Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu cà phê intimex nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.16 KB, 71 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra sôi động khắp thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Các doanh nghiệp nói chung không chỉ muốn phát
triển ngành hàng kinh doanh của mình trong thị trường nội địa mà luôn muốn tiến sâu ra
thị trường quốc tế.
Trong đó XK đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy nền
sản xuất phát triển, tạo tiền đề cho mọi ngành cùng có cơ hội phát triển, tăng cường
hiệu quả sản xuất của từng nước, giúp các nước tạo ra năng lực sản xuất mới do có sự
phân công lao động quốc tế. Đặc biệt, trong việc tổ chức thực hiện Hợp đồng XK được
coi là khâu quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của toàn bộ thương vụ
XK của doanh nghiệp. Từ khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO,
thì vấn đề XK càng được chú trọng phát triển và Nhà nước đã sử dụng nhiều chính sách
thúc đẩy hoạt động XK nhằm đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế quốc gia. Đối với
Công ty CP XNK Cà Phê Intimex Nha Trang mà em đang thực tập cũng vậy, là một
công ty chuyên XK cà phê nhân, công ty đã và đang tạo dựng vị thế cho mình trên thị
trường thế giới, được khách hàng biết đến với uy tín về chất lượng và số lượng, vì vậy
mà kim ngạch cà phê XK của công ty tăng hàng năm, bên cạnh đó còn nhiều vấn đề cần
được nghiên cứu nhằm thúc đẩy hiệu quả công tác thực hiện hợp đồng XK cà phê tại
công ty để thu được lợi nhuận cao. Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả việc tổ chức thực hiện Hợp đồng XK đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh
doanh của công ty là rất cần thiết, xây dựng một thương hiệu Intimex Nha Trang uy tín
trên thị trường thế giới cũng như trong nước. Với những lý do trên nên em đã chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng XK
cà phê tại Công Ty Cổ Phần XNK Cà Phê Intimex Nha Trang”
2. Mục tiêu nghiên cứu

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
- Để nắm bắt được công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng XK tại Công ty Cổ Phần


Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Intimex Nha Trang. Những ưu điểm và nhược điểm ở công ty
đối với công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng XK.
- Nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác tổ chức
thực hiện Hợp đồng XK.
- Tìm giải pháp để cải tiến, hoàn thiện, nâng cao công tác tổ chức thực hiện Hợp
đồng XK của công ty trong thời gian sắp tới nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng XK cà phê tại
Công ty
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng
XK của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Intimex Nha Trang
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp gồm: lý thuyết và dựa trên quan
sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp chuyên
gia, ý kiến của những người trong ngành.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện Hợp đồng XNK cà phê của công ty
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng
XNK của công ty cổ phần XNK cà phê Intimex Nha Trang
Chương 1

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1 Một số vấn đề cơ bản liên quan đến Hoạt động XNK
1.1.1 Một số khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống. Song mua bán ở đây có nét riêng, phức tạp hơn mua bán trong nước như là
giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn và khó kiểm

soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại
tệ, hàng hóa phải chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau, phải tuân
theo tập quán các địa phương cũng như các thông lệ quốc tế.
Xuất khẩu hàng hóa, theo Luật Thương Mại 2005, là việc hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động XK là hoạt động buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người hoặc tổ chức
nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, có thể là ngoại tệ của một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt
động XK là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho
đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Kinh doanh XK dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế,
dựa trên sự so sánh của từng quốc gia. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, học
thuyết Hecksher – Ohlin, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith đã chứng minh rõ
về lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế nói chung và tham gia hoạt
động XK nói riêng.
Chủ thể Hợp đồng là những đối tác cam kết thực hiện những nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền lợi theo những điều kiện của Hợp đồng. Hợp đồng có thể ký giữa:
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Vai trò của XK
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của các quốc gia, là vấn đề hết sức quan trọng
của kinh doanh quốc tế, là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lưu thông, tạo ra hiệu
quả cao nhất trong mỗi nền kinh tế

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng XK để tăng thu nhập ngoại tệ

cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ
tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại, tạo
công ăn việc làm và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân.
Ngoài ra, XK còn tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại, mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại…
1.1.3 Các hình thức XK
1.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức XK mà trong đó các nhà sản xuất, các nhà
XK trực tiếp ký kết Hợp đồng mua bán trao đổi hàng hóa với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một Hợp đồng hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử, fax, điện thoại… cũng có thể tạo thành một
Hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
1.1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là một hình thức dịch vụ thuơng mại, theo đó Doanh nghiệp
ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện XK hàng hóa cho các đơn vị ủy
thác. XK ủy thác gồm 3 bên, bên ủy thác XK, bên nhận ủy thác XK và bên NK. Bên ủy
thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hóa, giá cả,
phương thức thanh toán… mà phải thông qua bên thứ 3 – người nhận ủy thác.
Xuất khẩu ủy thác được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp không được
phép kinh doanh XK trực tiếp hoặc không có điều kiện XK trực tiếp, ủy thác cho Doanh
nghiệp kinh doanh XK làm đơn vị XK hàng hóa cho mình, bên nhận ủy thác được nhận
một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.
1.1.3.3 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để
chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được chi phí gia công.
Đây là một hình thức XK đang được phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong
đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú áp dung rộng
rãi.


SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Ngoài ra, còn có các hình thức sau: XK gia công ủy thác, XK hàng đổi hàng
(buôn bán đối lưu), tái XK….Tùy theo khả năng, tình hình kinh doanh của công ty, mỗi
công ty sẽ đưa ra hình thức XK nào phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Hợp đồng XK
1.2.1 Nhân tố khách quan
1.2.1.1 Hệ thống chính sách- luật pháp
Với tư cách là các chủ thể kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết quản lý của Nhà nước, các Doanh nghiệp buộc phải chấp nhận vô điều kiện
nhóm nhân tố này để có thể tham gia vào hoạt động XK. Một số nhân tố điển hình ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh XK của Doanh nghiệp như thuế quan, hạn
ngạch, giấy phép XK…bỗng nhiên thay đổi sau khi Hợp đồng được kí thì nhiều khi
chúng không còn có thể thực hiện được nữa
1.2.1.2 Các quan hệ kinh tế quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động hướng ra thị trường nước ngoài với các hệ thống chính
trị, văn hoá, phong tục, tập quán…khác nhau. Do vậy, khi thực hiện một Hợp đồng nào
đó chúng ta cũng cần phải xem xét đến các yếu tố này. Mặt khác, sau khi ký Hợp đồng
đang trong khoảng thời gian thực hiện lại nẩy sinh mâu thuẫn trong quan hê kinh tế giữa
nước có đơn vị XK và nước có đơn vị NK. Thì ngay lập tức có thể Hợp đồng đó bị huỷ
bỏ do chính sách cấm vận của một hoặc cả hai nước đó đưa ra.
1.2.1.3 Tình hình chính trị trong và ngoài nước
Tình hình kinh tế- chính trị trong và ngoài nước tác động đến hoạt động XK hàng
hoá trong việc thực hiện Hợp đồng nói chung gồm các yếu tố như chiến tranh, nội
chiến…Song đặc biệt quan trọng là năng lực cung trong nước (VD: lượng cung bỗng
nhiên không đủ để đáp ứng về số lượng, chất lượng…như trong Hợp đồng) và cầu về
mặt hàng XK ở thị trường nước ngoài ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XK của các
Doanh nghiệp ngoại thương.
1.2.1.4 Tác động của hệ thống ngân hàng - bảo hiểm - vận tải và hải quan


SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Sự vận động của hệ thống ngân hàng - bảo hiểm - vận tải và hải quan với thực sự
có ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện Hợp đồng XK hàng hoá của các doanh nghiệp do
mối quan hệ chặt chẽ của các yếu tố này với các khâu thực hiện cụ thể trong quy trình.
1.2.1.5 Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng
Theo khía cạnh khác, nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XK không thể
không đề cập đến hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng như giao thông, hệ thống thông tin
thương mại, bưu chính viễn thông…Sự phát triển của hệ thống này góp phần không nhỏ
thúc đẩy hoạt động XK của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Các yếu tố này sẽ tác
động đến tốc độ thực hiện Hợp đồng.
1.2.1.6 Tỷ giá hối đoái
Đối với hoạt động XK, đồng tiền thanh toán mà hai bên thỏa thuận thường là
đồng tiền mạnh vì vậy giá hàng hóa XK phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái. Một sự biến
động nhỏ của tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động XNK của Doanh
nghiệp, đến hiệu quả của Hợp đồng thương mại. Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến
hiệu quả của hoạt động XNK, nó là giá cả của ngoại tệ tính theo nội tệ hay là quan hệ
giữa tỷ lệ đồng ngoại tệ với nội tệ. Vì vậy tỷ giá tại thời điểm ký kết Hợp đồng thấp
hơn tỷ giá tại thời điểm thanh toán thì Doanh nghiệp bị lỗ, còn nếu tỷ giá cao hơn so
với thời điểm thanh toán thì Doanh nghiệp lãi.
1.2.2 Nhân tố chủ quan
1.2.2.1 Nguồn vốn
Đối với tất cả các Doanh nghiệp thì nguồn vốn luôn là yếu tố khởi nguồn quan
trọng. Nguồn vốn dành cho hoạt động hướng về XK lớn hơn rất nhiều so với sản xuất
trong nước do đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho hàng; mua sắm thiết bị máy móc
tiên tiến; hay thu mua nguồn nguyên liệu chất lượng tốt. Hơn thế nữa, một lượng vốn
không nhỏ dành cho hoạt động tái mở rộng sản xuất, nghiên cứu và phát triển kinh
doanh, giúp tạo ra sản phẩm XK chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngoài.
Như vậy, có thể thấy rằng, việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho

dòng vận động hàng XK được chuyển biến liên tục, ổn định và mạnh mẽ.

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 6
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
1.2.2.2 Trình độ kiến thức chuyên môn của đội ngũ lao động
Yếu tố này hiện nay cũng là mối quan tâm của các Doanh nghiệp khi muốn đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động XK. Một Doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh XK khi nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ còn kém, khả năng thông hiểu ngôn
ngữ và ý đồ của khách hàng chưa cao…Do đó, một trong những thế mạnh của Doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động XK là biết quan tâm nhiều đến nhân tố con người.
1.2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhóm yếu tố này bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị công nghệ…ảnh hưởng
trực tiếp đến năng xuất, chất lượng hàng hoá XK của Doanh nghiệp. Với một dây
chuyền sản xuất tiên tiến phù hợp giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng
XK và ngược lại. Ngoài các yếu tố nêu trên, hoạt động XK của Doanh nghiệp còn chịu
tác động của các nhân tố khác như yếu tố quản lý, tổ chức hành chính…
1.3 Một số lý thuyết về kinh tế
1.3.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một quốc
gia chỉ sản xuất hàng hóa, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài
nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là giải thích đơn giản về lợi ích của thương mại
quốc tế nói chung và XK nói riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dựa
trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, nếu trong trường hợp một quốc gia có lợi và một
quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này.
1.3.2 Lý thuyết lợi thế so sánh
Theo nhiều quan điểm về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo. Ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với một quốc gia
khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó cũng có thể tham gia
vào hoạt động XK để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động XK, quốc gia đó sẽ

tham gia vào việc sản xuất và XK các loại hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng ít bất
lợi nhất (đó là những hàng hóa có lợi thế tương đối) và NK những loại hàng hóa mà

