Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.49 KB, 65 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn
tiền tệ về các doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất mới. Song
thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ
sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của
môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo
cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức
tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích
và đánh giá mọi mặt tình hình của doanh nghiệp cũng như tình hình thị
trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý
doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát
triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ
bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi
vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực
tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu
Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :


1
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng
hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau
đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì
vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng
chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.
2
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà.
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơn, nước khoáng, nước giải khát
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ
- Vốn pháp định: 20.000.000.000 VNÐ
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ÐT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai -
Hà Nội
ÐT: 04.8646411
Fax: 04.8646412
3
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên
sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất
được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với
phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao
nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần
tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí

nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt
hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản
xuất vẫn mang tính thủ công.
Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất sản
phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do
biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn. Ðể
tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong đó có
áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này
đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả
năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một
4
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như
năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm,
nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản
xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang
Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công
nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ,
không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản
xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề
ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng

sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Ðược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia.
Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương
hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư
mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết
định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida
đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài.
Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi
tiếng của Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác
và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau
đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia việt
Hà chuyên sản xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết
định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng
với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế
thử và thâm nhập thị trường.
5
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia
tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.

Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ
phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định
thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là
Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp
nhập vào Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002.
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của công ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp
của Sở công nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập
khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và
thị trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
công ty và sản phẩm liên doanh.
6
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng

bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội
mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để
nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của công ty.
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của công ty:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty
– Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí
theo hình thức công nghệ , với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men , lọc , chiết bia và làm lạnh.
7
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty bia Việt Hà như sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(kỹ thuật)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(tổ chức)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Tài chính - KD 99((((((((((((®99999®9
dkinhdoanh doanh)
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng vi sinh
Phòng
y tế

Phòng
tổ chức
Phòng hành chính
Phòng bảo vệ
Phòng kế toán tài chính
Phòng
kế hoạch vật tư
Phò ng bán hàng -mar
keting
Phòn kinh doanh
vận tải
Ban nước OPAL
Phân xưởng sản xuất bia hơi Việt Hà
Phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal
8
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ
chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám
đốc theo theo chức năng.
- Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có
nhiệm vụ.
+Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
+ Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty.

+ Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
+ Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán,
đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chính.
+ Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty
+ Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt
động kinh doanh .
- Phòng kế hoạch vật tư:
9
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng - quý năm cho
công ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và an
toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổ chức và phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức
đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức
năng chủ yếu sau:
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.

+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động; công tác đào tạo cán bộ kế cận; công tác tiền
lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
- Quản lý công nhân
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
-Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển
các thành phẩm từ công ty đến các đại lý cấp I trong địa bàn Hà Nội cũng như
các tỉnh từ Ðà Nẵng trở ra phía Bắc.
2: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ
tại công ty :
10
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty bia Việt Hà
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình
hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài
các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt được
tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính
của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch.
Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây
truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số
này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là
15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia là một loại đồ uống được sản xuất từ một loại hạt nảy mầm được

