Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của việt nam trong những năm gần đây một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.19 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Với một nền khoa học phát triển nh vũ bão, ngày nay con ngời hoàn toàn
có khả năng tìm kiếm những nguồn năng lợng khác thay thế xăng dầu nh hạt
nhân, năng lợng mặt trời. Tuy nhiên , trong một vài thập kỷ tới xăng dầu vẫn
đóng vai trò là nguồn năng lợng chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
là sự gia tằg ở mức cao nhu cầu về nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, an ninh
quốc phòng và tiêu dùng. Trong đó nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm dầu
mỏ tăng nhanh cả về số lợng, chất lợng và chủng loại. Xăng dầu đóng vai trò
quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nớc.
Chúng ta đang trên con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, do
đó nhu cầu sử dụng xăng dầu là không thể thiếu đợc, đặc biệt là đối với các
ngành nh giao thông vận tải , điện lực xây dựng, công nghiệp. Mặt khác,
nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây phát triển nhanh và ổn định.
Đời sống kinh tế vật chất của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, nhu cầu về phơng
tiện giao thông ngày một tăng nhanh. Do vậy nhu cầu về xăng dầu là rất lớn,
khoảng từ 8-9 triệu tấn/năm. Cho đến nay, Việt nam cha có nhà máy hoá dầu
nên các sản phẩm về dầu mỏ phục vụ nhu cầu trong nớc chủ yếu phải nhập
khẩu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc chia thành ba chơng với nội
dung nh sau:
Chơng I: Thị trờng dầu mỏ thế giới và Việt nam.
Chơng II: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam
trong những năm gần đây.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu của Việt Nam:
Chơng I :
Thị trờng dầu mỏ thế giới và hoạt động nhập khẩu
xăng dầu ở Việt nam
I.Thị trờng dầu mỏ thế giới
1.Những biến động trên thị trờg xăng dầu thế giới và ảnh hởng của


nó tới nền kinh tế Việt Nam.
Trong những năm gần đây thị trờng xăng dầu thế giới luôn có nhiều biến
động. Khi cuộc chiến tranh Iran, Irac nổ ra,giá dầu đã tăng lên. Đến cuối năm
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1990, sản lợng khai thác trên toàn thế giới đạt 4 triệu thùng/ngày với giá 40
USD/thùng. Đặc biệt, sang năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở khu
vực Châu á đã ảnh hởng nghiêm trọng tới giá dầu thế giới.
Năm 1998 giá dầu thô ở mức thấp nhất, chỉ đạt trung bình 13,35
USD/thùng. Đây là thời kỳ đen tối của ngành công nghiệp dầu lửa. Giá dầu
thô giảm trung bình 11-12 USD dới giá thành sản xuất, điều đó buộc các công
ty phải cắt giảm chi phí qua các vụ hợp nhất, sa thải công nhân và giảm đầu t.
Sang năm 1999, các thành viên của OPEC và các nớc sản xuất dầu lửa
khác đã thoả thuận cắt giảm mức cung toàn cầu tới 3,7 triệu thùng mỗi ngày.
Nhờ vậy giá dầu thô đã tăng lên mạnh mẽ từ 10 USD/thùng tháng 12 năm
1998 lên mức 20-25 USD/thùng năm 1999. Có thể nói năm 1999 là năm căng
thẳng nhất của thị trờng xăng dầu thế giới với sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục
giá dầu thô.
Năm 2000, cuộc khủng hoảng ở khu vực Trung Đông đã gia tăng áp lực
đối với thị trờng dầu mỏ vốn đã bị căng thẳng, khi lợng dầu dự trữ ở mức thấp
nhất trớc thời điểm mùa đông đến. Tháng 10 năm 2000, giá dầu đã tăng tới
mức đỉnh cao trong vòng 10 năm qua là 35 USD/thùng. Giá dầu tăng mạnh
làm cho giá cả tại thị trờng Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và ở nhiều nớc Châu á
tăng theo. Tại nhiều nớc nổ ra các cuộc biểu tình phản đối giá dầu tăng cao,
gây ảnh hởng tới nền kinh tế các nớc. Trớc tình hình đó tháng 11 năm 2000
OPEC đã tăng hạn ngạch sản xuất dầu thêm 500.000 thùng/ngày lên 26,70
triệu thùng/ngày. Đây là nguyên nhân đa giá dầu trên các thị trờng thế giới
giảm mạnh xuống còn 23,75 USD/thùng vào tháng 12 năm 2000.
Sáu tháng đầu năm 2001 giá xăng dầu trên thị trờng thế giới tiếp tục giảm.
Đến quý II năm 2001 giá dầu giảm xuống còn 20 USD/thùng. Tuy nhiên

OPEC đã thực hiện việc cắt giảm sản lợng 2 triệu thùng/ngày trong hai tháng
đầu năm nay nhằm kiềm chế sự tụt giảm nhanh của giá dầu.
Có thể nói, nhu cầu xăng dầu của Việt Nam trong những năm tới vẫn phụ
thuộc nhiều vào thị trờng xăng dầu thiế giới. Nó một cách khác là mọi biến
động của thị trờng xăng dầu thế giới đều có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với nền kinh tế Viêt Nam cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
ở tầm vĩ mô: giá dầu tăng cao đa lại thu nhập cao cho các nớc sản xuất
dầu, nhng có lợi nhất vẫn là các tập đoàn, các công ty dầu khí xuyên quốc gia
vì họ chi phối toàn bộ quá trình sản xuất dầu. Không phải ngẫu nhiên trong
năm 2000 có 10 tập đoàn dầu mỏ hàng đầu thế giới đã thu lãi gấp đôi, trong
đó hãng BP 9 tháng đầu năm 2000 lãi 8,6 triệu USD. Còn thiệt hại nhiều nhất
vẫn là các nớc phải nhập khẩu dầu.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với Việt Nam , để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc ( khoảng 8 triệu
tấn/năm), hàng năm Nhà nớc phải bỏ ra khoảng hơn 1,4 tỷ USD cho nhập
khẩu xăng dầu. Vì vậy khi thị trờng xăng dầu thế giới bấp bênh, không ổn
định, giá cả lên xuống phức tạp sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp
chủ đạo trong kinh doanh xăng dầu. Hệ quả là các doanh nghiệp rất khó hạch
toán trong kinh doanh, đảm bảo hiệu quả nhập khẩu xăng dầu, hoàn thành kế
hoạch Nhà nớc giao. Ngoài ra, để ổn định giá xăng dầu phục vụ tốt cho nhu
cầu đời sống và sản xuất trong nớc nên Nhà nớc đã phải chi một khoản tiền
lớn để bù giá thông qua quỹ bình ổn của Nhà nớc do chính các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu đóng góp qua hình thức phụ thu.
ở tầm vi mô: Sau hơn 10 năm thực hiện quá trình đổi mới, hiện nay đời
sống nhân dân đã đợc nâng lên rõ rệt. Số ngời sử dụng ô tô , xe máy , bếp ga
ngày một tăng lên , kéo theo nhu cầu xăng dầu tăng lên rất nhanh. Vì vậy, giá
xăng dầu trên thế giới tăng lên sẽ ảnh hởng không nhỏ tới tâm lý, hành vi
mua bán của ngời tiêu dùng.
2. Tình hình sản xuất và cung ứng xăng dầu trên thế giới

2.1. Tình hình cung ứng xăng dầu trên thế giới
Bảng 1: Khối lợng xăng dầu sản xuất trên thế giới
Đơn vị: 1000 thùng/ngày
Tên khu
vực
1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ trọng
năm 2000/thế
giới (%)
Bắc Mỹ 17330 17795 18050 17925 18375 24,76
Châu á 15140 16490 16335 16515 17695 23,85
Châu âu 14685 14840 15315 14755 14765 19,90
Trung Đông 5490 5550 5710 5980 5660 7,62
Trung và
Nam Mỹ
5080 5305 5380 5460 5947 8,01
Liên Xô (cũ) 4625 4735 4480 4515 6998 9,43
Châu Phi 2305 2440 2335 2405 4750 6,40
Thế giới 64925 67155 67605 67735 74190 100,00
Nguồn: Tạp chí thống kê năng lợng thế giới PBA Moco 2000
Khối lợng xăng dầu sản xuất trên thế giới liên tục gia tăng, Trong đó ba
khu vực Bắc Mỹ, Châu á, Châu Âu riêng năm 2000 đã cung cấp 66,51% tổng
khối lợng xăng dầu toàn thế giới. Trong những năm gần đây nhất, hầu hết các
khu vực đều nỗ lực trong việc tăng sản lợng dầu. Thêm vào đó sản lợng khai
thác dầu thô cũng liên tục gia tăng và đang đi vào giai đoạn đỉnh.
Việc nắm giữ nguồn tài nguyên dầu mỏ trên toàn thế giới của OPEC (gồm
13 thành viên) đã chi phối đợc quan hệ cung cầu. Năm 1973, OPEC chuyển từ
phòng thủ sang phản công với những quyết định đơn phơng nh tăng giá dầu
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