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn (đó là những hàng hóa không có lợi thế
tương đối)
1.3.3 Lý thuyết Hecsher – Ohlin
Lý thuyết Hecsher Ohlin phát biểu: Một nước sẽ XK loại hàng hóa mà việc sản
xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ của nước đó và NK những hàng hóa mà việc sản
xuất ra chúng cần nhiều yếu tố và tương đối khan hiếm của quốc gia đó. Hay nói một
cách khác một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ sản xuất hàng hóa sử dụng nhiều lao
động và NK hàng hóa sử dụng nhiều vốn.
Về bản chất lý thuyết này căn cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả
tương đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giá cả tương
đối của hàng hóa giữa các quốc gia trước khi có các hoạt động XK nhằm chỉ rõ lợi ích
của hoạt động XK. Sự khác biệt về giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất và giá cả
tương đối của các hàng hóa sau đó sẽ được chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối
của hàng hóa. Sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hóa là nguồn lợi của hoạt động
XK.
1.4 Công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng XK
1.4.1 Cơ sở pháp lý
1.4.1.1 Giấy phép XK
Việc xin giấy phép XK (nếu có) là một thủ tục pháp lý quan trọng, tạo điều kiện
thuận lợi để tiến hành các khâu khác trong quá trình XK. Trước khi tiến hành hoạt động
kinh doanh XNK, Doanh nghiệp phải xin giấy phép kinh doanh tại nơi mà Doanh
nghiệp hoạt động.
1.4.1.2 Hợp đồng XK
a. Khái niệm
Hợp đồng XK về bản chất là Hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa thuận giữa

các bên mua bán ở các nước khác nhau trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa,
bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
b. Nội dung
Nội dung chính của Hợp đồng XK bao gồm: phần mở đầu, tên Hợp đồng (số và ký
hiệu Hợp đồng), thời gian và địa điểm ký kết, các căn cứ xác lập Hợp đồng, thông tin
chung về các bên tham gia, tên – địa chỉ - số điện thoại…người đại diện cho các bên.
Thông thường một Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm 14 điều khoản.
sau đây:
1) Điều khoản về tên hàng (Commodity)
2) Điều khoản về phẩm chất (Quanlity)
3) Điều khoản về số lượng (Quantity)
4) Điều khoản về giá cả (Price)
5) Điều khoản về giao hàng (Shipment/ Delivery)
6) Điều khoản về thanh toán (Payment)
7) Điều khoản về bao bì và ký mã hiệu (Packing and Marking)
8) Điều khoản về bảo hành (Warrenty)
9) Điều khoản về bảo hiểm hàng hoá (Insurance)
10) Điều khoản bất khả kháng (Force majeure)
11) Điều khoản khiếu nại (Claim)
12) Điều khoản về phạt (Penalty)
13) Điều khoản về trọng tài (Arbitration)
14) Điều khoản và điều kiện khác (Other terms and conditions)
Lưu ý:
Thông thường một Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm 14 điều khoản,
trong đó có 6 điều khoản đầu là các điều khoản bắt buộc phải có trong Hợp đồng.
Ngoài ra, để Hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

- Chủ thể của Hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
- Hàng hóa theo Hợp đồng là hàng hóa được mua bán theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà pháp luật đã quy định
- Hình thức của Hợp đồng phải là văn bản.

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Chứng từ XK gồm có: Invoice, Packing list, C/O, B/L, giấy chứng nhận trọng
lượng – chất lượng, hóa đơn thương mại, ICO, chứng nhận hun trùng
1.4.2 Tổ chức thực hiện Hợp đồng XK
1.4.2.1 Nghiên cứu thị trường
Hoạt động XK hàng hóa ra nước ngoài phức tạp hơn hoạt động bán hàng trong
nước rất nhiều như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động XK chịu điều kiện thời tiết của
nhiều hệ thống luật khác nhau, hệ thống tiền tệ khác nhau…là điều quan trong là phải
giao dịch với những người ở các quốc gia khác nhau: có phong tục tập quán khác nhau,
ngôn ngữ khác nhau, nhu cầu khác nhau, thị hiếu khác nhau và nhất là sự khác biệt về
văn hóa. Chính vì vậy nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
công ty nào tham gia vào hoạt động XK.
• Nghiên cứu thị trường xuất phát từ các thông tin sau:
- Thông tin sơ cấp: là những thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng thông qua
những phương pháp điều tra, phỏng vấn, khảo sát…
- Thông tin thứ cấp: là những thông tin thu nhập gián tiếp thông qua các tài liệu, các
phương tiện thông tin đại chúng.
• Các phương pháp nghiên cứu thị trường: gồm có nghiên cứu tại hiện trường, nghiên cứu
tại bàn…
• Những vấn đề nghiên cứu thị trường: gồm có nghiên cứu cung – cầu thị trường, nghiên
cứu phân tích những điều kiện của thị trường, nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị
trường thế giới…
1.4.2.2 Giao dịch đàm phán và ký kết Hợp đồng
Các bước trong quá trình giao dịch đàm phán được thể hiện qua sơ đồ sau:


Chào hàng thì có chào hàng cố định và chào hàng tự do. Tùy theo từng khách
hàng và sự thỏa thuận của hai bên mà chọn phương thức chào hàng cho hợp lý nhất,
nhằm đem lại lợi ích cho cả hai bên, cũng như là thuận lợi trong thời gian còn hiệu lực
Các hình thức đàm phán gồm: đàm phán giao dịch qua thư điện và qua hội chợ
thương mại.

