Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhâp khẩu ở Công ty CEMACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trớc ngỡng cửa của thế kỷ 21, lúc này nhìn lại hơn 10 năm đổi mới,
bộ mặt nớc ta đà có nhiều thay đổi đáng kể đó là đời sống nhân dân dà đợc
cải thiện, các doanh nghiệp trong nớc đà thích nghi đợc với nền kinh tế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh
tế cũng thay đổi theo hớng tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ. Đảng
và Nhà nớc ta đang tiếp tục sự nghiệp đổi mới phát triển theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hóa. Chính sách mở cửa của Nhà Nớc đà góp phần đẩy
mạnh trao đổi hàng hoá, khuyến khích xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu. Nhà nớc đồng thời mở rộng sự quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả các nớc khác trên phạm vi toàn thế giới.
Tuy nhiên khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề nổi lên là tình trạng cơ sở hạ tầng yếu
kém, hệ thống pháp luật cha đồng bộ, cha thực sự thúc đẩy đợc nội lực cũng
nh ngoại lực cho sự phát triển của đất nớc. Phát triển kinh tế và hội nhập thế
giới nó là xu hớng khách quan của thời đại ngày nay, nó là mục tiêu của bất
cứ quốc gia nào. Thơng mại quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đa nền kinh
tế tăng trởng phát triển. Đặc biệt đối với một nớc đang phát triển nh nớc ta thì
việc tiÕp thu khoa häc tiªn tiÕn thÕ giíi qua con đờng nhập khẩu là không thể
thiếu đợc hàng hoá nhập khẩu là nguồn bổ sung và thay thế những mặt mất
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm một sự phát triển kinh tế ổn định đồng thời
tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc, ®a nỊn kinh tÕ níc ta hoµ nhËp
víi nền kinh tế thế giới chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Nhận thức đợc tầm quan trọng nh vậy, đặc biệt là đơn vị kinh doanh
nhập khẩu hàng nguyên vật liệu để phục vụsản xuất nên việc hoàn thiện nhập
khẩu là điều hêt sức cần thiết vì nó vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đất
nớc, vừa mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Qua quá trình nghiên cứu tìm
hiểu tại Công ty CEMACO, kết hợp với tình hình thực tế về hoạt động nhập
khẩu ở công ty, nhận thức đợc ý nghĩa to lớn của hoạt động nhập khẩu đối


Trần Văn Dơng - KDQT40

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với sự phát triển hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng cũng nh sự phát
triển kinh tế xà hội nói chung đồng thời đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Bùi Huy Nhợng, em đà chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO"
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I :Một số lý luận cơ bản của hoạt động nhập khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO trong
những năm qua.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở
Công ty CEMACO .

Trần Văn Dơng - KDQT40

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I
MộT Số Lý LUậN CƠ BảN Về HOạT Động nhập khẩu

I.Vai trò của hoạt động nhập khẩu
1. Khái niệm và vai trò của hoạt ®éng nhËp khÈu .
XuÊt nhËp khÈu nãi chung vµ nhËp khẩu nói riêng là hoạt động kinh

doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải là những hành vi riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong phạm vi một nền thơng
mại có tổ chức cả các bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu trong nớc, ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu nói chung và nhập
khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đem lại những hiệu quả đột biến rất cao
nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác
từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất nhập khẩu không dễ
dàng khống chế đợc.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, không có một quốc gia nào trên thế
giới phủ nhận vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế của quốc gia mình.
Dới đây, em xin đề cập tới vai trò của hoạt động nhập khẩu, đó là:
Thứ nhất, nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định, khai thác tối đa tiềm năng
của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
Thứ 2, Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép
tiêu dùng một lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nớc.

