năng giải
quyết công ăn việc làm của dự án, mức độ nâng cao cơ sở hạ tầng do dự án mang
lại.
2.1.7.2 Doanh lợi xã hội của dự án
a) Khái niệm về doanh lợi xã hội
Doanh lợi xã hội là tổng lợi ích vật chất mà xã hội dự kiến thu được
khi cho phép dự án đầu tư. Có thể doanh lợi xã hội của dự án lớn hơn hoặc nhỏ
hơn doanh lợi của cá nhân nhà đầu tư.
b) Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư
Thường được xác định thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận gộp trên vốn cố định I
i:

Lợi nhuận gộp
I
i

Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn cố định làm ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp.
+ Doanh thu hàng năm trên vốn đầu tư I
d
Doanh thu hàng năm
I
d


Tổng vốn đầu tư hàng năm
Chỉ tiêu này nói lên khả năng làm được bao nhiêu đồng doanh thu từ một
đồng vốn đầu tư.
c) Chỉ tiêu mức độ thu hút lao động
Vốn đầu tư cho một người lao động I
v
Tổng số vốn đầu tư của dự án
I
v
= Số lao động của dự án
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 13 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
=
=
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
Chỉ tiêu này cho thấy dự án tạo được nhiều công việc cho người lao động
với số vốn đầu tư ít sẽ mang lại lợi ích kinh tế - xã hội nhiều hơn. Nói cách khác,
tỷ lệ vốn đầu tư trên một lao động càng nhỏ thì hiệu quả của sự đóng góp lợi ích
kinh tế xã hội của dự án càng lớn.
Mức thu nhập bình quân trên một lao động trong dự án theo công thức sau:
Thu nhập quốc dân sử dụng phát sinh từ dự án
I
pr
=

Số lao
động trong dự án
1.7.2.4 Đóng góp vào ngân sách
Nguồn đóng góp chính vào ngân sách quốc gia của dự án chủ yếu là
thuế
Để xem xét hiệu quả sử dụng của sự đóng góp vào ngân sách của dự án,

người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ đóng góp vào ngân sách trên tổng vốn đầu tư.
Mức đóng góp vào ngân sách
I
f
=
Tổng số vốn đầu tư
Chỉ số này càng lớn thì lợi ích kinh tế -
xã hội của dự án càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin số liệu
- Sử dụng luận chứng kinh tế của dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại
Ngân hàng
- Thu thập số liệu từ Niên giám thống kê của Thành Phố Cần Thơ, từ bộ
sưu tập số liệu điều tra 2004 của Tổng cục Thống kê, các thông tin từ sách, báo,
tạp chí…
2.2.2 Phương pháp thẩm định
- Thẩm định về cơ sở pháp lý: Dựa trên các căn cứ luật, Nghị Định, Thông
tư, Quyết định….để thẩm định.
- Thẩm định về phương diện tài chính - tài trợ: dựa trên các phương pháp
không chiết khấu, phương pháp có chiết khấu, phương pháp phân tích điểm hòa
vốn và tính toán lại các chỉ tiêu tài chính…
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 14 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Thẩm định về phương diện thị trường: sử dụng số liệu từ bộ sưu tập số
liệu điều tra năm 2004 và phương pháp hồi quy tương quan tuyến tính để dự báo
cho nhu cầu dự trù tương lai của dự án.
- Thẩm định về phương diện kinh tế - xã hội - môi trường:
+ Tính toán các chỉ tiêu về doanh lợi xã hội và mức đóng góp cho ngân sách của
dự án
+ Đánh giá toàn diện những ảnh hưởng xấu của dự án đối với môi trường

+ Căn cứ vào các tiêu chuẩn về môi trường đã được Nhà nước quy định
đối với ngành Y tế cụ thể bằng các văn bản pháp lý: Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, Luật Bảo vệ môi trường (Nghị định 175/CP), Điều lệ vệ sinh; Quyết định về
việc ban hành Quy chế quản lý các chất thải nguy hại, Thông tư liên tịch Bộ
KHCNMT- BYT về Hướng dẫn thực hiện an toàn bức xạ trong y tế, ....Một số bài
viết về bảo vệ môi trường trong y tế chuyên dùng và việc xử lý nước thải ở một số
bệnh viện.
+ Kiểm tra việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình và chi phí mua
sắm trang thiết bị, đầu tư công nghệ cho việc bảo vệ môi trường xem có đảm bảo
so với tiêu chuẩn về môi trường và có thể khắc phục được những ảnh hưởng xấu
của dự án đến môi trường hay không.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 15 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH CẦN THƠ - ĐƠN VỊ CHO VAY VÀ MÔ TẢ KHÁI QUÁT
VỀ DỰ ÁN
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH CẦN THƠ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ (NHĐT&PTCT) được
thành lập vào năm 1977 theo quyết định số 32/CP của Chính Phủ, với tên gọi ban
đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Hậu Giang. Trong thời kỳ này hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng là cấp vốn cho đầu tư và xây dựng cơ bản được bố trí theo kế hoạch
của nhà nước. Nhiệm vụ này được thể hiện thông qua sự kết hợp giữa các nguồn :
- Vốn ngân sách cấp phát trực tiếp cho các công trình xây dựng cơ bản mang
ý nghĩa chiến lược.
- Vốn đầu tư của các đơn vị kinh tế và các nguồn vốn tín dụng cho các công
trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh được thực hiện thông qua quỹ đầu
tư của nhà nước.