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 10
Chấp nhận
Chào hàng
Xác nhậnHoàn giá
Xin giấy phép XK
Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toánChuẩn bị hàng hóa
Kiểm tra hàng hóa
Thuê tàu
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục Hải Quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
1.4.2.3 Các bước tiến hành ký kết Hợp đồng
Hợp đồng XK là loại hàng XK mua bán đặc biệt, trong đó người bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu một loại hàng hóa nhất định, với một khối lượng cụ thể cho
người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoảng tương đương với
giá trị lô hàng bằng một phương thức thanh toán nào đó.
Về thực chất Hợp đồng XK là một thỏa thuận, về các điều kiện mua bán hàng hóa
như: tên hàng, khối lượng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh
toán…giữa các doanh nghiệp và các khách hàng cụ thể. Những thỏa thuận này được
thể hiện bằng các hình thức văn bản nhất định.

Về mặt pháp lý Hợp đồng XK là căn cứ pháp lý, ràng buộc các bên thực hiện các
nghĩa vụ của mình, cũng như được hưởng các quyền lợi nhất định. Chính vì vậy mà
trước khi ký kết hợp đồng Doanh nghiệp phải xem lại các điều khoản trước khi ký kết
Hợp đồng.
 Các bước tiến hành ký kết Hợp đồng: hai bên ký vào một văn bản Hợp
đồng mua bán, sau đó Doanh nghiệp xác nhận là người mua đã đồng ý các
điều kiện của thư chào hàng, cuối cùng là Doanh nghiệp xác nhận đơn đặt
hàng của khách hàng.
1.4.2.4 Tổ chức thực hiện Hợp đồng XK
Hình 1.1: Quy trình thực hiện Hợp đồng XK
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
 Xin giấy phép XK
Muốn thực hiện các Hợp đồng XK hàng hóa, Doanh nghiệp phải có giấy phép
XK hàng hóa. Giấy phép XK là một loại công cụ quản lý của các nước về các hoạt động
XK của các Doanh nghiệp. Hiện nay việc xin giấy phép được quy định bởi quyết định

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 11
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
QĐ 46/2011/QĐ – TTG. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý XNK hàng
hóa.
 Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toán
Thanh toán là chuỗi mắt xích quan trọng của quá trình XNK. Do vậy cần phải
đôn đốc người mua mở L/C (nếu Hợp đồng thanh toán bằng L/C), hoặc đôn đốc người
mua chuyển tiền trước nếu thanh toán bằng CAD…và đối với mỗi phương thức khác
nhau, những việc đôn đốc người mua thực hiện nghĩa vụ cũng khác nhau.
 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
• Thu gom tập trung thành lô hàng XK: Doanh nghiệp tiến hành thu gom hàng hóa từ
nhiều chân hàng. Cơ sở để tiến hành thu gom hàng hóa là hợp đồng kinh tế được ký kết
giữa Doanh nghiệp với chân hàng.
• Đóng gói bao bì XK: việc đóng gói bao bì căn cứ theo yêu cầu trong Hợp đồng đã ký

kết, nó có ý nghĩa rất quan trọng, với quá trình kinh doanh bao bì vừa phải đảm bảo
chất lượng của hàng hóa, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hóa,
tạo ấn tượng và làm cho người mua có cảm tình với hàng hóa của Doanh nghiệp
• Ký mã hiệu hàng hóa XK: ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì
để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản.
 Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Đây là công việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của khách hàng
được bảo đảm, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các
khâu trong quá trình sản xuất, cũng như quá trình tạo nguồn hàng XK và nhà sản xuất
trong quá trình mua bán. Trước khi XK, Doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra
phẩm chất, khối lượng, bao bì của hàng hóa.
 Thuê tàu lưu cước: các căn cứ để thuê tàu bao gồm: những điều khoản của Hợp đồng
XK hàng hóa, đặc điểm của hàng hóa XK và điều kiện vận tải.
 Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 12
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Hàng hoá chuyển chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo
hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Trong
điều khoản này cần thỏa thuận ai là người mua bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm cần mua.
Điều kiện bảo hiểm A: bảo hiệm mọi rủi ro
Điều kiện bảo hiểm B: bảo hiệm có bồi thường tổn thất riêng
Điều kiện bảo hiểm C: bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng
Ngoài ra, đối với điều kiện giao hàng là nhóm C thì người bán thuê và trả cước vận
tại, đặc biệt còn phải mua bảo hiểm trong các điều khoản CIF và CIP
 Làm thủ tục Hải quan: hàng hóa muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm
thủ tục Hải Quan. Thủ tục Hải Quan là công cụ của Nhà nước về quản lý các hành vi
buôn bán XNK theo pháp luật.
Các bước tiến hành:
Khai báo Hải Quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về hàng

hóa một cách trung thực, và chình xác lên tờ khai để cơ quan kiểm tra thuận tiện theo
dõi.
Xuất trình hàng hóa và nộp thuế: hàng hóa XK phải được sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
Thực hiện các quyết định của Hải Quan: đây là công đoạn cuối cùng của quá
trình hoàn thành thủ tục Hải Quan. Đơn vị XK có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm
túc các quy định của Hải Quan đối với lô hàng cho phép XK hoặc không cho phép XK
 Giao hàng lên tàu
Thực hiện các điều kiện giao nhận hàng trong Hợp đồng XK đến thời gian giao
hàng Doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng. Nếu việc vận chuyển bằng đường
biển thì thực hiện các công đoạn sau:
- Lặp bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng XK
- Xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để nhận sơ đồ xếp
hàng
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng
 Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là nội dung rất quan trọng trong hoạt động Thương mại quốc tế, chất
lượng của công việc này có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả kiểm tra của hoạt động