chuẩn lên 4 lần trong vòng một tháng (từ 1,8 USD/thùng lên 2,9 USD/thùng và
11,65 USD/thùng cùng năm đó), giảm sản lợng để thay đổi cung cầu, cấm vận
dầu mỏ từng phần để thực hiện mục tiêu chính trị trong chiến tranh vùng
vịnh.Cho đến nay OPEC điều chỉnh chiến lợc của mình và gần đây nhất vào
cuối năm 2000 OPEC cố gắng giữ giá dầu ở mức 25-28 USD/thùng, mặc dù
trong thời gian đó có lúc giá dầu lên tới 38 USD/thùng. Đến quý II năm 2001
giá dầu chỉ còn 20 USD/thùng. Trong quý I năm 2000, OPEC giảm sản lợng 1
triệu thùng/ ngày nhằm ngăn chặn sự giảm nhanh của giá dầu. Trong khi đó
các nớc sản xuất dầu nằm ngoài OPEC, tuy nắm giữ trữ lợng dầu mỏ không
nhiều nhng sản lợng khai thác ngày một tăng, lại hoàn toàn bị chi phối bởi cơ
chế thị trờng tự do và không quan hệ với OPEC. Mặt khác, áp lực của các nớc
phơng Tây là rất lớn. Tất cả các yếu tố trên làm cho cuộc chiến về cung cầu
dầu mỏ ngày một trở nên phức tạp, giá cả thay đổi thất thờng gây điêu đứng
cho nhiều nớc, nhất là những nớc phải nhập khẩu dầu khí.
3.2.Tình hình nhập khẩu xăng dầu trên thế giới
Nhu cầu xăng dầu là rất lớn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia trên toàn
thế giới, nhất là những nớc phát triển có nền sản xất lớn nhất thế giới nh Mỹ,
NhậtHàng năm họ phải nhập khẩu một trữ lợng xăng dầu lớn mới đủ đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong nớc. Hiện nay Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản là ba khu
vực nhập khẩu xăng dầu lớn nhất thế giới.
Bảng 2: Khối lợng xăng dầu tiêu thụ của các nớc và các khu vực trên thế
giới trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu tấn
Nớc 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ trọng
2000/TG(%)
Mỹ 836,5 848,0 863,8 882,8 920,5 26,35
Nhật 269,9 266,3 254,9 258,8 260,7 7,46
Trung Quốc 174,4 185,6 190,3 200,0 214,3 6,13
Đức 137,4 136,5 136,6 132,4 135,6 3,88

Nga 130,1 129,11 123,7 162,2 132,3 3,78
Khu vực
Châu Mỹ 1191,5 1220,3 1247,8 1265,9 1268,7 36,32
Châu á- Thái
Bình Dơng
887,8 920,1 896,3 928,7 948,6 27,16
Châu Âu 741,5 784,9 760,7 755,2 760,3 21,76
Liên Xô (cũ) 188/,4 186,7 182,1 182,0 189,65 5,42
Trung Đông 200,1 204,3 207,0 215,0 209,3 5,99
Châu Phi 106,9 109,5 112,,7 115,6 116,0 3,32
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thế giới 3316,2 3398,8 3406,,6 3462,4 3492,5 100
Nguồn: Tạp chí thống kê năng lợng thế giới PBA Moco năm 2000
Chúng ta thấy rằng Mỹ là một nớc sản xuất dầu lớn nhất thế giới nhng
cũng là nớc nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới. Năm 1999, khối lợng xăng
dầu nhập khẩu của Mỹ 93,9 triệu tấn và năm 2000 là 97,54 triệu tấn, nguồn
cung cấp chủ yếu là từ Trung Đông, Vê-nê-zuê-la, Canada, Mexico và Tây
Âu.
Đứng thứ hai về nhập khẩu dầu thô là Tây Âu với số lợng 87,5 triệu tấn
năm 1999 và năm 2000 là 89,3 triệu tấn. Các vùng cung cấp chủ yếu là Trung
Đông, Liên Xô (cũ), Bắc Phi (Angêri, Libi, Nigeria).
Nhật Bản là quốc gia đứng thứ ba trên thế giới về tiêu thụ xăng dầu nhng
lại không có mỏ dầu nên lợng xăng dầu tiêu thụ trong nớc đều phải thông qua
nhập khẩu. Năm1999 khối lợng dầu thô nhập khẩu của Nhật Bản là 214,9 triệu
tấn, xăng dầu là 49,3 triệu tấn và năm 2000 là 50,1 triệu tấn. Cung cấp xăng
dầu cho Nhật Bản chủ yếu là Trung Đông, các nớc Châu á-Thái Bình Dơng.
Ngoài ba nớc nhập khẩu xăng dầu lớn nhất thế giới còn phải kể đến Trung
Quốc và một số nớc khác. Năm 1999 nhập khẩu xăng dầu của Trung Quốc đạt
20,8 triệu tấn và năm 2000 đạt 21,3 triệu tấn. Thị trờng nhập khẩu của Trung

Quốc là các nớc Châu á và Trung Đông. Trong đó Châu á chiếm tỷ trọng lớn
hơn gồm các nớc nh Indonesia, Thái Lan, Singapore, Việt Nam.
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
3.3. Tình hình xuất khẩu xăng dầu trên thế giới
Trớc tiên phải kể đến Trung Đông, đây là vùng xuất khẩu xăng dầu lớn
nhất thế giới. Năm 1999 xuất khẩu 114,5 triệu tấn, năm 2000 đạt 115,3 triệu
tấn. Những nớc xuất khẩu chủ yếu là những nớc trong khối OPEC nh A-rập-
5
Biểu đồ 1: Tình hình nhập khẩu xăng dầu của một số n ớc và khu
vực năm 1999-2000
97.54
89.3
50.1
21.3
93.9
87.5
49.3
20.8
0
20
40
60
80
100
120
Mỹ Tây âu Nhật Bản Trung Quốc
Đơn vị
(Triệu tấn)
Năm 1999
Năm 2000

Website: Email : Tel : 0918.775.368
xê-út, Iran, Irắc, Cô-oét. Thị trờng rộng nhất của Trung Đông là Mỹ, Tây Âu,
Nhật Bản, Trung Quốc, Trung và Nam Mỹ, Châu á và Châu Phi. Ngoài ra còn
một lợng nhỏ xuất khẩu sang Canada, Mexico, Australia.
Liên Xô (cũ): Vùng này có đặc điểm xuất khẩu xăng dầu hầu nh thuần
tuý. Năm 1999 xuất khẩu đạt 61,8 triệu tấn, năm 2000 lên tới 68,2 triệu tấn.
Do sản lợng khai thác cao mà nhu cầu trong nớc lại thấp nên xuất khẩu dầu
thô và xăng dầu rất sôi động ở khu vực này.Các nớc xuất khẩu chủ yếu là Nga,
Kajactan, Ucraina, Belarut. Thị trờng chính là các nớc Tây và Trung Âu.
Châu á-Thái Bình Dơng: (trừ Nhật Bản, Trung Quốc, Australia) Đây là
khu vực đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu xăng dầu. Thuận lợi của khu vực
này là có nhiều bờ biển với nhiều cảng nớc sâu cho phép tầu có trọng tải lớn ra
vào. Đứng đầu là Singapore-hiện là trung tâm lọc dầu lớn thên thế giới với
65% xuất khẩu. Singapore đang tập trung sản xuất xăng dầu có trữ lợng cao,
đáp ứng đợc tiêu chuẩn bảo vệ môi trờng ngặt nghèo của Nhật Bản, Mỹ và
một số nớc Tây Âu. Ngoài ra còn phải kể đến các nớc xuất khẩu khác nh
Indonesia, Malaixia
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
Có thể nói xăng dầu đóng một vai trò quan trọng chiến lợc với nền kinh tế
quốc dân, nên những biến động của xăng dầu thên thị trờng thế giới đều ảnh
hởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất và tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia
trên toàn thế giới, nhất là những nớc phải nhập khẩu với khối lợng lớn.
II. Tình hình nhập khẩu xăng dầu hiện nay của Việt Nam
1. Tình hình nhập khẩu xăng dầu
Hiện nay, lợng xăng dầu tiêu thụ trong nớc của Việt Nam phụ thuộc gần
nh hoàn toàn vào xăng dầu nhập khẩu. Chúng ta mới có nhà máy lọc dầu mini
là Petro Sài Gòn với sản lợng thấp. Theo dự kiến đến năm 2004 nhà máy lọc
dầu Dung Quất mới cho ra sản phẩm, nhng do nhu cầu tiêu thụ trong nớc ngày
một lớn nên Việt Nam vẫn phải nhập khẩu xăng dầu. Cho đến nay Việt Nam
6