gọi là Malt (đại mạch) và hoa Houblon (hoa tạo hương bia). Những nguyên
liệu này chủ yếu là được nhập khẩu từ nước ngoài. Về cảm quan bia có màu
vàng óng ánh, trong suốt, có bọt mịn xốp trắng tinh. Hương vị đặc biệt được
tạo ra do một loạt các biến đổi vi sinh. Vị đắng dễ chịu hài hoà với cảm giác
mát, tê trong miệng, cảm giác đặc biệt khác với tất cả các loại nước giải khát
khác. Co2 hoà tan trong bia sau khi uống được giải phóng sẽ thu nhiệt của cơ
thể giúp cho người uống có cảm giác mát mẻ và nhanh chóng giảm cơn khát.
- Về dinh dưỡng: Bia là loại nước giải khát nếu sử dụng đúng mức sẽ
làm cho con người ta thoải mái dễ chịu tăng cường sức lực cho cơ thể. So với
chè và cà phê bia là loại sản phẩm không chứa các kim loại có hại, so với
rượu thì hàm lượng etylic trong bia thấp hơn do đó ảnh hưởng thấp đến cơ
thể. Mặt khác các chất hoà tan trong bia rất dễ hấp thụ và gần như được hấp
thụ hoàn toàn ( 95%). Một lít bia có thể cung cấp 400 - 800 kcal cho cơ thể.
Ngoài ra bia còn giúp cho quá trình tiêu hoá và làm cho con người ta ăn ngon
miệng.
- Lần đầu tiên bia được xuất hiện tại miền Bắc nước ta vào những năm
1957 - 1958 và đó vẫn là thứ đồ uống xa lạ với mọi người. Khi đó người ta
phải pha bia với 1loại nước là Soda để giảm vị đắng. Số lượng người tiêu
dùng bia rất ít. Dần dần người ta nhận ra tác dụng của đồ uống này đối với
sức khoẻ và bia trở lên thông dụng hơn người ta không chỉ uống bia vào
11
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những ngày nóng nực mà còn uống cả vào những ngày mùa đông giá lạnh,
khô hanh. Ðặc biệt trong những dịp lễ tết, hội nghị , bia trở thành một thứ đồ
uống không thể thiếu. Trong tương lai bia sẽ trở thành 1 thứ đồ uống rất được
ưa chuộng và công nghệ sản xuất bia sẽ phát triển rất mạnh.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào

mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm
cho quá trình sản xuất bia của công ty bia Việt Hà có những nét riêng biệt.
Công ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa đông sản
lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè (tháng 4 - 8)
sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên công ty đã bố
trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn và công nhân
có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ bán có năm
công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để làm các công
việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng cao điểm.
- Bia có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sả
xuất bia là : Điện và Than. Định mức cho 100lít bia mà công ty sản xuất như
sau:
- Malt: 13 kg - Than: 10 kg
- Gạo: 6 kg - Điện: 15 kw
- Hoa Houblon: 1 kg - Đường hoá chất: 1,5 kg
Khác với các sản phẩm khác sản phẩm bia khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu
về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm có
chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm ngặt
trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu
dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ
sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy
12
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu
sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>

Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín).
- Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia , công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các vùng
xa ( trên 1000 km )
Thị trường sản phẩm của công ty chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận.
13
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty bia Việt Hà
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam
Định. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị
trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình -
Quảng Trị - Huế và Ðà Nẵng.
- Hiện nay công ty có khoảng 600 điểm tiêu thụ lớn nhỏ trong địa bàn
Hà Nội. Còn ở các tỉnh bình quân có khoảng 10 đại lý/tỉnh được tập trung ở
các thành phố, thị xã , trung tâm huyện và các thị trấn. Bình quân 1 ngày sản
lượng tiêu thụ của các điểm là trên 100lít/ngày.
- Ðối tượng khách hàng chủ yếu của sản phẩm bia hơi Việt Hà phần
đông là nhân dân lao động có mức thu nhập trung bình. Đây là khách hàng
mục tiêu mà công ty đã xác định ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động.
- Kênh phân phối chủ yếu của công ty ở địa bàn Hà Nội là các cửa hàng
bán lẻ đó là các hộ gia đình, các tiệm ăn uống bình dân. Còn ở các tỉnh công
ty sử dụng các đại lý cấp I đăng ký sản lượng tiêu thụ thường xuyên với công
ty. Việc sử dụng cùng 2 dạng kênh phân phối đã giúp công ty mở rộng thị
trường và đồng thời thông qua mạng lưới này công ty đã phần nào quảng cáo
cho sản phẩm bia hơi của mình.
2.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội

Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà
máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900
triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình
trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các
doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần.
14
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên thị trường bia Việt Nam
Năm
SL bia cả nước
(tr.lít)
SL bia Việt
Hà (tr.lít )
% thị phần
bia Việt Hà
% thành phần
bia hơi HN
2001 620 10,5 1,69 3,4
2002 656 11,8 1,80 3,4
2003 712 11,7 1,64 2,2
2004 860 12,7 1,47 2,6
2005 900 1,4 1,55 2,4
( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam )
- Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là
công ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà
Nội đã được coi như 1 nét văn hoá của người Hà Nội. Ngoài ra bia hơi Việt
Hà còn phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản
phẩm bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất
còn được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các công ty như Nada