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 13
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
kinh doanh. Đối với nhà XK, mục đích của quá trình thanh toán là khi giao nhận hàng sẽ
đảm bảo chắc chắn thanh toán được tiền hàng. Còn đối với nhà NK là khi thanh toán tiền
hàng sẽ đảm bảo chắc chắn được nhận hàng theo đúng yêu cầu của hợp đồng đã thoả
thuận.
Đồng tiền thanh toán ở đây có thể là đồng tiền của nước XK, nước NK hoặc của một
nước thứ 3. Đôi khi người bán còn có thể thanh toán bằng các loại ngoại tệ khác.Thời
hạn thanh toán: người mua có thể trả ngay, trả trước hoặc trả kết hợp. Phương thức thanh
toán: có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: L/C, D/A, D/P, CAD, T/T,
M/T…

 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại là các đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia do số lượng, chất lượng
giao hàng, hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với các điều khoản đã được quy định
trong Hợp đồng.
Khiếu nại được đưa ra dưới dạng văn bản bao gồm: tên hàng, số lượng và xuất xứ
hàng hóa, cơ sở để khiếu nại kèm theo chỉ dẫn chính về những thiếu sót mà đơn khiếu
nại được phát ra. Đơn khiếu nại được gởi đi kèm theo các chứng từ cần thiết như: biên
bản giám định, biên bản chứng nhận tổn thất, mất mát, B/L, bản liệt kê chi tiết…
 Sau khi kết thúc một Hợp đồng XK, để đánh giá kết quả cụ thể của một Hợp đồng
Doanh nghiệp phải đánh giá, nghiệm tu kết quả của việc thực hiện Hợp đồng. Qua đó sẽ
xác định chính xác kết quả thu được: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội…từ việc tổng hợp
chí phí và doanh thu XK người ta tính được lỗ, lãi từ Hợp đồng đó. Ngoài việc hạch
toán lỗ, lãi của quá trình kinh doanh XK, các nhà quản lý còn phải đánh giá về bạn
hàng, thị trường hàng hóa trên thế giới và đặc biệt là mốt quan hệ tiếp theo giữa Doanh
nghiệp với người mua hàng. Đánh giá việc thực hiện Hợp đồng sẽ đem lại nhiều lợi ích,
kinh nghiệm bổ ích cho các Hợp đồng sắp tới.
1.5 Tình hình XK cà phê của Việt Nam trong những năm gần đây
1.5.1 Tình hình trồng và sản xuất cà phê ở Việt Nam
Nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, là nước nông nghiệp nên
cà phê là mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam, được trồng rộng rãi từ bắc chí nam

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 14
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
trên nhiều tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên với diện tích lên tới hàng nghìn ha đất,
và hiện nay diện tích trồng cà phê được tăng lên đáng kể với sản lượng có thể đạt được
lên tới 4 – 4,5 tấn/ha trong những năm gần đây. Việt Nam hiện đang là nước XK cà phê
đứng đầu Châu Á, và đứng thứ hai thế giới sau Brazil. Năng suất, diện tích và sản
lượng cà phê của Việt Nam đang ở mức rất cao, có xu hướng tiếp tục tăng và ngày càng
khẳng định vị trí của mình trên thị trường quốc tế. Cà phê đặc biệt được trồng nhiều ở
Tây Nguyên gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông. Sản phẩm chủ yếu là cà phê

vối (Robusta).
1.5.2 Tình hình XK cà phê của Việt Nam trong những năm gần đây.
Bảng 1.1: Tình hình XK cà phê của Việt Nam trong những năm gần đây.
ĐVT: Triệu USD
Thị trường XK 2009 2010 2011 2012
Lượng
(nghìn tấn)
Trị giá Lượng
(nghìn tấn)
Trị giá Lượng
(nghìn tấn)
Trị giá Lượng
(nghìn tấn)
Trị giá
Đức 48 74 48 68 49 105,7 79 161,8
Hoa kỳ 40 60 57 133,1 60 140
Italia 44 67 20 30 35 71
Tây Ban Nha 18 25 28 59
Bỉ 75 109 58 119
Tổng KN 429,6 649 345 483 520 720 500 1000
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu 1.1 ta có thể thấy rõ tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam
sang những nước có tỷ lệ NK cà phê cao nhất trong những năm gần đây có sự thay đổi
rõ rệt, cụ thể như sau:
Năm 2009: Tình hình XK cà phê của Việt Nam đạt 429,6 nghìn tấn, trị giá đạt
được là 649 triệu USD. Đặc biệt XK tăng mạnh ở các thị trường như Đức (48 nghìn tấn
– đạt trị giá 74 triệu USD), Italia (44 nghìn tấn – đạt trị giá là 67 triệu USD), và cuối
cùng là Bỉ (75 nghìn tấn – đạt 109 triệu USD)
Năm 2010: Tình hình XK cà phê của Việt Nam đạt 345 nghìn tấn, trị giá đạt được

là 483 triệu USD. Đặc biệt XK tăng mạnh ở các thị trường như Đức (48 nghìn tấn – đạt
trị giá 68 triệu USD), Hoa Kỳ (40 nghìn tấn – đạt trị giá 60 triệu USD), Italia (20 nghìn