Biểu đố 2: Tình hình xuất khẩu xăng dầu của một số n ớc và
khu vực năm 1999-2000
114.5
61.8
58.7
115.3
68.2
65.3
0
20
40
60
80
100
120
140
Trung Đông Liên Xô(cũ) Châu á-Thái Bình
D ơng
Đơn vị:triệu tấn
Năm 1999
Năm 2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã có 35 đơn vị kinh doanh nhập khẩu xăng dầu, nhng Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam là đơn vị lớn nhất đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ cung ứng và điều tiết
nguồn xăng dầu nhập khẩu để phục vụ nhu cầu trong nớc và một phần tái xuất
khẩu thu ngoại tệ.
Hiện nay thị phần của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là 61%, đứng thứ
hai là Petec với thị phần 12%, đứng thứ ba là Sài Gòn Petro 11%,tiếp đến là
Vinapco 5%, Petechim 35%, công ty Thơng mại Dầu khí Đồng Tháp 3%,
công ty xây dựng quân đội 1,4%, Petro Mêkông 0,9, Công ty xuất nhập khẩu

vật t đờng biển 0,5%, còn lại 2,7% là của PTSC, nhà máy điện Hiệp Phớc và
công ty bột ngọt Vê đan.
Năm 2000 giá xăng dầu trên thị trờng thế giới đã tăng liên tục với tốc độ
cao. Tại Singapore, giá xăng nhiên liệu DO, dầu FO tăng từ 58-90% so với
năm 1999. Điều này đã tác động không nhỏ tới kim ngạch nhập khẩu xăng
dầu của Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê, 11 tháng đầu năm 2000 lợng
xăng dầu nhập khẩu các loại đã đạt 7,718 triệu tấn, tăng gần 13% so Với cùng
kỳ năm 1999. Nhng kim ngạch nhập khẩu đã tăng tới 91,5% lên 1,8 tỷUSD.
Giá vốn nhập khẩu xăng dầu tăng kỷ lục dẫn đến giá xăng dầu trong nớc cũng
tăng theo.
7
Đồ thị 1: Khối l ợng xăng dầu nhập khẩu của Việt Nam 1996-2001
5899
5958
6833
7403
8589
9200
0
2000
4000
6000
8000
10000
1996 1997 1998 1999 2000 DB2001
Đơn vị:1000 MT
Đồ thị 2: Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam 1996-
2001
70823
64312

68927
101306
158137
166700
0
50000
100000
150000
200000
1996 1997 1998 1999 2000 DB 2001
Đơn vị:1000
USD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1999-2000
2. Tình hình giá cả xăng dầu trong nớc
Trớc tình hình trên, để đảm bảo hoạt động của các ngành kinh tế trong nớc
diễn ra bình thờng, không bị tác động đột ngột của giá xăng dầu thế giới tăng
cao, năm 2000 Thủ tớng Chính phủ đã cho phép bốn lần điều chỉnh giá bấn tối
đa xăng dầu theo nguyên tắc: Nhà nớc gánh chịu một phần bằng cách giảm
thuế thu nhập đối với xăng dầu, còn lại doanh nghiệp chịu một phần và ngời
tiêu dùng cùng chia sẻ (tăng giá bán có mức độ). Kết quả là đến cuối năm
2000 giá bán lẻ xăng dầu tăng 800 đ/lit (tăng 118,6%) lên 5100đ/lit; dầu DO
tăng 400đ/lit (11,1%) lên 4000 đ/lit; dầu hoả tăng 100đ/lit (2,7%) lên 3800
đ/lit; dầu Mazut tăng 700 đ/kg (38,9%) lên 2500 đ/kg. Theo đánh giá của các
nhà chuyên môn, năm 2001 cùng với sự phát triển nhanh hơn của nền kinh tế,
nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cũng tăng, nhập khẩu xăng dầu sẽ tăng từ 7- 8% so
với năm 2000. Mặc dù có nhiều dự kiến cho rằng giá xăng dầu trên thị trờng
thế giới năm 2001 sẽ giảm so vvới mức cao kỷ lục của năm 2000 nhng vẫn
còn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn và sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao.
Để đảm bảo hoạt động bìnhn thờng cho các doanh nghiệp kinh doanh

xăng dầu , đồng thời giảm bớt khó khăn cho ngân sách Nhà nớc trong điều
kiện giá xăng dầu duy trì ở mức cao, năm 2001 Nhà nớc sẽ tiếp tục điều chỉnh
tăng giá xăng dầu khoảng 15% so với cuối năm 2000. Những bất ổn về xăng
dầu trên thị trờng thé giới đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu cũng nh sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu,
cuối cùng là đã ảnh hởng lớn đến sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Chơng II:
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam trong những năm gần đây
I. Quy trình kinh doanh của Tổng công ty theo quy định của Nhà n-
ớc và pháp luật
1. Xin giấy phép nhập khẩu
Xăng dầu là mặt hàng nhập khẩu có giấy phép, chịu sự quản lý của Bộ th-
ơng mại. Cuối mỗi năm, Bộ thơng mại cấp giấy phép nhập khẩu để tiêu thụ
trong nớc cho Tổng công ty trong năm tới với một khối lợng nhất định gọi là
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kế hoạch định hớng. Khối lợng này đợc thông báo cho hải quan ở tất cả các
cảng khẩu trên cả nớc biết. Khi hàng nhập khẩu về, hải quan sẽ trừ vào khối l-
ợng trong giấy phép đã cho. Nếu nhập hết khối lợng cho phép mà Tổng công
ty muốn nhập thêm thì Tổng công ty phải làm đơn xin Bộ thơng mại. Và nếu
đợc sự đồng ý thì Tổng công ty mới tiếp tục đợc nhập khẩu xăng dầu với khối
lợng theo giấy cấp đó. Hồ sơ gửi lên Bộ bao gồm:
-Đơn xin phép nhập khẩu: ghi rõ chủng loại nhập, số lợng, cửa khẩu
nhập, thời gian thực hiện hợp đồng.
-Phiếu hạn ngạch
-Bản sao L/C
-Hợp đồng nhập khẩu xăng dầu
Tất cả những hồ sơ trên gửi lên Bộ thơng mại. Bộ thơng mại cấp giấy phép
nhập khẩu trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đợc đơn đúng thủ tục quy định.

2. Mở L/C
Việc viết đơn mở L/C do phòng tài chính của Tổng công ty chịu trách
nhiệm và căn cứ theo mẫu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Thông th-
ờng Tổng công ty mở L/C sau ngày ký hợp đồng một ngày để bên bán kịp thời
sắp xếp hàng hoá. Loại L/C thờng là L/C không huỷ ngang (Irrivocable L/C),
trả chậm 30 ngày. Trên đơn ghi rõ: tên ngời mở L/C là Petrolimex; tên ngời h-
ởng lợi (tức ngời bán), trị giá L/C là 100% trị giá hợp đồng. Chứng từ xuất
trình gồm:
+Hoá đơn thơng mại
+Hối phiếu
+Vận đơn sạch đã bốc hàng
+Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
+Giấy chứng nhận số lợng và trọng lợng của cơ quan giám định độc lập
+Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có)
Mua bán xăng dầu quốc tế, trong quá trình vận chuyển ngời chuyên chở
có thể mua bán xăng dầu dọc đờng. Vì vậy, nếu không xuất trình vận đơn gốc
và các chứng từ giao hàng khác thì ngời bán phải phát hành và xuất trình th
bảo lãnh của mình: LOI (Sells letter of Indeminity), đồng thời cũng xuất trình
LOI cho ngân hàng để thay thế tạm thời vận đơn gốc hoặc các chứng từ khác.
Trong th này ngời bán phải ghi rõ bảo đảm quyền sở hữu đó cho ngời mua là
Tổng công ty và cam kết họ sẽ cố gắng cung cấp hàng. Thời gian xuất trình
chứng từ trong vòng 21 ngày sau ngày vận đơn nhng trong thời hạn hiệu lực
của L/C. Việc mở L/C chỉ áp dụng trong trờng hợp thanh toán bằng L/C.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thuê tàu chở hàng
Do nhập khẩu theo điều kiện FOB nên Tổng công ty luôn giành quyền vận
tải. Phần lớn Tổng công ty dùng tầu của mình để vận chuyển dầu nhập khẩu.
Hiện nay Tổng công ty đã có một tầu vận tải 30.000 DWT, một tầu 7.000
DWT, ba tầu trọng tải 23.000 DWT. Ngoài ra Tổng công ty còn thuê tầu

chuyến thông qua môi giới theo hình thức thuê ớt nhng trờng hợp này rất ít do
hiệu quả rất thấp. Thực tế cho thấy Tổng công ty chỉ nhập FOB với khối lợng
mà tầu của mình có thẻ chuyên chở khi huy động tối đa công suất, khối lợng
còn lại Tổng công ty nhập theo điều kiện CIF hặc CFR, nhờng quyền vận tải
cho ngời bán. Bên bán xăng dầu cho Tổng công ty thờng là hãng xăng dầu
lớn, có tên tuổi. Những hãng này thờng có đội tầu biển chuyên chở với công
suất lớn, không phải thuê tầu thông qua môi giới nên việc thuê tầu của Tổng
công ty có chi phí thấp hơn. Hặc các hãng này thuê tầu định hạn để chở hàng
với khối lợng lớn cho nhiều nớc trong cùng một hành trình nên cớc phí rẻ hơn
rất nhiều so với Tổng công ty đi thuê.
3. Mua bảo hiểm
Việc mua bảo hiểm của Tổng công ty căn cứ vào giá nhập khẩu xăng dầu
taụi thời điểm đầu quý, căn cứ vào lợng nhập FOB, CFR và tỷ lệ phí bảo hiểm.
Tổng công ty ớc tính phí bảo hiểm cho từng quý, trích một số tiền bằng số phí
bảo hiểm ớc tính để mua bảo hiểm cho từng quý một.
Cứ mỗi lần có hàng nhập cần mua bảo hiểm, Tổng công ty gửi đơn yêu
cầu bảo hiểm đến PJICO. Đến cuối quý PJICO hạch toán thừa thiếu với Tổng
công ty và Tổng công ty sẽ chuyển tiền mua bảo hiểm tiếp cho quý sau.
Điều kiện bảo hiểm thông thờng là điều kiện C áp dụng cho dầu chở rời,
tỷ lệ phí bảo hiểm là 0.027%.
4. Kiểm tra hàng nhập khẩu
Tổng công ty tiến hành kiểm tra hàng nhập khẩu ngay từ khi hàng còn ở
trên tầu và tầu vừa cập bến cảng quy định. Trớc tiên kiểm tra, niêm phong van
thông biển, van dỡ qua boong và kiểm tra tất cả các khoang liên quan để phát
hiện rò rỉ của dầu. Nếu niêm phong không còn nguyên thì phải lập biên bản
giám định hầm tầu. Tham gia lập biên bản có hải quan, đại diện hãng tàu, đại
diện Tổng công ty, Vinacontrol. Nếu niêm phong còn nguyên vẹn thì tiến hành
kiểm tra chất lợng và số lợng.
Khi kiểm tra chất lợng và số lợng, Tổng công ty mời Vinacontrol đến
giám định, hải quan căn cứ vào kết quả giám định của Vinacontrol để ghi vào