Trần Văn Dơng - KDQT40

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ 3, nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định
cho ngời lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống nhân dân.
Thứ 4, nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Thứ 5, nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt ®Ĩ nỊn kinh

tÕ ®ãng cưa, chÕ ®é tù cung, tù cấp.
Thứ 6, nhập khẩu tác động trực tiếp vào sản xuất và kinh doanh Thơng
mại Quốc tế làm cho khối lợng và giá trị hàng nhập khẩu ngày càng gia tăng
cùng với sự phát triển kinh tế. Nhập khẩu giúp cho sản xuất đợc liên tục và
ổn định
Thứ 7, nhập khẩu có vai trò thúc đẩy sản xuất góp phần nâng cao chất
lợng hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam
ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
Thứ 8, nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nớc và
hàng ngoại nhập, tức là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc
phải không ngừng vơn lên và hoàn thiện sản phẩm của mình để có chất lợng
tốt, giá rẻ, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ đó thúc đẩy sản
xuất phát triển.
2. Vai trò của việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu.
Trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay việc hoàn thiện
nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với sự phát
triển kinh tế của đất nớc theo hớng mở rộng sản xuất ra nớc ngoài.
Vai trò của hoàn thiện nhập khẩu là: Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
sẽ nâng cao hiệu quả nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu sẽ làm cho quá trình nhập khẩu hàng hoá đợc nhanh chóng hơn vì thế nó kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng hàng hoá cho
sản xuất và cho ngời tiêu dùng trong nớc.
Trần Văn D¬ng - KDQT40

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đợc nhập hàng hoá dễ dàng vào trong nớc tránh đợc những vấn đề
phức tạp trong quá trình nhập khẩu hàng hoá từ thị trờng nớc ngoài vào.

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu kéo theo các chính sách, qui trình
xuất khẩu cũng phải đợc hoàn thiện, điều đó góp phần hoàn chỉnh một chính
sách Thơng mại Quốc tế tạo điều kiện cho sù ph¸t triĨn, më réng quan hƯ
kinh tÕ víi các nớc trên thế giới.
Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu sẽ hạn chế đợc những rủi ro cho các
doanh nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
3. Các công cụ quản lý hoạt động nhập khẩu .
Mỗi một quốc gia có đặc trng riêng trong quản lý hoạt động nhập khẩu
của mình. Một số nớc tập trung vào công cụ thuế, những nớc khác lại quản lý
nhËp khÈu qua giÊy phÐp, h¹n ng¹ch, ngo¹i tƯ, phi thuế quan... nhằm mục
đích là nhập khẩu phải đảm bảo phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân
dân, các nhà kinh doanh phải hiểu đợc những chính sách quản lý nhập khẩu
của Nhà nớc.
ở Việt Nam, những chính sách quản lý nhập khẩu quan trọng nhất là:
Thứ nhất là thuế nhập khẩu: nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất, hớng
dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Theo luật thuế do Qc héi Céng hoµ x· héi Chđ nghÜa ViƯt Nam thông qua
ngày 26/12/1991,hàng hoá bị đánh thuế là những hàng hoá đợc phép nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng từ khu chế xuất đa vào thị
trờng trong nớc.

Trần Văn Dơng - KDQT40

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cách tính thuế: Có nhiều cách tính thuế nh tính và thu một số tiền nào
đó đối với mỗi đơn vị hàng hoá hoặc tính theo tỷ lệ phần % đối với tổng giá
trị hàng hoá, hay là kết hợp cả hai cách tính trên. ở nớc ta, cách tính thuế căn