(Nam Định), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia
hơi Hà Nội là 2 loại bia đã được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy
chứng nhận về chất lượng sản phẩm.
2.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia
Ðể nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của
công ty thì hệ thống máy móc thiết bị phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp
với năng lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường.
Hiện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất bia hơi bao gồm:
chế biến - lên men - lọc - chiết bia.
15
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qui trình sản xuất bia hơi
Gạo Malt Tăng chịu áp
lực
Làm sạch Làm sạch
Thùng chứa bia
Nghiền nhỏ Làm ướt trong
Trộn nước Nghiền dập Rửa thùng
Hồ hoá 86oC Vô trùng
Đạm hoá 52oC
Dịch hoá 72oC Chiết bia
Đường hoá I 65oC
Đun sôi 100oC Xuất kho
Đường hoá II
75oC
Bã bia
Lọc
Hoa
Nấu hoa

Đường
Cặn nóng Tách bã
Lắng trong
Khí sạch Làm lạnh
Men giống Lên men sơ bộ
Thu hồi CO2 Lên men chính
Thu hồi men Lên men phụ
Lọc trong + KCS
16
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của công ty phần
lớn là cũ kỹ lạc hậu công suất thấp. Khi công ty chuyển sang sản xuất bia thì
nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao,
thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và
đáp ứng tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vì vậy
công ty đã đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Tuy có một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng
tốt ,không kém gì các thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số
máy móc thiết bị ở Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu
từ nước ngoài. Công ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị có nguồn gốc
sản xuất ở các nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp
lý nhưng chất lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất.
Danh mục các loại thiết bị chủ yếu
STT Tên MMTB Tên nước S.X Công suất
1. Máy xay Malt N.T250 Việt Nam 150kg/h
2. Máy xay gạo N.T250 Việt Nam 100kg/h
3. Nồi nước nóng Ba Lan 400 lít
4. Nồi nấu Việt Nam 2000 lít
5. Nồi lên men phụ Việt Nam 3000 lít

6. Nồi lên men chính Việt Nam 3000 lít
7. Thùng nhân giống Việt Nam 400 lít
8. Thiết bị lạnh nhanh Trung Quốc 1000 lít
9. Thiết bị nạp CO
2
Việt Nam 1000 lít
10. Máy ép lọc khung bản Việt Nam 2m
3
/h
11. Bơm Inox Việt Nam 10m
3
/h
12. Bể muối Việt Nam 10m
3
/h
13. Nồi hơi LHG 0,152 Trung Quốc 0,45 tấn/h
14. Máy nén khí Đài Loan 226c/ph
15. Máy nén lạnh MYCOM Nhật Bản 105000Kcal
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật )
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
17
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5: Ðặc điểm lao động của công ty
Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo công ty bia Việt Hà luôn
trú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người
lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức
chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công
ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về

nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5.
Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư
giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài
hạn tại các trường Đại học.
Bảng số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005
Năm Số lao động cuối kỳ Lao động bình quân
2003 271 261
2004 265 268
2005 290 272
(Nguồn:P. Tổ chức - hành chính)
Hiện nay số lao động trong biên chế của công ty là 264 người trong đó:
Nữ: 114 người chiếm 43%
Nam: 150 người chiếm 57%
Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi
trình độ học vấn.
Cơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005)
Tuổi Số người Tỉ lệ (%)
Dưới 30 135 51,14
Từ 30- 35 71 26,90
Từ 36 – 40 33 12,50
Từ 41 – 45 18 6,82
Trên 45 7 2,73
( Nguồn: P. tổ chức - Hành chính)
Bảng cơ cấu Lao động theo trình độ học vấn (Năm 2005)
Trình độ Số người Tỷ lệ
18
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cao học 4 1,51
Đại học 33 12,5