phần kết quả kiểm hoá.
Kiểm tra số lợng đợc tiến hành nh sau:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đo chiều cao mức dầu trong mỗi khoang chứa hàng. Mỗi khoang phải
đo 3 lần, lấy số trung bình cộng của 3 lần đo.
- Căn cứ vào bảng barem dung tích của từng khoang tra ra dung tích
dầu chứa trong khoang ứng với chiều cao của mức dầu.
- Đo nhiệt độ của từng khoang bằng nhiệt độ kế: Thả nhiệt độ kế xuống
khoang dầu tới độ sâu cần thiết và ngâm trong khoảng thời gian từ 15 đế 30
phút. Khi lấy nhiệt kế lên thì đọc ngay để tránh ảnh hởng của gió và nhiệt độ
môi trờng. Nếu nhiệt độ môi trờng khác biệt trên 6 độ so với trong bồn thì đo
ít nhất hai lần. Từ dung tích và nhiệt độ dầu từng khoang suy ra đợc dung tích
dầu từng khoang ở điều kiện chuẩn 15 độ.
Kiểm tra về chất lợng đợc tiến hành theo phơng pháp lấy mẫu. Mẫu đợc
lấy theo tỷ lệ: 1 trên cùng, 2 ở giữa, 1 ở đáy. Có tỷ lệ này là do thực tế xăng
dầu có chất lợng khác nhau thì phân loại cũng khác nhau. Lớp xăng dầu có
khối lợng riêng lớn thì nằm chìm xuống dới, lớp có khối lợng riêng nhỏ thì nổi
lên trên.Tỷ lệ 1:2:1 nh trên đợc trộn với nhau sẽ đảm bảo đợc tính đại diện của
mẫu. Mẫu của các khoang đợc trộn chung với nhau tạo thành mẫu của lô
hàng. Mẫu này đợc mang đi phân tích để xác định kết quả.
Thời gian kiểm tra hàng hoá thờng quy định là 6 giờ. Sau khi kiểm tra
song Vinacotrol sẽ ghi kết quả kiểm tra vào chứng th giám định và ký tên ,
đóng dấu.Nếu không có sai sót lớn về số lợng hoặc chất lợng Tổng công ty sẽ
rút xăng dầu ra khỏi tầu hàng và bơm lên bể chứa nhập khẩu để kinh doanh
trong nớc. Nếu có sai sót lớn Tổng công ty phải lập các chứng từ để khiếu nại.
Trong trờng hợp phía nớc ngoài không công nhận kết quả giám định của
Vinacontrol, Tổng công ty phải mời S.G.S (Societe General De Surveillance)
là công ty giám định của Thuỵ Sỹ đợc quốc tế công nhận đến giám định. Sau
khi giám định xong, S.G.S ghi kết quả vào chứng th giám định. Đây chính là

căn cứ để Tổng công ty khiếu nại.
5. Làm thủ tục hải quan
Ngay từ khi tầu đến phao số 0, hải quan đã cử ít nhất hai ngời lên tầu áp
tải hàng về tận kho.
Trớc khi bơm xăng dầu từ phơng tiện vận tải lên bồn, bể thuộc kho chứa
thì Tổng công ty phải nộp bộ hồ sơ cho hải quan bao gồm:
+ Tờ khai Hải quan (gồm 3 bản chính)
+ Hợp đồng nhập khẩu (1 bản sao)
+ B/L (một bản sao)
+ Hoá đơn thơng mại (1 bản sao)
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Petrolimex (chỉ nộp một
lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu đầu tiên tại mỗi điểm
làm thủ tục hải quan).
Khi tổng công ty và Vinacontrol kiểm tra số lợng và chất lợng hàng
hoá và bơm hàng lên bồn, nhân viên hải quan giám sát chặt chẽ toàn bộ
quá trình.
Sau khi bơm xong Tổng công ty phải nộp thêm vào bộ hồ sơ:
+ Chứng th giám định về tên hàng, khối lợng của Vinacontrol.
+ Biên bản giám định hàng hoá giữa chủ phơng tiên vận tải và Tổng
công ty.
+ Giấy xác nhận đạt đợc chất lợng nhập khẩu (hoặc thông báo miễn
kiểm tra chất lợng) đối với xăng dầu thuộc danh mục kiểm tra của Nhà nớc
về kiểm tra chất lợng. Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, hải
quan mới đăng ký tờ khai. Kết quả giám định về số lợng và chất lợng của
Vinacontrol là căn cứ để hải quan ghi vào danh mục hàng hoá trong tờ khai
hải quan , sau đó hồ sơ đợc chuyển lên lãnh đạo hải quan cảng biển để ký
tên và đóng dấu. Sau cùng hải quan thông báo thuế và giải phóng hàng
nhập khẩu để kinh doanh trong nớc.

6. Thanh toán cho ngời bán.
Hợp đồng nhập khẩu xăng dầu thờng qui định thanh toán trong vòng 30
ngày kể từ ngày vận đơn.
- Nếu thanh toán bằng L/C: Trên lý thuyết ngân hàng phát hành là ngời
ký nhận trả tiền hối phiếu nhng thực tiễn tại Tổng công ty xăng dầu lại khác.
Trình tự thanh toán diễn ra nh sau:
+ Ngân hàng nhận đợc chứng từ và kiểm tra chứng từ.
+ Ngân hàng chuyển toàn bộ chứng từ cho Tổng công ty để Tổng công ty
xem xét chấp nhận thanh toán hay không. Nếu chứng từ hợp lệ, Tổng công ty
sẽ ký chấp nhận thanh toán vào hối phiếu, khi đến hạn thanh toán Tổng công
ty sẽ trả tiền cho ngời bán qua Ngân hàng.
Nếu chứng từ không hợp lệ: chứng từ có sai sót lớn nh vận đơn không
sạch, sai sót khác lớn về số lợng, chất lợng, đơn giá, trị giá, thì Tổng công ty
từ chối thanh toán. Nếu chứng từ có sai sót nhng khôing phải là những sai sót
nh trên, Tổng công ty sẽ chấn nhận thanh toán vào hối phiếu.
Nh vậy, việc quyết định thanh toán hay không phụ thuộc vào Tổng công ty
chứ không phải vào ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng tự quyết định thanh
toán thì sẽ có rủi ro lớn vì Tổng công ty không ký quĩ mở L/C. Một số vận đơn
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ghi theo lệnh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chứ không theo lệnh của
ngân hàng nên hàng hoá trên vận đơn thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty.
Các yếu tố trên cho thấy ngân hàng sẽ ở thế bất lợi nếu ngân hàng đứng ra
thanh toán cho lô hàng thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty trong khi không
chắc chắn có thu đợc tiền từ Tổng công ty hay không.
Vậy câu hỏi đặt ra là: Nếu chứng từ ngời bán xuát trình hợp lệ nhng Tổng
công ty không chấp nhận thì Ngân hàng có phải chấn nhận thanh toán trên hối
phiếu không? Theo luật, ngân hàng phát hành L/C sẽ phải ký chấp nhận vào
hối phiếu sau đó ngân hàng sẽ kiện Tổng công ty. Nhng thực tế thì Tổng công
ty là doanh nghiệp nhà nớc lớn, kinh doanh chân chính, tuân thủ đúng pháp