cứ vào từng số lợng từng mặt hàng thực tế nhập, nhân với giá tính thuế, nhân
với thuế suất của từng mặt hàng ghi trong biểu thuế. Giá tính thuế nhập khẩu
là giá CIF
Biểu thuế quan: Do Bộ Tài chính xây dựng và ban hành trên cơ sở
chính sách quản lý của mỗi nớc, mức thuế có thể tính chung cho tất cả các nớc theo từng mặt hàng, nhng cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nớc. Biểu
thuế này thờng thay đổi để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất
nớc. Có hai mức thuế đó là, mức thuế thông thờng và mức thuế u đÃi.
Mức thuế thông thờng: Đánh chung cho tất cả các hàng hoá nói chung
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc nào, hàng hoá từ một nớc
dùng chung một mức thuế.
Mức thuế u đÃi: áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu theo Hiệp định
Thơng mại đà ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ nớc ngoài,
trong đó có ®iỊu kho¶n u ®·i vỊ th nhËp khÈu cho tõng mặt hàng với số lợng cụ thể.
Thứ 2 : Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là qui định của nhà nớc hạn chế nhập khẩu số lợng hoặc gia trị một mặt hàng nào đó hoặc một thị trờng nào đó trong một
thời gian nhất định (thờng là 1 năm ).
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế số lợng. Khi hạn ngạch
đợc quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nớc đa ra một
định ngạch nhập khẩu mặt hàng trong một khoảng thời gian nhất định không
kể nguồn gốc đó từ đâu. Khi hạn ngạch quy định cho cả mặt hàng và thị trờng có hàng hoá đó thì chỉ đợc nhập khẩu từ thị trờng đà xác định với số lợng
và thời hạn nhất định..

Trần Văn Dơng - KDQT40

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
áp dụng hạn ngạch nhập khẩu có tác dụng là bảo hộ nền sản xuất trong
nớc, bảo đảm các cam kết của chính phủ nớc ta với nớc ngoài. Nhng có mặt

hạn chế là hạn chế quyền lợi tiêu dùng các mặt hàng đa dạng của ngời tiêu
dùng và tạo ra quyền lực độc quyền cho mét sè doanh nghiƯp trong níc.
Thø 3: GiÊy phÐp nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu. Nó là chứng từ do Bộ thơng mại cấp, cho phép
chủ hàng đợc nhập khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định, có cùng tên
hàng, từ một nớc nhất ®Þnh, trong mét thêi gian nhÊt ®Þnh.
Theo quy ®Þnh cđa NĐ57 CP ra ngày 31.7.1998 có hiệu lực từ ngày
1.9.98 quy định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện là hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo Giấy phép của Bộ thơng mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành.
- Việc phê chuẩn Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều
kiện do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ thơng mại
sau khi đà thống nhất với Bộ kế hoạch và Đầu t, các Bộ, các ngành có liên
quan.
Quản lý bằng giấy phép có tác dụng là để hạn chế việc nhập khẩu tràn
lan hàng hoá nớc ngoài vào thị trờng trong nớc, hạn chế nhập khẩu hàng hoá
mà trong nớc sản xuất đợc nhng có nhợc điểm là không thu đợc ngân sách
nhà nớc
Nhập khẩu hàng hoá có điều kiện thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ để đề
nghị cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
gồm:
- Đơn ®Ị nghÞ cÊp giÊy phÐp kinh doanh, giÊy chøng nhËn đủ điều kiện
kinh doanh

Trần Văn Dơng - KDQT40

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền cấp (bản sao hợp lệ ).
- Tài liệu chứng minh việc đảm bảo các điều kiện kinh doanh đối với
hàng hoá, dịch vụ thơng mại.
Doanh nghiệp đợc cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh phải nộp một khoản lệ phí, Bộ Tài chính quy định møc lƯ phÝ
cơ thĨ ®Ĩ thùc hiƯn thèng nhÊt trong cả nớc.
Thứ 4 : Quản lý ngoại tệ.
Đối với nớc thiếu ngoại tệ nh nớc ta, áp dụng biện pháp kiểm soát
ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số loại sản phẩm thông qua việc
phân phối ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá đó. Qua Ngân hàng quốc gia
nhiều nớc quy định hạn ngạch ngoại tệ trên cơ sở hạn ngạch nhập khẩu đợc cấp. Ngời nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nớc ngoài nhng phải
xin đợc quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo quy chế
quản lý ngoại tệ ở nớc mình. Khi xuất khẩu hàng hoá đi nớc ngoài, ngời xuất
khẩu cần tìm hiểu kỹ chế độ quản lý ngoại tệ của nớc nhập khẩu để sau đó
không gặp khó khăn trong việc thanh toán xuất khẩu của mình.
4. Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hiện nay.
Hoạt động nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp. Trong thực tế, do các tác động của điều kiện kinh doanh cũng
nh sự năng động sáng tạo của ngời làm kinh doanh đà taọ ra nhiều hình thức
nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dới đây là một vài hình thức thông dụng đang
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay là:
4.1 Nhập khẩu trực tiếp :
* Khái niệm: Là hoạt động nhập khÈu ®éc lËp cđa doanh nghiƯp xt
nhËp khÈu trùc tiÕp, doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trờng trong và ngoài