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 15
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
tấn – đạt trị giá là 30 triệu USD), và cuối cùng la Tây Ban Nha (18 nghìn tấn – đạt 25
triệu USD)
Năm 2011: Tình hình XK cà phê của Việt Nam đạt 520 nghìn tấn, trị giá đạt được là
720 triệu USD. Đặc biệt XK tăng mạnh ở các thị trường như Đức (49 nghìn tấn – đạt trị
giá 105,7 triệu USD), Hoa Kỳ (58 nghìn tấn – đạt trị giá 133,1 triệu USD), và cuối cùng
là Bỉ (58 nghìn tấn – đạt 119 triệu USD)
Năm 2012: Tình hình XK cà phê của Việt Nam đạt 500 nghìn tấn, trị giá đạt được là
1000 triệu USD. Đặc biệt XK tăng mạnh ở các thị trường như Đức (79 nghìn tấn – đạt
trị giá 161,8 triệu USD), Hoa Kỳ (60 nghìn tấn – đạt trị giá 140 triệu USD), Italia (35
nghìn tấn – đạt trị giá 71 triệu USD) và cuối cùng là Tây Ban Nha (28 nghìn tấn – đạt
59 triệu USD)
Không phải lúc nào cũng XK cà phê theo giá nhất định sang một thị trường nhất
định, mà vào từng năm và tùy vào mức giá khác nhau mà mỗi thị trường xuất với từng
sản lượng cũng khác nhau, và những thị trường NK cà phê trong những năm qua với số
lượng lớn là: Đức, Hoa Kỳ, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ….
Ngành cà phê Việt Nam đang có lợi thế hướng đến việc chi phối thị trường cà phê
thế giới trong những năm tới. Lợi thế chính của chúng ta là có sản lượng cà phê robusta
(cà phê vối) lớn nhất với giá thành sản xuất thấp, hương vị đặc thù, tạo ra lợi thế cạnh
tranh so với các sản phẩm cùng loại của các nước XK khác.
Giá cà phê tuy biến động thường xuyên, nhưng nói chung vẫn là trên đà gia tăng.
Điều này kích thích việc trồng cà phê của nông dân cũng như việc XK cà phê của các
Doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, cà phê Việt Nam vẫn bị giới đầu cơ nước ngoài
thao túng. Làm giá cả lên xuống thất thường gây khó khăn cho các nhà XK và nông dân
sản xuất vì không biết lúc nào nên bán để thu được lợi nhuận cao.
Kết luận chương 1

Ở chương 1, thực tập sinh đã nêu ra những nội dung cơ bản về XK hàng hóa như:
khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, công tác tổ chức thực hiện Hợp đồng, các lý thuyết về

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 16
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Hợp đồng XK, tình hình kinh doanh XK cà phê của Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc
phân tích thực trạng tổ chức thực hiện Hợp đồng XK cà phê tại công ty CP XNK cà phê
Intimex Nha Trang ở chương 2
Chương 2

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 17
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY CP INTIMEX NHA TRANG
2.1 Giới thiệu về Công ty CP XNK cà phê Intimex Nha Trang
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần XNK Cà phê Intimex Nha Trang tiền thân là công ty vật tư chế
biến cung ứng cà phê xuất khẩu (tên tiếng anh: Materials, Processing and Supply
Coffee of Export Company; tên giao dịch quốc tế: MASCOPEX) có trụ sở đặt tại số
38B Nguyễn Biểu, Thành Phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.
Công ty vật tư chế biến cung ứng cà phê XK ban đầu được thành lập theo Quyết
định số 393 NN-TC/QĐ ngày 16 tháng 9 năm 1981 của Bộ Nông nghiệp với nhiệm vụ
tiếp nhận, đặt hàng gia công, bảo quản dự trữ và phân phối vật tư cho các đơn vị trực
thuộc Công ty Cà phê Ca cao (nay là Tổng Công ty Cà phê Việt Nam).
Qua hai lần tăng thêm nhiệm vụ và đổi tên vào các năm 1990 và 1991, ngày 07
tháng 05 năm 1993, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm ra Quyết định số
329/QĐ/NN-TCCB thành lập công ty vật tư chế biến cung ứng cà phê xuất khẩu với
nhiệm vụ: Thu mua chế biến cà phê, nông sản xuất khẩu; cung ứng vật tư; xuất nhập
khẩu phục vụ việc sản xuất và kinh doanh.
Theo Nghị định 44CP ngày 15 tháng 07 năm 1995 của Chính phủ phê duyệt Điều

lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty cà phê Việt Nam thì công ty vật tư chế biến
cung ứng cà phê XK là đơn vị thành viên của Tổng công ty cà phê Việt Nam với đầy đủ
tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có chức năng thực hiện kinh doanh theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Qua 27 năm hình thành và phát triển, xét về tổng thể, Mascopex đã đạt được
nhiều thành quả đáng ghi nhận trong sản xuất kinh doanh, mà nổi bật nhất vẫn là việc
công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng hai và hạng ba…
Công ty hiện cũng đang quản lý các chi nhánh tại Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng và
TP.HCM.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới, đặc biệt là

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 18
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
trong cơ chế mới của nền kinh tế thị trường gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
mô hình tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Mascopex đã bộc lộ nhiều điểm
bất cập, khả năng cạnh tranh không cao và tốc độ phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của công ty. Do vậy, việc tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới và chuyển
đổi Mascopex sang hình thức công ty cổ phần không chỉ là một nhiệm vụ sống còn mà
còn là việc làm mang tính tất yếu khách quan.
Sau khi nghiên cứu phương án cơ cấu lại tài chính và chuyển đổi thành công ty
cổ phần của Mascopex, Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hochiminh)
đã có Công văn số 1200/INX-TCKT ngày 12-11-2008 đề nghị tham gia góp vốn vào
Mascopex khi chuyển thành công ty cổ phần.
Và ngày 19 tháng 12 năm 2008, tại Đại hội Cổ đông lần thứ nhất diễn ra ở Thành
Phố Nha Trang với sự tham gia của đầy đủ các cổ đông, Công ty Vật tư Chế biến Cung
Ứng Cà phê Xuất Khẩu (Mascopex) đã chính thức trở thành công ty cổ phần với tên gọi:
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Cà Phê INTIMEX Nha Trang.
Thông tin chung về công ty
Tên giao dịch: INTIMEX NHA TRANG IMPORT- EXPORT COFFEE JOINT
STOCK COMPANY (được thành lập theo chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày

03/01/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 10/9/2010 tại Phòng Đăng Ký Kinh Doanh,
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Khánh Hòa. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần kể từ đầu năm 2009
Tên viết tắt: Intimex Nha Trang JSC
Địa chỉ: 38B Nguyễn Biểu, Thành phố Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa
Văn phòng KD XNK: 135A Pastuer, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 058 3831 078 / 3831 079 / 3828666 Fax: 058 3831 077, 3831688
Email: ;
Địa chỉ website:
MST: 4200236666 Số tài khoản : 006100000363 Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 4200236666

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 19
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Nha Trang
Vốn điều lệ lần đầu: 25.000.000.000 đồng
Số lượng cổ phần phát hành lần đầu: 2.500.000 cổ phần
Chủ tịch: Ông Đỗ Hà Nam (Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc)


Logo Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Cà phê Intimex Nha Trang
Trong chiến lược dài hạn, Intimex Nha Trang sẽ tiếp tục đưa thương hiệu của mình
vươn xa hơn trên thị trường quốc tế bằng cách mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh,
phát triển thêm các hệ thống chi nhánh, tăng cường hợp tác đầu tư ra nước ngoài
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng
- Tổ chức tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu
- Kinh doanh nội địa
2.1.2.2 Nhiệm vụ

- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước, quản lý XNK
và giao dịch đối ngoại thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng
khác liên quan đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty bảo đảm đầu
tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp cân đối giữa chi và thu, làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ XNK, gia tăng khối
lượng hàng hóa XNK, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm ngoại tệ để phát
triển;

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 20
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
- Thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương,
làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ
nhân viên;
- Công ty luôn đặt ra mục tiêu phát triển không ngừng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ, công nhân viên công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước.
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Xuất Khẩu
Kinh doanh nông sản là thế mạnh của Công ty Cổ phần XNK Cà Phê Intimex Nha
Trang trong những năm qua, mặt hàng chủ lực đó là Cà Phê Robusta và Hồ Tiêu (Tiêu
Trắng, Tiêu đen, Tiêu sạch, Tiêu ASTA). Ngoài ra, công ty đã mở rộng XK hạt điều, sắn
lát và nhiều mặt hàng nông sản khác như cơm dừa, sắn…. Đặc biệt ở lĩnh vực xuất khẩu
cà phê, công ty đang là một trong những Doanh nghiệp XK có tiếng ở Việt Nam.
Những khách hàng thường xuyên của INTIMEX Nha Trang là một số nước Châu Á
(Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc ), Châu Âu (Đức, Anh, Pháp, Đan Mạch, Italia, ),
Châu Mỹ La Tinh (Mỹ, Mêxicô ), Châu Phi, Trung Đông (Isaren, Yemen).
2.1.3.2 Nhập Khẩu

Song song với XK, NK cũng được xem là hoạt động chính yếu và chiến lược của
Intimex Nha Trang kể từ những ngày đầu mới thành lập. Đối với Intimex Nha Trang,
việc gia tăng kim ngạch NK chính là nhờ vào hệ thống phân phối hàng NK thông qua
các đại lý và siêu thị sẽ ra đời nay mai tại Tp HCM cũng như tại các thành phố khác.
Đây được xem như chiến lược đột phá của Intimex Nha Trang trong quá trình phát triển
và tìm ra hướng đi mới cho chính sách NK của mình trong nền kinh tế ngày càng được
thị trường hóa và cạnh tranh gay gắt hơn.
Việc gia tăng các hoạt động NK trực tiếp sẽ giúp Intimex Nha Trang giảm được
nhiều các chi phí trung gian nhằm gia tăng lợi nhuận tối đa có thể cho Doanh nghiệp
cũng như mang lại lợi ích thiết thực hơn cho cổ đông. Và như vậy, các mặc hàng NK

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
trong tương lai của Intimex Nha Trang cũng sẽ phong phú hơn, đa dạng hơn, quan hệ
thương mại quốc tế sẽ phát triển mạnh mẽ hơn. Những nhóm hàng NK chủ yếu là
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất và xây dựng, điện tử - gia dụng, kim loại, máy móc
các loại, xe tải, hàng thực phẩm và tiêu dùng, sắt, thép và các nguyên liệu khác
2.1.3.3 Kinh doanh nội địa
Kinh doanh nội địa là một phần quan trọng bên cạnh NK và XK tại công ty. Phát
triển kinh doanh nội địa giúp công ty chủ động trong việc tạo nguồn hàng cung ứng cho
XK, đồng thời mở rộng thị trường cho hàng NK, phân phối sản phẩm cho nhà sản xuất
trong nước (hệ thống các siêu thị, các chợ đầu mối) và ngoài nước. Đây là chiến lược
đầu tư vào chiều sâu của Intimex Nha Trang nhằm tạo giá trị gia tăng ngay trên sân nhà.
Bảng 2.1: Kết quả KD nội địa hàng nông sản từ năm 2010 đến năm 2011của công ty
ĐVT: Tấn
Đơn vị
Cà phê Hồ tiêu Bắp Sắn lát
2010 2011 2010 2011 2010 2010
VP Cty 3.235,976 7.944,544 - - 526,602 92,184
CN ĐakLak 15.435,605 13.139,774 - - 82,640 -