luật nên Tổng công ty cha bao giờ từ chối thanh toán khi chứng từ hợp lệ.
- Nếu thanh toán theo phơng thức TTR: Bộ chứng từ do ngời bán
gửi cho Tổng công ty cũng bao gồm các chứng từ nh trong thanh toán bằng
L/C. Nếu chứng từ có sai sót nh: Vận đơn không sạch, sai sót lớn về số l-
ợng, chất lợng, đơn giá, trị giá thì Tổng công ty từ chối không thanh toán.
Trờng hợp còn lại, Tổng công ty ký chấp nhận thanh toán vào hối phiếu.
Đến hạn thanh toán Tổng công ty xuất trình bộ chứng từ tại Ngân hàng và
yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền cho ngời bán. Bộ chứng từ này bao gồm:
một bộ vận đơn gốc đầy đủ gồm ba bản chính: giấy chứng nhận số lợng,
chất lợng, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
7. Khiếu nại
Trong Trờng hợp nhập khẩu có tổn thất về số lợng, trọng lợng thì Tổng
công ty phải lập và gửi ngay bộ hồ sơ khiếu nại trong thời hạn khiếu nại. Bộ
hồ sơ khiếu nại bao gồm:
+ Các hồ sơ pháp lý ban đầu nh hợp đồng, vận đơn, ROROC
+ Chứng từ giám định của Vinacontrol (hoặc của S.G.S) bộ hồ sơ đợc
chuyển đến ngời có trách nhiệm, có thể là ngời xuất khẩu, ngời bảo hiểm hoặc
ngời vận tải.
II. Hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu trong những năm gần đây.
1. Tình hình nhập khẩu.
1.1. Thị trờng nhập khẩu.
Trong những năm qua, mối quan hệ giữa Tổng công ty với các bạn hàng
nớc ngoài không ngừng phát triển và đổi mới. Mối quan hệ đó không chỉ dừng
lại ở mức buôn bán các sản phẩm xăng dầu, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
cần thiết lập với nhóm bạn hàng nớc ngoài trong các lĩnh vực hợp tác đầu t,
liên doanh, hỗ trợ tài chính và đào tạo. Chính vì vậy, cho đến nay Tổng công
ty đã thiết lập một danh mục lớn các nhà cung cấp xăng dầu đáng tin cậy về
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều khía cạnh, danh mục thoả mãn đợc các yếu tố an toàn, đa dạng và tránh

độc quyền trong việc bán hàng cho Tổng công ty.
Trong quan hệ buôn bán các sản phẩm xăng dầu Tổng công ty chú trọng
vào việc xiết chặt quan hệ với các hãng tin cậy (bên cạnh việc ký hợp đồng dài
hạn). Tơng ứng với các khu vực thị trờng tại Đông Nam á (chủ yếu là
Singapore) có các hãng cung cấp nổi tiếng: SHEll, ESSO, TOTAl,
HINGLEOIL, KUO OIL . . cung cấp Diesel, xăng cao cấp và Mazut, tại Trung
Đông là công ty xăng dầu quốc gia Cô-oét cung cấp Diesel (KPC) chuyên
cung cấp Diesel, dầu bay, dầu hoả, nhà cung cấp lớn nhất từ vùng Đông Bắc á
là công ty hoá dầu quốc gia Trung Quốc (SINIPEC) cung cấp xăng thông dụng
với khối lợng nhỏ Diesel.Thị trờng nhập khẩu của Tổng công ty xăng dầu Việt
nam ổn định và thuận lợi. Nhìn chung có năm khu vực chính cung cấp sản
phẩm cho Tổng công ty là Singapore, Trung Đông, Trung Quốc, Đông Bắc á,
và Đông Âu. Trong đó mỗi vùng có một u thế nhất định, đặc biệt thị trờng
Singapore là có triển vọng nhất.
Trong danh mục các nhà cung cấp của Tổng công ty bao giờ cũng gồm
chủ yếu những công ty lớn, thờng xuyên có uy tín đợc sàng lọc kỹ càng qua
thực tiễn mua bán, đồng thời vẫn có chỗ đứng cho các công ty vãng lai tham
gia trên cơ sở đảm bảo đợc các yêu cầu chặt chẽ của Tổng công ty. Trong
những năm gần đây Tổng công ty cũng đã thiết lập quan hệ với các bạn hàng
mới nh YOKONG PETRONAS, KPC và thị trờng cũng đợc mở rộng sang các
nớc xa hơn nh Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc.
1.2. Kết quả nhập khẩu xăng dầu trong thời gian qua
1.2.1. Kết quả nhập khẩu theo khu vực thị trờng.
Đến nay Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã có một hệ thống tổ chức
hoạt động kinh doanh xăng dầu lớn mạnh đê phục vụ nhu cầu quốc phòng, sản
xuất và tiêu dùng trong nớc. Thị trờng nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu là
Singapore, Trung Đông, Đông Bắc á và Trung Quốc. Trong đó Trung Đông
cung cấp trên 30% nhu cầu về Diesel qua KPC, dầu hoả và Mazut qua
Hinkong. Trung Quốc và Đông Bắc á cung cấp xăng thông dụng và một khối
lợng nhỏ Diesel. Kết quả đợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 5: Kết quả nhập khẩu xăng dầu theo khu vực
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên nớc và
khu vực
Khối l-
ợng
(MT)
Tỷ
trọng
(%)
Khối l-
ợng
(MT)
Tỷ
trọng
(%)
Khối l-
ợng
(MT)
Tỷ
trọng
(%)
Khối l-
ợng
(MT)
Tỷ
trọng
(%)

Singapore 1980000 47.09 1986000 45.47 2150000 47.78 2670000 48.55
Trung Đông 1560000 37.10 1205000 27.59 1220000 27.11 1240000 22.55
Trung Quốc 500000 11.89 750000 17.17 850000 18.89 1030000 18.73
Đông Bắc á 43000 1.02 150000 3.43 160000 3.56 404000 7.35
Đông Âu 122000 2.90 277000 6.34 120000 2.67 156000 2.84
Tổng 4205000 100 4368000 100 4500000 100 5500000 100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Đồ thị 4: Kết quả nhập khẩu xăng dầu theo khu vực
-
-
- Nguồn xăng dầu nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu từ Singapore:
Thông qua công ty Shell, ESSO, KUO, HINLEONG . . cung cấp phần lớn
khối lợng Diesel, xăng cao cấp, Mazut. Năm 1997 nhập 1980 triệu tấn, năm
1998 nhập nhập tăng hơn là 6.000 MT (tơng đơng 0,30%) so với năm 1997
Từ năm 1999 đến năm 2000 khối lợng nhập khẩu từ thị trờng này liên tục
tăng lên.
- Thị trờng Trung Đông: năm 1997 Tổng công ty nhập khẩu 1.560.000
tấn, năm 1998 nhập khẩu giảm còn 1.205.000 tấn. Hai năm gần đây (từ năm
1999 2000) khối lợng nhập khẩu xăng dầu từ thị trờng này liên tục tăng từ
1.220.000 tấn năm 1999 (tăng 1,24% so với năm 1998) lên 1.240.000 tấn
năm 2000 ( tăng 1,64% so với năm 1999), tuy vậy so với năm 1997, khối l-
ợng xăng dầu nhập khẩu của Tổng công ty từ khu vực thị trờng này đã giảm
đáng kể trong 3 năm gần đây (từ 1998 2000).
15
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000

3000000
1997 1998 1999 2000
Đơn vị:MT
Singapore
Trung Đông
Trung Quốc
Đông Bắc á
Đông Âu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thị trờng Trung Quốc: khối lợng nhập khẩu xăng dầu từ thị trờng này
liên tục gia tăng kể từ năm 1997 2000. Năm 1997 nhập 500.000 tấn, đến
năm 2000 đã tăng hơn 50% lên tới 1.030.000 tấn Trung Quốc cung cấp xăng
thông dụng và Diesel.
- Thị trờng Đông Bắc á: Khối lợng nhập khẩu xăng dầu từ thị trờng này
cũng liên tục gia tăng từ 43.000 tấn năm 1997 lên 404.000 tấn năm 2000.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trờng này cũng là xăng thông dụng và
Diesel.
- Thị trờng Đông Âu: khối lợng nhập khẩu từ thị trờng này không ổn
định. Năm 1997 nhập 122.000 tấn, năm 1998 nhập tăng thêm 155.000 tấn (t-
ơng đơng với 127,05%) so với năm 1997. Năm 1999 nhập 120.000 tấn, giảm
157.000 tấn (tơng đơng 56,68%) so với năm 1998. Và tới năm 2000 khối l-
ợng nhập lại tăng lên 36.000 tấn so với năm 1999.
Đánh giá chung trong những năm gần đây, do những bất ổn ở thị trờng
Trung Đông và Đông Âu nên việc nhập khẩu xăng của Tổng công ty đã gặp
nhiều khó khăn ở thị trờng này. Trong khi đó thị trờng Châu á tơng đối ổn định
và thuận tiên cho việc nhập khẩu xăng dầu, nên Tổng công ty đã chuyển hớng
nhập khẩu xăng dầu sang thị trờng Châu á, mặt khác vẫn giữ đợc mối quan hệ
bạn hàng cũ với các nớc Đông Âu và một số nớc khác. Việc chuyển hớng
nhập khẩu đã mang lại cho Tổng công ty những thành công trong kinh doanh
nh giảm chi phí nhập khẩu, đảm bảo nguồn hàng nhập khẩu ổn định, không bị