Ngày 26/04/1981 Chính phủ ra quyết định 259/CP thành lập Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến Thiết và Quỹ tín
dụng Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Hậu Giang hợp lại.
Ngày 14/11/1991 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 401/HĐBT chuyển
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hậu Giang từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang
cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Đầu năm 1992 chi nhánh NHĐT&PTCT ra đời là do sự kiện tách tỉnh Hậu
Giang ra làm hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
Từ ngày 01/01/1995 sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu
đãi theo quyết định 654/TTG của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo quyết định
293/QĐ-NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong thời kỳ này
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 16 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
nhiệm vụ của NHĐT&PTCT là tạo được nhiều vốn và sử dụng vốn với hiệu quả
tối ưu, gắn chiến lược huy động và sử dụng vào trong một chiến lược tổng thể
nhằm đa dạng hóa và hữu hiệu hóa hoạt động Ngân hàng, mà chủ yếu vẫn là phục
vụ cho đầu tư phát triển các dự án theo mục tiêu kinh tế đề ra.
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không
chỉ dừng lại ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản mà còn tiến vào các lĩnh vực khác,
với các nhiệp vụ, dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. Vì thế Ngân hàng đầu tư và phát
triển có những chức năng và nhiệm vụ sau :
 Về huy động vốn
- Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước,
thu hút nhiền vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ chức
kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
- Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.

- Vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung Ương
 Về hoạt động tín dụng
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần
kinh tế.
- Thực hiện tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các công ty sản
xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng.
- Thực hiện tín dụng nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 17 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 18 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
3.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
3.1.4.1 Ban Giám đốc
 Giám đốc:
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ
các phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
hay nâng lương các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng
và kiểm soát trưởng.
 Phó giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động
chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm
định vốn.
3.1.4.2 Phòng tín dụng
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hàng
trong mọi quan hệ , kiểm tra mọi thủ tục, điều kiện vay vốn, trình ban giám đốc ký

các hợp đồng tín dụng như :
+ Cho vay trung, dài hạn, tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch
Nhà nước.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của đơn vị và các doanh nghiệp
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay, kiểm tra
tài sản, đảm bảo nợ vay, mở sổ theo dõi, thu lãi, theo dõi cấp phát vốn và cấp phát
tín dụng.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: bảo lãnh, thực hiện hợp đồng bảo
lãnh ứng trước.
3.1.4.3 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng
- Thu nhập các thông tin, đánh giá và phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 19 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Phòng
ngân
quỹ
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh (trung và dài hạn), các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng Phòng Tín dụng, tham gia ý
kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung hạn và dài hạn.
- Thẩm định đề xuất các hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay
- Thư ký hoạt động tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro,…của Chi nhánh, sở
Giao dịch.
- Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng
vay, đánh giá phân loại và xếp hạng KHDN.
- Định kì kiểm soát phòng Tín dụng trong việc giải ngân vốn vay, và
kiểm tra theo dõi vốn vay của khách hàng.
3.1.4.4 Phòng kế hoạch_ Nguồn vốn
- Đề xuất chiến lược huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, vay vốn