CN Lâm Đồng 4.254,408 5.327,511 - - - -
CN Gia Lai 2.022,550 7.572,898 53,427 408,824 138,024 -
Toàn công ty 24.948,54 33.984,73 53,427 408,824 747,266 92,184
(Nguồn: phòng tài chính kế
toán)
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy được kết quả kinh doanh nội địa mặt hàng cà phê của
công ty cũng tăng lên đáng kể năm 2011 so với 2010 là 9.036,19 tấn (1.319,5 USD/tấn).
Đây cũng chính là kết quả phấn đấu không ngừng của tất cả thành viên trong công ty,
cùng với những phương án kinh doanh phù hợp với thị trường hiện nay, đồng thời làm
tăng nguồn thu nhập cho Intimex Nha Trang.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức của công ty

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 22
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Tổng Công Ty

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
a. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh XNK, kinh doanh thương mại dịch
vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kinh doanh cụ
thể của phòng là: Xây dựng kế hoạch kinh doanh XNK, kinh doanh thương mại và dịch
vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi công ty phê duyệt. Được phép ủy thác XNK
với các tổ chức kinh tế thế giới, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hóa và bán hàng ký gửi.
Tổ chức liên doanh, liên kết trong kinh doanh XNK, kinh doanh thương mại, dịch vụ với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện cung cấp đầy đủ thông tin chứng

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CÁC CHI NHÁNH
PHÒNG KINH DOANH XK
CHI NHÁNH DAKLAK
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CHI NHÁNH GIA LAI
PHÒNG KINH TẾ TỔNG HỢP
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
PHÒNG TỔ CHỨC LĐ - TL
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
từ cho phòng kế toán tài chính. Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị
trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa…
b. Phòng tài chính kế toán.
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công tác báo cáo theo quy định
của Nhà nước định kỳ chế độ tài chính kế toán. Thực hiện và chấp hành tốt các quy định
về sổ sách, kế toán, và thống kê bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi
rõ ràng và hợp lệ, chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán
vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh
doanh có hiệu quả.
c. Phòng kinh tế tổng hợp
Có chức năng tham mưu hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ công tác như: Kế
hoạch thống kê, đối ngoại, pháp chế, kho vận và một số việc chung của công ty. Nhiệm
vụ chủ yếu của phòng là nghiên cứu đề suất định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp
và dự báo kết quả kinh doanh hàng năm, phối hợp với các phòng nghiệp vụ XK. Tổ chức
thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty, tham gia đấu thầu, hội chợ triển lãm và

quảng cáo, quản lý và tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại.
d. Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các hoạt động công văn, giấy tờ, hồ sơ,
quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty.
e. Phòng tổ chức lao động – tiền lương: Chịu trách nhiệm về vấn đề lương bổng
của cán bộ nhân viên trong công ty, bên cạnh đó lên kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân
sự, tư vấn tài chính cho công ty.
Nhận xét
Intimex Nha Trang được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Trong đó vai
trò của TGĐ có ảnh hưởng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Các phòng
chức năng có vai trò ngang nhau về quyền hạn và chịu sự chi phối của TGĐ. Nhìn chung

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 24
Khóa Luận Tốt Nghiệp tại công ty cổ phần XNK Intimex Nha Trang
cơ cấu tổ chức của công ty khá chặt chẽ và thống nhất. Đảm bảo các quyết định được
truyền đi nhanh chóng, đến đúng các phòng ban.
Công ty nên thành lập thêm phòng kế hoạch và phòng marketing song hành cùng
phòng kinh doanh. Nhằm giảm áp lực công việc cho nhân viên phòng này và để thực
hiện các mục tiêu mà công ty đề ra hiệu quả hơn khi các bộ phận được chuyên môn hóa
rõ rệt. Phòng kế hoạch sẽ nghiên cứu vạch ra các chiến lược kinh doanh dựa trên các
bảng báo cáo tài chính, kinh doanh hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, dựa trên
những thông tin mà phòng thu thập được về thị trường, giá cả, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh như vậy các kế hoạch sẽ sát thực, phù hợp với tình hình của công ty. Phòng
marketing sẽ chuyên sâu trong lĩnh vực tìm kiếm khách hàng hiện tại và tiềm năng, đưa
ra các giải pháp nhằm xúc tiến, đẩy mạnh sản phẩm bán ra, mở rộng thị trường hiện có
và tiếp cận những thị trường mới, thông qua những ý kiến và thị hiếu của người tiêu
dùng góp phần đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi mỗi bộ
phận được quy rõ trách nhiệm như thế, áp lực công việc được giảm nhẹ mà hiệu quả
kinh doanh sẽ cao hơn.
2.1.4.3 Tình hình nhân sự của công ty

Tính đến cuối tháng 2/2012 thì tổng số nhân viên của công ty là 85 người, trong đó
có 55 nam và 30 nữ
Bảng 2.2 : Tình hình nhân sự của công ty (đính kèm phụ lục A)
Nhận xét
Nhìn chung cơ cấu nhân sự của công ty khá đơn giản, đa số ở độ tuổi trên 30, số
người ở trình độ Đại học chiếm đa số trong công ty. Chính vì công ty có nhiều nhân viên
đầy kinh nghiệm, am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ và nhiệt huyết, năng nỗ, nhiệt tình
trong công việc sẽ đáp ứng trong việc thực hiện quản lý chất lượng, phân bổ được rõ
công việc của từng nhân viên giúp mọi người làm việc có hiệu quả hơn, tránh được
nhiều sai sót không đáng có, nhưng để đội ngũ cán bộ nhân viên có thể ngày càng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì công ty hàng năm cần có kế hoạch để cho cán bộ,
nhân viên đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

SVTH: Đặng Thị Tố Uyên - Lớp 08QKNT2 - 854010697 25

×