gián đoạn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nớc ngày một tăng.
2.Tình hình xuất khẩu:
2.1. Phân tích thị trờng xuất khẩu:.
Vào thập kỷ 90, cùng với những thay đổi về mặt chính trị, mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp của Lào, Campuchia đã
đợc cải thiện. Nhờ vậy Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã trở thành nhà
cung cấp chính cho hai thị trờng này trong những năm vừa qua.
Cũng trong những năm 1990, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, hoạt
động kinh tế đối ngoại đợc mở rộng, khối lợng xuất nhập khẩu tăng, các nhà
đầu t nớc ngoài tăng cờng đầu t vào Việt Nam, hình thành khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất Từ đó hình thành thị trờng xăng dầu cung cấp cho t bản nớc
ngoài, khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất.
Từ 1/6/1997 Hồng Kông đợc trao trả cho Trung Quốc. Sự kiện đó phần
nào giúp Việt Nam trở thành cửa ngõ trao đổi, buôn bán với miền duyên hải
phía nam Trung Quốc và thị trờng tái xuất xăng dầu sang Trung Quốc bắt đầu
đợc hình thành.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể nói cho đến nay Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã có những
thành công đáng kể trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng tái xuất với
bốn khu vực thị trờng chính, hoạt động tái xuất của Tổng công ty ngày càng đ-
ợc đẩy mạnh, góp phần không nhỏ vào việc tăng cờng vị thế của Tổng công ty
trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Mặc dù vậy thị trờng tái xuất xăng dầu đã và đang tồn tại những yếu tố
cạnh tranh quyết liệt, thị phần tại một số khu vực đang ngày càng bị thu hẹp.
Phân tích tình hình từng thị trờng sẽ cho thấy rõ hơn điều này.
2.1.1. Thị trờng Campuchia.
Tơng tự nh thị trờng Việt Nam, Campuchia cha phát triển công nghiệp hoá
dầu, toàn bộ khối lợng xăng dầu tiêu thụ trong nớc đều từ nhập khẩu. Do nội
chiến kéo dài, nền kinh tế chậm phát triển, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu chỉ thực

sự tăng trởng từ năm 1993 khi Liên hiệp quốc tham gia gìn giữ hoà bình tại
Campuchia.
Biểu đồ 4: Khối lợng xăng dầu tái xuất sang thị trờng Campuchia năm 1997-2000
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
Số liệu trên cho thấy sản lợng xăng dầu trái xuất sang Campuchia đã giảm
đi nhiều trong các năm 1998-2000 so với năm 1997. Đặc biệt năm 1999 số l-
ợng tái xuất ở từng mặt hàng đều giảm so với năm 1998, do vậy mặc dù trong
danh mục các mặt hàng tái xuất có thêm FO (dầu mazut) nhng tổng sản lợng
tái xuất vẫn chỉ đạt 185.500 tấn. Sang năm 2000 khối lợng tái xuất tuy có
giảm hơn năm 1999 nhng bù lại, khối lợng dầu mazut tái xuất đã tăng hơn 3
lần so với năm 1999 làm tổng sản lợng tái xuất tăng 30.100 tấn.
Sự giảm sút về sản lợng và thị phần của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
tại thị trờng Campuchia là do một số nguyên nhân sau:
Trớc hết do xu hớng nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài về cảng
Sihanoukville ngày càng tăng, làm giảm khối lợng nhập khẩu thông qua Việt
17
84010
37812
16211
15623
168410
162632
116723
115742
6132
3520
6258
2754
21448
21056

18437
9678
0
27871
71803
281997
227018
187499
217600
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
1997 1998 1999 2000
Đơn vị (MT)
Xăng
DO
Jet
KD
FO
Tổng KL
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nam. Các hãng xăng dầu quốc tế tổ chức hoạt động kinh doanh tại Campuchia
nh TOTAL, CALTEX, PETRONAS trớc đây thờng mua một phần của Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam nay cũng chuyển dần sang nhập thẳng về cảng
Sihanoukville.
Thứ hai: do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á, giá thế

giới giảm xuống mức kỷ lục làm giảm kim ngạch tái xuất. Đồng Bath mất giá
nên nguồn xăng dầu từ Thái Lan thờng có tỷ trọng thấp, khách hàng thích
mua hơn vì đóng thuế nhập khẩu vào Campuchia là theo tấn.
Một yếu tố nữa là các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác của Việt
Nam nh Petec, Petechim, Vinapco, Saigon Petro tiếp tục cạnh tranh quyết liệt
với Tổng công ty bằng chính sách giá cả và cơ chế phục vụ linh hoạt nên thị
phần của Tổng công ty tại đây đã bị chia sẻ.
1.1.2. Thị trờng Lào.
Lào là nớc có dân số tơng đối ít, địa hình chủ yếu là đồi núi, kinh tế cha
có gì đáng kể, nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên nên tổng nhu cầu của
Lào còn thấp. Trong những năm gần đây, Lào có tăng cờng xây dựng cải tạo
cơ sơ hạ tầng, do đó tỷ lệ tăng trởng của Lào khá cao so với năm 1994 trở về
trớc.
Bảng 8: Khối lợng xăng dầu tái xuất sang thị trờng Lào của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam.
Đơn vị tính: MT
Loại 1997 1998 1999 2000
Xăng 12578 10587 12641 14517
DO 13223 13230 16728 19113
Jet 4199 3283 2631 3070
Tổng KHẩI L-
ẻNG
31997 29098 33999 38700
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Nh vậy các mặt hàng năm trong danh mục tái xuất sang thị trờng Lào rất
ít, chỉ có 3 mặt hàng với khối lợng rất khiêm tốn. Tuy nhiên Tổng công ty
cũng đã nỗ lực trong việc nâng cao sản lợng tái xuất sang thị trờng Lào trong
hai năm gần đây. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nhu cầu nhập khẩu xăng và
DO của Lào ngày càng nhiều trong khi Jet lại giảm đi. Đối tác hoạt động của
Tổng công ty hoạt động trên thị trờng Lào là công ty xăng dầu Lào và cty

xăng dầu Vientiance quân đội Lào. Do địa hình khó khăn, thủ tục giao bằng đ-
ờng bộ phức tạp các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác của Việt Nam
hầu nh cha triển khai tái xuất sang thị trờng Lào tuy nhiên các doanh nghiệp
Thái Lan có nhiều u thế hơn hẳn Việt Nam. Thái Lan là trung tâm lọc hoá dầu,
vận chuyển bằng xe lớn, thủ tục hải quan đơn giản, chính sách giá, cơ chế bán
hàng lại mềm dẻo hơn. Do vậy thị phần của Tổng công ty tại Lào chỉ chiếm
khoảng 15%.
2.1.3. Thị trờng Trung Quốc.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do cơ cấu sản phẩm hoá dầu của Trung Quốc không đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu thụ trong nớc nên hàng năm nớc này phải nhập khẩu hàng triệu tấn Gas
oil. Từ tháng 6 năm 1997, Hồng Kông đã đợc tro trả cho Trung Quốc, lợi dụng
yếu tố địa hình, Việt Nam đã trở thành cửa ngõ chung chuyển hàng hoá phục
vụ nhu cầu các tỉnh Nam Trung Quốc.
Nắm bắt dợc cơ hội này, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã tổ chức tìm
hiểu thị trờng, tăng cờng việc xúc tiến bán hàng, từng bớc hình thành mọi thị
trờng lớn mang lợi ích kinh tế đáng kể, tạo đợc việc làm, tận dụng cơ sở vật
chất sẵn có mà không cần đầu t mới.
Mặt hàng tái suất chính sang thị trờng Trung Quốc và Hồng Kông của
Tổng công ty là DO với khối lợng nh sau: năm 1997 là 28.000 MT; năm 1998:
170.000MT; năm1999:310.000MT; năm 2000: 238.000 MT.
Từ việc manh mún tái xuất trong năm 1996, 1997 với sản lợng nhỏ đến
nay Tổng công ty đã phát triển thị trờng này trở thành một trong những thị tr-
ờng tái suất khẩu chính. Sản lợng tái xuất mặt hàng DO của Tổng công ty sang
thị trờng Trung Quốc-Hồng Kông ngày một tăng và tăng rất nhanh. Năm 1999
đạt 310.000 tăng xấp xỉ 183% so với năm 1998. Nhng đến năm 2000 sản lợng
tái xuất lại giảm 72.000 tấn. Do các yếu tố cạnh tranh tiềm ẩn từ khu vực quốc
tế nh Đài Loan, hoặc các khu kinh tế của Trung Quốc.
2.1.4. Thị trờng tàu biển nớc ngoài

Cùng với sự gia tăng các hoạt động kinh tế đối ngoại, trao đổi hàng hoá,
đầu t nớc ngoài trong đó có việc hình thành các khu chế xuất và doanh nghiệp
chế xuất đã tạo ra một thị trờng tiêu thụ xăng dầu của Tổng công ty. Mảng
hoạt động này tuy không lớn nhng cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng
doanh số và lợi nhuận tái xuất.
Bảng 9: Khối lợng tái xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và t
bản nớc ngoài.
Đơn vị: MT.
Mặt hàng
1997 1998 1999 2000
KCX &
DNCX
TBNN
KCX &
DNCX
TBNN
KCX &
DNCX
TBNN
KCX
&
DNCX
TBNN
DO 14923 12496 9520 14135 25721 15784 20218 9923
FO 3077 8604 8310 7465 10979 5921 4432 2077
Tổng khối
lợng
3900 39430 58405 36650
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu- Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Sản lợng xăng dầu bán cho thị trờng này tơng đối ổn định trong hai năm