Cao đẳng 215 81,45
Công nhân kỹ thuật 12 4,54
(Nguồn: P. Tổ chức - Hành chính)
Qua bảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học
vấn của đội ngũ lao động trong công ty bia Việt Hà có thể nhận xét sơ bộ như
sau:
- Lực lượng lao động của công ty là tương đối trẻ số lượng lao động
dưới 35 tuổi chiếm gần 80% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng
trưởng tốt.
- Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt do hàng năm
công ty đã bố trí cho một số công nhân đi học các lớp đào tạo ngắn và
dài hạn tại một số trường Đại học cũng như các trường kỹ thuật.
2.6: Ðặc điểm về TSCÐ và TSLÐ của công ty Việt Hà
Bảng cơ cấu TSCÐ và TSLÐ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TSCÐ TSLÐ
Giá trị Tỉ trọng (%) Giá trị Tỉ trọng (%)
2003 107045,96 82,84 22170,58 17,16
2004 106655,16 82,75 22229,47 17,25
2005 103621,77 74,69 35100,98 25,31
(Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà)
Qua bảng cơ cấu ta thấy qui mô TSCÐ của công ty có sự gia tăng về
giá trị tuyệt đối qua 3 năm (từ 2003 đến 2005 tăng lên 9.506,21 trđ tương
đương với 7,36%).
- TSLÐ và Đầu tư ngắn hạn của công ty trong 3 năm tăng đều do đó
tỷ trọng TSLÐ trên tổng tài sản của công ty cũng gia tăng. Điều này nói
19
19

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lên rằng tốc độ gia tăng TSCÐ của công ty là lớn hơn, so với tốc độ gia
tăng của giá trị tổng tài sản.
Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ và TSLĐ
(Ðơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Sô tiền % Sô tiền % Sô tiền %
A. TSLÐ và ÐT ngắn hạn
1. Tiền
2. ÐT tài chính
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSCÐ khác
6. Chi sự nghiệp
20.752
12,323
4,908
3,205
0,316
18% 22,156
7,479
1,237
7,472
5,727
0,241
17 22,283
13,029
5,160
3,515

0,579
17,3
B. TSCÐ và Đầu tư DH
1. TSCÐ
2. Đầu tư dài hạn
3. CPXDCB D.dụng
4. Ký quỹ
94,575
18,936
75,638
0,799
82 107,046
15,984
89,867
1,195
83 10,567
14,073
91,227
1,267
82,7
Tổng 115,327 100 129,202 100 128,850 100
(Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt Hà)
Từ kết quả trên cho thấy:
+ Tổng tài sản năm 2004 - 2005 tăng mạnh so với 2003 (tăng trên
10 tỷ đồng) là do đầu tư tài chính dài hạn của công ty tăng nhanh. Việc
đầu tư tài chính dài hạn quá nhiều và tăng mạnh có thể làm cho công ty
trong việc huy động vốn khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
+ TSCÐ có chiều hướng giảm điều này là do khấu hao TSCÐ nhưng
nó cũng chứng tỏ từ 2003 - 2005 công ty không đầu tư thêm TSCÐ. Sắp
tới công ty cần đổi mới nâng cấp dây truyền sản xuất đòi hỏi phải có giải

pháp để huy động vốn để đầu tư vào TSCÐ.
20
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Riêng năm 2003 và 2004: Có sự thay đổi lớn về lượng tiền mặt.
Lượng đầu tư tài chính giảm đáng kể, các khoản phải thu và hàng tồn kho
tăng rất lớn đây là điều không tốt cho công ty.
+ Tuy vậy đến năm 2005 công ty đã có những biện pháp kịp thời để
phát triển tiền mặt và giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Giá trị tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua
tăng lên về số tuyệt đối:
- Năm 2003: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 129.216,54 tr.đ
- Năm 2004: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 128.884,63 tr.đ
- Năm 2005: Tổng giá trị tài sản của công ty là: 138.722,74 tr.đ
Ta nhận thấy rằng so với năm 2003 tổng tài sản của công ty năm
2004 giảm (0,27%) tương đương với: 331,91 tr.đ. Nhưng đến năm 2005
giá trị tổng tài sản là: 138.722,74 tr.đ tăng lên so với năm 2004 là 7,63%
tương đương với 9838,11 tr.đ. Điều này chứng tỏ rằng qui mô hoạt động
của công ty đã có chiều hướng gia tăng, công ty làm ăn không bị thu lỗ
mất vốn.
2.7:Ðặc điểm hình thành và cơ cấu vốn của công ty Việt Hà
- Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng tự đổi mới để thích ứng với tình hình mới.
Các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong huy động vốn là sử dụng vốn có
hiệu quả. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng các đòn bẩy tài chính để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 2/1/1994 theo Quyết định số
2817/QÐUB của UBND thành phố Hà Nội chuyển đổi công ty Bia Việt
Hà thành công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ghi rõ
tổng vốn kinh doanh là: 54.818.735.823 VNÐ
Vốn cố định: 45.131.984.492 VNÐ