Trần Văn Dơng - KDQT40


8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nớc, tính toán chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lÃi, đúng phơng híng, chÝnh s¸ch, lt ph¸p qc gia cịng nh lt pháp quốc tế.
* Đặc điểm: doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt
hoạt động, phải tự nghiên cøu thÞ trêng, chÞu mäi chi phÝ giao dÞch, giao nhận
lu kho và chi phí tiêu thụ hàng hoá. Khi nhËp khÈu trùc tiÕp th× doanh nghiƯp
xt nhËp khÈu trùc tiếp đợc tính kim ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng
nhập khẩu thì phải chịu thuế VAT. Thông thờng doanh nghiệp phải lập một
hợp đồng với bên nớc ngoài, hợp đồng nhập khẩu trực tiếp giữa doanh nghiệp
trong nớc với doanh nghiệp nớc ngoài trên cơ sở tự nguyện bình đẳng không
bị chi phối của bất kỳ bên thứ 3 nào khác.
Ưu điểm: Không qua trung gian do đó có thể giảm đợc chi phí trung
gian vì nhiều khi chi phÝ nµy chiÕm mét tû lƯ lín. ViƯc nhËp khÈu trùc tiÕp
gióp cho doanh nghiƯp chđ ®éng trong viƯc sản xuất, tiêu thụ hàng hoá xuất
nhập khẩu nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nhiều biến ®éng.
NhËp khÈu trùc tiÕp gióp cho doanh nghiƯp cã ®iỊu kiện thâm nhập thị trờng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp thu đợc những kinh nghiệm của nớc nhập
khẩu trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
Nhợc điểm: Chịu mọi ruỉ ro và trách nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của mình không có một bạn hàng kinh doanh
nào gánh chịu cùng. Doanh nghiệp tham gia nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi phải
có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ nhập khẩu sâu, phải có nhiều thời gian
tích luỹ kinh nghiệm. Khối lợng hàng hoá nhập khẩu phải lớn mới có thể bù
đắp đợc những chi phí trong quả trình nghiên cứu thị trờng, giao dịch, giấy
tờ, đi lại.
4.2 Nhập khẩu uỷ thác
*Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại

hàng hoá nhng không có quyền tham gia quan hệ trực tiếp hoặc không có
các điều kiện cần thiết để nhập khẩu nên đà uỷ thác cho doanh nghiệp có

Trần Văn Dơng - KDQT40

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức năng trực tiếp giao dịch thờng tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm
thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một
phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
*Đặc điểm.
Bên nhận uỷ thác:
Phải tiến hành đàm phán với nớc ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ tục
nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
Trong hoạt động nhập khẩu này thì bên nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có).
Bên nhận uỷ thác nhập khẩu không phải trả các khoản thuế nhập khẩu
và bằng vốn của mình.
Bên nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng mua bán với
bên nớc ngoài, một hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.
Bên uỷ thác:
Bên đi uỷ thác phải có vốn, hạn ngạch... để tiến hành nhập khẩu hàng
hoá qua uỷ thác và trả mọi loại thuế nếu có.
Bên đi uỷ thác phải có trách nhiệm trả cho bên nhận uỷ thác tiền thù
lao nhập khẩu gọi là phí uỷ thác. Mọi chi phí liên quan đến việc nhập khẩu
hàng hoá do bên uỷ thác chịu.
4.3 Nhập khẩu liên doanh.