1997, 1998; năm 1999 sản lợng bán tăng mạnh lên tới 58.405 tấn, tăng gần
150% so với năm 1998, nguyên nhân là do Tổng công ty đã biết nắm bắt thời
cơ khi hoạt động đầu t ở phía nam trở nên nhộn nhịp nhất. Năm 2000 sản lợng
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tái xuất giảm mạnh xuống còn 36.650 tấn do các nhà máy, xí nghiệp trong
khu chế xuất chuyển dần từ sử dụng xăng dầu sang sử dụng điện.
2.2. Đánh giá chung về kết quả tái xuất trong thời kỳ 1997-2000
Bảng 10: Kim ngạch tái xuất theo khu vực thị trờng thời kỳ 1997-2000
Thị trờng 1997 1998 1999 2000
Campuchia 55.300 33.100 29.470 51.350
Lào 8.200 5.410 7.300 11.200
Trung Quốc 4.800 23.200 54.000 63.200
KCX và DNCX 3.700 3.500 6.500 6.100
T bản nớc ngoài 2.870 2.800 3.100 2.700
Tổng kim ngạch 74.870 68.010 100.370 134.550
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Nhìn chung kim ngạch tái xuất của Tổng công ty đang biến động theo
chiều hớng tốt. Mặc dù phần lớn các mặt hàng tái xuất do Nhà nớc quy định
mức giá trần (mức giá này thờng thấp hơn mức giá bán trên thị trờng quốc tế),
song kết quả cho thấy nỗ lực chủ quan của Tổng công ty trong việc tăng doanh
thu là rất lớn.
Nếu nh trớc đây thị trờng Campuchia đóng vai trò chủ đạo trong hoạt
động tái xuất của Tổng công ty, thì giờ đây vị chí đó đã nhờng cho thị trờng
Trung Quốc-một thị trờng lớn và đầy triển vọng. Tuy nhiên, nếu khắc phục
những khó khăn đã nêu ở trên thì Campuchia vẫn tiếp tục là mục tiêu hoạt
động chính. Các khu vực thị trờng còn lại tuy kim ngạch tái xuất nhỏ nhng
cũng góp phần làm tăng doanh số và lợi nhuận tái xuất của Tổng công ty.
III. Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty

1. Tồn tại
1.1. Về phía công ty chức năng:
Bên cạnh những thành tích đạt đợc kinh doanh , Tổng công ty vẫn còn
những hạn chế làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Tổng công ty. Để
đánh giá đúng thực trạng và định hớng cho những năm tiếp theo cần phải
nhận rõ những tồn tại cụ thể nh sau:
- Mặc dù lợng xăng dầu cho tiêu thụ trong nớc yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng. Tuy vậy, Tổng công ty cha nhanh chóng mở rộng mặt hàng kinh doanh
trên thị trờng nội địa để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Ngoài ra một số mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty còn kém hiệu quả nh
dầu nhờn, nhựa đờng
-Sản phẩm mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu rồi bán ngay, cha thực hiện
đợc việc pha chế trong nớc.
-Trong các phơng thức nhập khẩu thì nhập khẩu uỷ thác là ít nhất, nhng lại
tăng lên theo từng năm. Năm 1997 là 215.000 tấn, năm 1998 là 230.500 tấn
năm 1999 là 250.000 tấn và năm 2000 là265.000 tấn. Theo hình thức nhập
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu này thì Tổng công ty chỉ đứng ra lo thủ thủ tục giấy tờ và dùng t cách
pháp nhân của mình để đứng ra nhâp hàng cho đơn vị uỷ thác. Nh vậy sẽ
không tránh khỏi rủi ro sau khi kết thúc hợp đồng nếu số tiền Tổng công ty
thu đợc không đủ bù đắp chi phí cho dịch vụ nhập khẩu .
- Công tác nhập khẩu còn một số bất cập: hàng về cha đúng tiến độ dẫn
đến đứt chân hàng, một số tầu nhập hàng cha đạt chất lợng dẫn đến trờng hợp
từ chối nhận hàng hoặc phải pha chế.
-Về việc tái xuất : Thị trờng tái xuất còn nhỏ bé, chủ yếu mới có ba khu
vực Lào, campuchia và Nam Trung Quốc.Tái xuất là hoạt động trung gian,
hơn nữa xăng dầu là mặt hàng lỏng nên mọi chi phí về quản lý, bảo quản, tồn
chứa, vận chuyển đều cao. Do vậy hoạt động tái xuất khó cạnh tranh về giá.
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn cao, năng lực cạnh tranh của Tổng công

ty còn hạn chế, sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi môi trờng cạnh tranh quyết liệt
hơn và nhất là khi tiến hành hội nhập trong những năm tới.
- Cơ chế quản lý và điều hành giá cha linh hoạt. Có tình trạng giá của
Tổng công ty quá chênh lệch so với giá của các doanh nghiệp khác trên cùng
địa bàn. Các đơn vị thành viên chỉ đợc tăng hoặc giảm giá ở cùng một thời
điểm với một tỷ lệ nhất định do Tổng công ty quy định. Do vậy khi thị trờng
có sự biến động đột ngột thì các đơn vị thành viên không thể có biện pháp đối
phó kịp thời.
- Việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng
vẫn cha đạt đợc nh mong muốn:
+ Hệ thống quản lý còn cồng kềnh trong khi phải cạnh tranh với những
công ty mới thành lập có hệ thống quản lý linh hoạt gọn nhẹ
+ Cơ chế quản lý của Tổng công ty đã đợc xem xét, cải tiến nhng vẫn
cha tạo ra đợc môi trờng mới, cha phát huy hết các tiềm năng, sức sáng tạo và
phát triển sản xuất kinh doanh .
- Cơ sở vật chất mặc dù đã đợc nâng cấp, hiện đại hoá nhng trớc sự cạnh
tranh của các đối tác khác khi đầu t hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật Tổng
công ty còn lúng túng trong đối phó và gặp nhiều khó khăn; việc khai thác các
cơ sở đợc đầu t lại trở thành sức ép về chi phí (nhờ các kho tuyến sau, phơng
tiện vận tải) gặp rất nhiều khó khăn.
- Một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong những năm qua là công tác
quản lý tiền hàng, công nợ cha đợc tốt dẫn đến các vụ sự cố tài chính. Thực tế
này đã phản ánh hệ thống kiểm tra, kiểm soát yếu kém, trình độ và trách
nhiệm quản lý của cán bộ tài chính-kế toán hạn chế cần đợc phân tích và khắc
phục.
- Chiến lợc phát triển con ngời cha đợc quan tâm đúng mức, chính sách
tuyển dụng đào tạo mới chỉ đáp ứng nhu cầu bức thiết trớc mắt, cha quy hoạch
và đầu t tơng xứng với yêu cầu phát triển lâu dài.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tóm lại, các nhân tố hợp thành sức mạnh của Tổng công ty chủ yếu mới
chỉ đáp ứng yêu cầu hiện tại, cha tạo ra sự đột biến về chất cho sự phát triển
trong tơng lai. Những vấn đề này đòi hỏi Tổng công ty phải tìm ra những ph-
ơng hớng mới, những giải pháp mới trong những năm tiếp theo.
1.2. Về phía cơ chế:
- Mặc dù chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nớc ngày càng thông thoáng
nhng các thủ tục hành chính đqang làm cho các doanh nghiệp nói chung và
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn.
- Mức thuế của Nhà nớc còn cha phù hợp với thực tế.
- Mức giá tái xuất một số mặt hàng do Nhà nớc quy định còn thấp, ảnh h-
ởng tới doanh lợi của Tổng công ty .
2. Nguyên nhân
Xăng dầu là mặt hàng có nhiều ảnh hởng lớn đối với nền kinh tế quốc
dân. Mặt khác kinh doanh xăng dầu chịu tác động của nhiều nhân tố trong nớc
và ngoài nớc, chủ quan và khách quan. Trong những năm gần đây do sự biến
động trên thị trờng xăng dầu thế giới nên đã gây khó khăn không nhỏ cho việc
kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Nguyên nhân nữa là do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong
nớc và ngoài nớc.
Bên cạnh đó các đơn vị trực thuộc cha phát huy tinh thần tự lập; đội ngũ
cán bộ phần nào còn hạn chế về chuyên môn.
Riêng về mảng tái xuất, năm 2000 đạt không cao, giảm 13,2% so với năm
1999 do những nguyên nhân sau:
+ Nguồn xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu khan hiếm, nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu xăng dầu khó khăn nên nhiều khi Tổng công ty phải hy sinh lợi
ích doanh nghiệp, hạn chế tái xuất để đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho tiêu
dùng nội địa.
+ Giá leo thang ảnh hởng đến lợi ích của các nhà nhập khẩu, đồng thời
gây khó khăn cho việc đàm phán giá tái xuất, khiến họ phải giảm khối lợng
nhập khẩu .