Vốn lưu động: 9.686.751.331 VNÐ
Trong đó:
Vốn Ngân sách Nhà nước cấp: 49.721.635.810 VNÐ
21
21
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn tự có: 5.097.100.013 VNÐ
- Sau đó cùng với việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nguồn vốn của
công ty đã không ngừng tăng lên. Công ty chỉ vay ngân hàng khi bắt đầu
thành lập để có đủ vốn pháp định khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó đến nay nguồn vốn của công ty được bổ sung chủ yếu dựa vào
hiệu quả sản xuất kinh doanh và một phần do phát hành cổ phiếu khi thực
hiện quá trình cổ phần hoá 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi - Hà
Nội. Nguồn vốn của công ty trong vài năm gần đây như sau:
Bảng nguồn vốn của công ty Việt Hà
Ðơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung
2003 2004 2005
Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%)
Tổng vốn 115,327 100 129,202 100 128,850 100
Vốn cố định 94,575 82 107,046 83 106,567 83
Vốn lưu động 20,752 18 22,156 17 22,283 17
Trong đó
Ngân sách cấp 86,306 75 98,579 76 98,993 77
Tự bổ sung 16,268 14 19,546 15 21,872 17
Nợ phải trả 12,753 11 11,077 9 7,985 6
(Nguồn phòng TCKT công ty Việt Hà)
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

22
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
Ðơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu 47,574 51,670 55,289
2 Giá vốn hàng bán 32,679 38,320 42,411
3 Lợi nhuận gộp 14,895 13,350 12,828
4 LN từ hoạt động TC 0,462 0,884 0,687
5 Chi phí bán hàng 1,380 3,012 3,741
6 Chi phí QLDN 3,771 3,875 3,917
7 Lợi nhuận từ HÐKD 10,206 7,347 5,857
8 LN bất thường 0,032 0,0986
9 LN trước thuế 10,206 7,379 5,9556
10 Thuế TNDN 2,588 2,066 1,6676
11 Lợi nhuận sau thuế 7,348 5,313 4,288
(Nguồn: Phòng TC-KT)
3.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)
Lợi nhuận
(Tỷ đồng)
Thu nhập

bình quân
(Triệu đồng)
2003 47,574 3,982 7,348 1,450
2004 51,670 2,378 5,313 1,550
2005 55,293 2,283 4,288 1,650
Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt
Hà tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình
quân 1 lao động cũng tăng.
3.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu.
23
23
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với
2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Xét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của
công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
3.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Năm 2003 =
7,348
47,574
x 100% = 15,44 %

- Năm 2004 =
5,313
56,270
x 100% = 10,28%
- Năm 2005 =
4,288
55, 239
x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo
xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công
ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.
+ Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công
ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển
24
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho
người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng
năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng năm
2005.
3.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :
Bảng tổng hợp Năng suất Lao động bình quân.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
- Doanh thu (tỷ đồng) 47,574 51,67 55,239
- Lợi nhuận (tỷ đồng) 7,348 5,313 4,288
- Số lao động (tỷ đồng) 261 268 272
- NSLD bình quân

+ Theo Doanh thu
+ Theo Lợi nhuận
0,18277
0,028153
0,19279
0,01983
0,20308
0,015765
Nhìn chung năng suất lao động bình quân 1 người của công ty tăng đều
qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực
lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
25
25

×