từ các tổ chức tín dụng và NHĐT&PT trung ương.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn ở mức tối ưu.
- Lập báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết và điện báo gởi Ngân
hàng Nhà nước Thành phố.
- Kiểm soát lượng tiền mặt tồn kho hàng ngày, trực tiếp thu chi tiền mặt khi
có phát sinh.
3.1.4.5 Phòng ngân quỹ
Có trách nhiệm kiểm tra thu chi tiền mặt, ngân phiếu và quản lý an toàn kho
quỹ
3.1.4.6 Phòng tổ chức _hành chính
- Thực hiện chức năng quản lý lực lượng công nhân viên chức biên chế cũng
như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.
- Lập các thủ tục cần thiết trình Ban Giám đốc ra quyết định nâng bậc lương
hoặc thi hành kỷ luật.
- Có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản của đơn vị, giám sát trong ngoài,
tiếp cận các thông tin, tin tức có liên quan trình lên Giám đốc.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 20 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
- Thực hiện chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách
chế độ của Nhà nước, quy chế về sử dụng bảo hiểm lao động, quỹ hỗ trợ và các
quỹ khác.
3.1.4.7 Phòng Kế toán
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế của ngân hàng như: thường xuyên theo
dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, có
trách nhiệm thông báo về thu nợ và trả nợ của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như : chiết khấu chứng từ có giá, mở
L/C, chuyển tiền điện tử.
- Thu thập số liệu để lập bảng cân đối tiền tệ hàng ngày, báo cáo tiền tệ hàng
tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm.
3.1.4.8 Phòng dịch vụ:

- Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ về huy động vốn và hoạt động cho
vay
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng
về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch về nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ
của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM,… cho
khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
3.1.4.9 Bộ phận Kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương chính sách pháp luật của
Nhà nước và quy chế , quy định, điều lệ hoạt động của ngân hàng về kinh doanh
tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại chi nhánh.
- Kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra nội bộ, đảm bảo các hoạt động của
ngân hàng.
- Kiểm tra công tác quản lý và điều hành ngân hàng.
3.1.4.10 Phòng giao dịch Ninh Kiều.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 21 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
Hoạt động giống như chi nhánh ngân hàng BIDV Cần Thơ. Tuy thực hiện
hầu hết các nghiệp vụ nhưng hạch toán phụ thuộc vào chi nhánh BIDV Cần Thơ.
Điểm khác biệt chủ yếu giữa phòng giao dịch Ninh Kiều và chi nhánh BIDV
Cần Thơ là phòng giao dịch Ninh Kiều không được bán ngoại tệ và không được
thực hiện nghiệp vụ trực tiếp bảo lãnh.
3.1.5 Đặc điểm tình hình hoạt động tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thành phố Cần Thơ.
3.1.5.1 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Cần Thơ không chỉ dừng lại ở những lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản mà

còn tiến vào các lĩnh vực khác, với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng phong phú,
đa dạng hơn nhằm mục tiêu phát triển và ổn định nền kinh tế nói chung và Thành
Phố Cần Thơ nói riêng.
Dịch vụ Ngân hàng:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ, các loại kỳ hạn và không kỳ
hạn.
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu bằng VND và ngoại tệ.
- Thẻ rút tiền, thẻ tín dụng BIDV
- Cho vay ngắn, trung, dài bằng VND và ngoại tệ phục vụ nhu cầu về vốn
của khách hàng.
- Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước thông qua hệ thống SWIFT
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 22 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
3.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
Bảng 1:TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
ĐVT: Triệu
đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
So sánh 2005
với 2004
So sánh 2006
với 2005
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
I. Tổng thu nhập 64.226 74.937 116.040 10.711 16,68 41103 54,85
1. Thu từ lãi 60.084 69.869 109.936 9.785 16,28 40067 57,34
+Cho vay 56.338 69.807 109.936 13.469 23,91 40129 57,48
+Tiền gửi 3.746 62 0 -3.684 -98,34 -62 -100
2. Thu ngoài lãi 4.141 5.067 6.104 926 22,36 1037 20,46

II. Tổng chi phí 57.889 63.590 95.790 5.701 9,85 32200 50,64
1. Chi trả lãi 46.073 46.800 57.899 727 1,58 11099 23,71
+ Trả lãi tiền vay 23.142 17.851 36.056 -5.291 -22,86 18205 101,98
+ Trả lãi tiền gửi 22.931 28.949 21.843 6.018 26,24 -7106 -24,55
2. Chi phí ngoài
lãi
11.816 16.790 37.891 4.974 42,09 21101 125,68
III. Lợi nhuận
trước thuế
6.337 11.347 20.250 5.010 79,06 8903 78,46
Nguồn: phòng Kế hoạch_ Nguồn vốn BIDV TP Cần Thơ
116,040
74,937
64,226
95,790
63,590
57,889
20,250
11,347
6,337
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2004 2005 2006
Năm

Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Hình 3: ĐỒ THỊ PHÂN TÍCH THU NHẬP - CHI PHÍ - LỢI
NHUẬN
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 23 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
Qua bảng số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm, ta
thấy: Tổng thu và tổng chi của Ngân hàng đều tăng.
Về thu: tổng thu của ngân hàng liên tục tăng nhanh. Thu nhập của Ngân
hàng năm 2005 tăng 10.711 triệu đồng, tương ứng tăng 16,68% so với năm 2004.
Đến năm 2006 tăng 41.103 triệu đồng tăng 54,85% so với năm 2005. Thu nhập
chính của Ngân hàng là thu từ lãi, trong đó khoản thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng
lớn còn khoản thu từ lãi tiền gửi chỉ chiếm một phần nhỏ và khoản thu này trong
năm 2006 là không có. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
ngày càng hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng đến vay tiền nên Ngân hàng
chỉ sử dụng vốn cho vay.
Thu ngoài lãi tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu của Ngân hàng
nhưng khoản thu này cũng liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng cũng
chú trọng việc mở rộng hình thức kinh doanh và phát triển các dịch vụ nhằm ngày
càng thu hút được nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Cùng với việc tăng thu nhập thì chi phí của Ngân hàng cũng tăng lên, tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của thu nhập, điều này đã
góp phần làm lợi nhuận của Ngân hàng qua các năm tăng lên. Năm 2005 chi phí
của Ngân hàng tăng lên 5.701 triệu đồng tăng 9,85% so với năm 2004. Đến năm
2006 thì chi phí tăng 32.200 triệu đồng tăng 50,64% so với năm 2005. Nguyên
nhân dẫn đến khoản chi phí của Ngân hàng năm 2006 tăng cao là do Ngân hàng
tăng cường hoạt động huy động vốn để phục vụ cho việc cho vay, điều này cũng
chứng tỏ khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ngày một tăng lên.
Chính vì hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả nên lợi

nhuận của Ngân hàng cũng ngày một tăng lên. Năm 2005 lợi nhuận của Ngân
hàng tăng lên 5.010 triệu đồng tăng 79,06% so với năm 2004 .Đến năm 2006 lợi
nhuận của Ngân hàng lại tiếp tục được tăng lên, và tăng 8.903 triệu đồng tương
ứng tăng 78,46% so với năm 2005.
3.2 MÔ TẢ KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BỆNH VIỆN CHỢ RẪY-
TÂY ĐÔ
3.2.1 Định hướng phát triển của Thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là một trong những địa bàn trọng yếu của Đồng Bằng Sông Cửu
Long và được xác định là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch, đào tạo, y tế của
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 24 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO
Thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô
vùng. Do vậy sự phát triển của Thành phố Cần Thơ sẽ là động lực phát triển của
cả vùng.
Để Cần Thơ phát triển bền vững, trước hết phải triển khai huy hoạch theo
hướng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch hiện đại và đặt trong tổng
thể huy hoạch của vùng.
3.2.2 Sự cần thiết của dự án
Cần Thơ là thành phố trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long nên hiện
tại hệ thống y tế ở Cần Thơ không chỉ phục vụ cho sức khỏe của người dân thành
phố mà còn phục vụ cho nhiều tỉnh lân cận. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị
cũng như chất lượng khám chữa bệnh ở các bệnh viện của Cần Thơ chưa cao còn
nhiều hạn chế. Nhiều bệnh nhân phải tốn chi phí cao để lên Thành phố Hồ Chí
Minh chữa trị.
Hiện tại, Chính phủ đã đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ mới
với quy mô 700 giường và nâng cấp một số bệnh viện nhằm tạo cho Cần Thơ trở
thành trung tâm y tế lớn của Đồng Bằng Sông Cửu Long để làm giảm áp lực về sự
quá tải bệnh nhân cho các bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh điều này sẽ nâng
cao chất lượng phục vụ và điều trị cho hệ thống y tế của Thành phố Cần Thơ. Tuy
nhiên để trở thành một trung tâm y tế lớn và đáp ứng nhu cầu của cả vùng thì một
bệnh viện Đa khoa trung ương sẽ không thể đáp ứng được hết nhu cầu khám chữa

bệnh của người dân.
Sự phát triển của một địa phương thể hiện trên nhiều mặt, và nhu cầu về
dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng là một nhu cầu thiết yếu của người dân.
Việc ra đời của một bệnh viện tư nhân với sự tư vấn, điều tiết và giám sát của
Chính phủ sẽ làm giảm bớt một phần gánh nặng về tài chính và đẩy mạnh tốc tộ
phát triển của nước ta. Bệnh viện tư nhân sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích kinh
tế - xã hội cho cộng đồng.
Hơn nữa, trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta
ngày một tăng cao kéo theo thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên.
Chính vì vậy nhu cầu về chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng lên.
Không chỉ là nhu cầu khám chữa bệnh, người dân còn có nhu cầu cao về chất
lượng phục vụ.
Với những lý do trên, sự ra đời của một bệnh viện tư nhân là rất cần thiết.
GVHD:Ths. PHAN ĐÌNH KHÔI 25 SVTH: LÊ THỊ XUÂN THẢO

×