+ Cha khai thác triệt để thị trờng để đẩy mạnh tái xuất.
Chơng III:
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩuxăng dầu Việt nam
I. Dự báo thị trờng xăng dầu trong nớc và trên thế giới trong thời
gian tới
1. Dự báo thị trờng xăng dầu thế giới
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với trữ lợng xăng dầu còn lại khoảng 140 tỷ tấn (1.016 tỷ thùng) và khí
đốt là 140.000 m3 (4.933.000 tỷ Fit khối). Trữ lợng này phân bố không đều
trên châu lục và đại dơng, nhiều nhất là ở Trung Cận Đông (65%) và ít nhất là
ở vùng Đông á và Đông Nam á- Australia (4,4%). Nếu không tìm thấy trữ l-
ợng nào nữa, và nếu mức tiêu thụ vẫn nh hiện nay thì nguồn dầu mỏ có thể
đáp ứng loài ngời trong vòng 40 năm nữa. Trong thời gian đó các nớc có trữ l-
ợng xăng dầu ở mức thấp hoặc vừa phải sẽ tiến hành nhập khẩu dầu thô làm số
lợng ngời mua càng tăng. Bên cạnh đó những khó khăn hiện hữu và tiềm ẩn
mà các tổ chức hiệp hội kinh doanh dầu mỏ lớn trên thế giới đã và sẽ phải đ-
ơng đầu rất có thể là nguyên nhân dẫn đến giá dầu trên thế giới ngày một lên
cao.
Bảng 11: Trữ lợng dầu khí thế giới (Trữ lợng thu hồi)
Vùng
Dầu thô Khí đốt
Tỷ tấn
% trữ lợng
toàn cầu
100 tỷ
m3
% trữ lợng
toàn cầu

Bắc Mỹ 11,7 8,5 8,4 6,1
Trung và Nam Mỹ 11,4 7,8 5,7 4,1
Châu âu 2,3 1,7 5,5 4,0
Liên Xô (cũ) 7,8 5,5 56,0 40,0
Trung Cận Đông 89,2 64,9 45,2 32,4
Châu Phi 9,8 7,2 9,4 6,7
Châu á và Australia 6,1 4,4 9,5 6,7
Nguồn : Thời báo Kinh tế 2000-2001
Sản lợng khai thác hàng năm, nhất là giai đoạn đầu thế kỷ 20 tăng rất
nhanh. Mặc dù vậy giá dầu thô trên thị trờng thế giới vẫn ở mức cao (25-28
USD/thùng). Sự kiện giá dầu cao cũng có những tác động tích cực chứ không
phải hoàn toàn tiêu cực. Đối với bản thân ngành dầu khí thì việc đầu t cho tìm
kiếm, thăm dò, khai thác-chế biến đợc nâng cao. Hệ quả là trong vòng 5 đến
10 năm tới lại có thêm các mỏ dầu mới và giá dầu sẽ đợc kéo xuống, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Nh vậy trong thế kỷ 21 thì dầu mỏ vẫn cha phải là báo động
"đỏ" cho tới khi ngời ta tìm thấy nguồn năng lợng mới thay thế.
Bảng 12: Giá thành khai thác một thùng dầu trên thế giới hiện nay
Đơn vị tính: USD/thùng
Giá Mỹ Châu Mỹ
La Tinh
Tây
Âu
Trung
Cận Đông
Đông á-Đông
Nam á-Châu Phi
Giá thành khai
thác
14,88 4,08 10,51 0,83 2,53
Giá thành thấp 2-20 3-15 5-20 0,4-4 2-12

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất và cao nhất
Nguồn :Thời báo kinh tế 2000-2001
Dự báo giá dầu từ nay đến năm 2010 khoảng 20-25 USD/thùng (dầu cực
nặng). Đến năm 2100 sẽ có nhiên liệu thay thế và phiến sét dầu. Nh vậy trong
thế kỷ 21 thì xăng dầu vẫn là nguồn năng lợng không thể thiếu trong nền kinh
tế quốc dân, cùng với những khó khăn đã nêu ở trên chắc chắn dãn đến hậu
quả giá dầu tăng do tính vô tổ chức của nền sản xuất thế giới. Và do chu kỳ
biến thiên của giá dầu mà cung có thể sẽ vợt cầu và giá có thể hạ.
Tất cả những yếu tố trên đây đều ảnh hởng rất lớn đến thị trờng xăng dầu
của Việt nam cũng nh sự tăng trởng kinh tế trong thời gian tới. Cấc nhà kinh
doanh xăng dầu cần nghiên cứu, nắm bắt thị trờng xăng dầu thế giới, nhanh
chóng đa ra quyết định có tính chiến lợc trong kinh doanh, tránh đợc những
thiệt hại về kinh tế cho đất nớc.
2. Dự báo thị trờng xăng dầu Việt nam từ nay đến năm 2020
Cùng với sự ổn định và tăng trởng kinh tế của khu vực cũng nh của đất n-
ớc, đời sống nhân dân ngày một cao, nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thị trờng
trong nớc và thế giới ngày một lớn. Dự đoán nhu cầu về xăng dầu và các sản
phẩm xăng dầu trong giai đoạn sau năm 2001 là 15 triệu tấn/năm và tiếp tục
tăng cao cùng với sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải, hải sảnNhu cầu về dầu khí đối với sự nghiệp xây dựng đất nớc trong
những năm tới ngày một tăng. Trung tâm khoa học công nghệ quốc gia đã tính
toán cho biết về dự báo nhu cầu sử dụng năng lợng của Việt nam nh sau:
Bảng 13: Dự báo nhu cầu xăng dầu, khí đốt của Việt nam giai đoạn 2000-2020
Năm 2000 2005 2010 2020
Nhu cầu xăng dầu 7,92 13,17 18 31,81
Nhu cầu khí đốt 2,8 4,5 8,8 16,7
Nguồn: Thời báo kinh tế 2000-2001
Số liệu trên đã cho chúng ta thấy bức tranh khái quát về nhu cầu dầu khí

của nớc ta trong vòng 20 năm tới. Vấn đề đặt ra là với trữ lợng dầu thô khai
thác lớn nhng sản phẩm từ dầu trong nớc hầu nh cha có. Đến năm 2004 nhà
máy lọc dầu số một của Việt Nam mới cho ra sản phẩm trong khi nhu cầu sử
dụng giành cho năm đó khoảng 7,9 triệu tấn. Năm 2005 sẽ tăng lên 13,17
triệu tấn, năm 2010 tăng lên 18 triệu tấn và năm 2020 dự đoán là 31,21 triệu
tấn.
Với công suất của nhà máy lọc dầu Dung Quất, sản lợng 6,5 triệu tấn/năm
vào năm 2004, hoặc sau đó có thêm nhà máy lọc dầu nữa thì vẫn không đủ
cung cấp cho thị trờng trong nớc và không có xuất khẩu. Do vậy chúng ta vẫn
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải nhập khẩu xăng dầu phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoá, tiêu dùng
trong nớc và kinh doanh tái xuất.
Song sự ra đời của nhà máy lọc dầu tại Việt nam sẽ giảm bớt gánh nặng
nhập khẩu dầu, tăng giá trị nền kinh tế của đất nớc. Việc đổi mới trong kinh
doanh, đề ra phơng hớng kinh doanh nói chung đối với Tổng công ty là vô
cùng cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần thúc
đẩy sự tăng trởng kinh tế của đất nớc.
3. Định hớng phát triển trong thời gian tới
Trong những năm tới thị trờng xăng dầu thế giới có thể diễn biến phức tạp
và bất ngờ, quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá vẫn tiếp tục diễn ra. Và khi
các nền kinh tế bắt đầu khôi phục, cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn. Trong
nớc, nền kinh tế sẽ còn tiếp tục khó khăn do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính trong khu vực. Khả năng đầu t vào Việt nam và trao đổi hàng hoá
giữa Việt nam và các nớc còn hạn chế, tỷ lệ tăng trởng thấp.
Tổng công ty xăng dầu Việt nam trớc những đòi hỏi của tình hình và sự
chuyển động chung của nền kinh tế cần phải năng động, có sự vơn lên rõ rệt,
có sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để thực sự là doanh nghiệp
đóng vai trò chủ đạo, chịu trách nhiệm chi phối, dẫn dắt, và là công cụ của
Nhà nớc trong việc điều tiết thị trờng xăng dầu. Vai trò chủ đạo của Tổng

công ty không chỉ thể hiện ở số lợng, chất lợng về dịch vụ hàng hoá bán ra mà
còn thể hiện ở khả năng hỗ trợ, liên kết với các doanh nghiệp khác cùng chức
năng trong việc tổ chức kinh doanh xăng dầu, đáp ứng nhu cầu ổn định thị tr-
ờng, bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội.
Để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thì Tổng công ty xăng dầu Việt nam phải trở thành
Tổng công ty quốc gia mạnh và năng động với trục kinh doanh chính là xăng
dầu, cùng với nó là các sản phẩm đa dạng của công nghiệp hoá dầu nh gas,
nhựa đờng, hoá chất; có đầy đủ tiềm năng của một tập đoàn mạnh với các hoạt
động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh
và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Để thực hiện chiến lợc trên Tổng
công ty cẩn triển khai theo các định hớng lớn nh sau:
+ Đa dạng hoá có chọn lọc các lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở phát huy
tối đa kinh doanh sản phẩm xăng dầu, xây dựng và phát triển các ngành hàng
có nhiều tiềm năng dới dạng các doanh nghiệp thành viên nh dầu nhờn, nhựa
đờng, gas, các sản phẩm hoá chất, cơ khí, vận tải viễn dơng.
+ Đa dạng hoá sở hữu vốn thông qua việc tham gia vốn của Tổng công
ty vào một số lĩnh vực kinh doanh mà tại đó Tổng công ty không thể và không
25

×