*Khái niệm: là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong ®ã cã Ýt nhÊt mét doanh
nghiƯp xt nhËp khÈu trực tiếp) nhằm phối hợp để cùng giao dịch và đề ra
các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy

Trần Văn Dơng - KDQT40

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên cùng chia lÃi và
chịu lỗ.
*Đặc điểm.
Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh ít chịu rủi ro bởi vì mỗi doanh
nghiệp liên doanh xuất nhập khẩu phải góp một số vốn nhất định, quyền hạn
và trách nhiệm của hai bên cũng phụ thuộc vào phần góp vốn của mỗi bên.
Việc phân chia chi phÝ, th VAT theo tû lƯ gãp vèn l·i vµ lỗ các bên thoả
thuận theo sự phân chia.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc
tính kim ngạch nhập khẩu nhng khi đa hàng về tiêu thụ thì chỉ đợc tính doanh
số trên hàng theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế VAT trên doanh số đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải đợc tiến hành lập 2 hợp đồng:
+ Một hợp đồng mua hàng nớc ngoài
+ Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp
4.4 Nhập khẩu tái xuất.
*Khái niệm: Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà là để xuất sang một nớc thứ 3 nào đó
nhằm mục đích thu lợi nhuận song những hàng hoá này không đợc chế biến ở
nớc tái xuất.
*Đặc điểm

Doanh nghiệp tham gia hợp đồng nhập khẩu tái xuất đợc tính cả kim
ngạch xuất lẫn nhập, doanh số tính trên giá hàng xuất nhập nhập khẩu, do đó
phải chịu thuế VAT, thông thờng ngời ta sử dụng th tín dụng giáp lng.
Doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu tái xuất lập 2 hợp đồng: một hợp
đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu và phải chịu thuế đối với mặt
hàng kinh doanh .
Trần Văn Dơng - KDQT40

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hàng hoá nhập khẩu không nhằm mục đích tiêu dùng trong nớc mà
xuất sang nớc thứ 3 hoặc tham gia hội trợ triển lÃm.
Hàng hoá trong nhập khẩu tái xuất không nhất thiết phải chuyển tiền
về nớc tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang nớc thứ 3, nhng trả tiền thì luôn
do ngời tái xuất thu từ ngời nhập khẩu và trả cho ngời xuất khẩu. Nhiều khi
ngời tái xuất còn thu đợc lợi tức về tiềm năng do thu đợc nhanh và trả đợc
chậm
4.5 Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu.
*Khái niệm: là hoạt động kinh doanh Thơng mại Quốc tế trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công ). Khi hoạt
động gia công vợt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công xuất khẩu.
*Đặc điểm:
Nhập khẩu gia công để xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất (chủ yếu là
nguyên liệu) từ nớc ngoài vào để sản xuất hàng hoá, nhng không phải để tiêu
dùng trong nớc mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chêch lệch do tiền công đem
lại. Vì vậy có thể nói rằng nhập khẩu gia công để xuất khẩu là hình thức xuất

khẩu lao động, nhng là loại lao động dới dạng đợc sử dụng (đợc thể hiện
trong hàng hoá ), chứ không phải dới dạng xuất khẩu nhân công ra nớc ngoài.
Nhập khẩu gia công để xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong buôn
bán ngoại thơng của nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này
giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về nguyên vật liệu phụ và nhân công của nớc
nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức này giúp họ giải quyết
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay
công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.
Trên đây đà khái quát một số hình thức nhập khẩu thông dụng hiện
nay nhng mỗi một doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình hay điều kiện
Trần Văn Dơng - KDQT40

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trờng mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức nhập khẩu nào để thu đợc lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình.
II. Nội dung hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp XNK hiện
nay.
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng.
1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích của nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập
khẩu đúng chủng loại hàng hoá mà thị trờng trong nớc cần, kinh doanh có
hiệu quả và đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt
hàng nhập khẩu, trớc hết phải dựa vào nhu cầu cảu sản xuất và tiêu dùng
trong nớc, chủng loại, kích cỡ, giá cả, chất lợng, số lợng, thời vụ và các thị
hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ
đó, xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trờng thế giới về nhập khẩu
hàng hoá nh: công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mÃ, giá cả,

điều kiện mua bán và khả năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo nh sửa
chữa, bảo dỡng...
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, một nhân tố nữa phải đợc tính toán
đến đó là tỷ xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Trong nhập khẩu tỷ suất ngoại tệ
là tổng số bản tệ có thể thu đợc khi bỏ ra đồng bản tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ
xuất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị tròng thì việc
nhập khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu còn phải dựa vào những kinh
nghiệm của ngời ngoài thị trờng để dự đoán đợc các xu hớng biến động của
thị trờng nớc ngoài cũng nh trong nớc, khả năng thơng lợng để đạt đợc các
điều kiện mua bán có u thế hơn.

Trần Văn Dơng - KDQT40

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng của một hàng hoá là khối luợng hàng hoá đợc giao
dịch trên phạm vi thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định (thờng là
một năm). Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần phải xác định nhu cầu thật
của khách hàng kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng
thời điểm nhu cầu, từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với
việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc xem xét, đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay
thế khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lợng thị trờng là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến
của thị trờng do tác động của nhiều nhân tố trong gian đoạn nhất định. Các
nhân tố ảnh hởng tới dung lợng thị trờng có thể chia ra làm 3 nhóm căn cứ
vào thời gian chúng ảnh hởng tới thị trờng.

Loại nhân tố thứ nhất: Đó là các nhân tố làm cho dung lợng biến đổi
có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa
và tính chất thời vụ trong sản xuất, lu thông và tiêu dùng.
Nhân tố thời vụ ảnh hởng tới thị trờng hàng hoá trong khâu sản xuất, và tiêu
dùng ở những mức độ và phạm vi khác nhau.
Loại nhân tố thứ hai : Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động
của thị trờng bao gồm chính sách của Nhà nớc, và các tập đoàn t bản lũng
đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng thay
thế.
Loại nhân tố thứ 3 là các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng
thị trờng nh hiện tợng đầu cơ tích trữ gây ra các đột biến về nhu cầu, các yếu
tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán, động đất...Các yếu tố chính trị xà hội...
Nắm vững dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hëng trong tõng thêi
kú cã ý nghÜa quan träng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
trên thị trờng thế giới giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra
Trần Văn Dơng - KDQT40

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp đợc thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lợng thị trờng ngời kinh doanh phải
nắm bắt đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ
cạnh tranh, và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập
quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hoà nhập với thị trờng, tránh những
sơ xuất trong giao dịch.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hởng tới sự biến động của dung lợng
thị trờng. Khi nghiên cứu tình hình thị trờng của các hàng hoá khác nhau
phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng sự ảnh hởng của các

nhân tố. Điều đó giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đề ra các biện
pháp, quyết định kịp thời, nhanh chóng, đạt hiệu qủa cao trong hoạt động
nhập khẩu của mình.
1.3 Lựa chọn bạn hàng.
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là
những ngời hay tổ chøc cã quan hƯ giao dÞch víi níc ta nh»m thực hiện các
hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các loại dịch vụ, các hoạt động hợp tác
kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá.
Khi lựa chọn nớc để nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nớc cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng cung ứng và chất lợng hàng
nhập khẩu, chính sách tập quán thơng mại quốc tế của nớc đó. Điều kiện về
địa lý cũng là một vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn nớc giao dịch.
Trong việc chọn thơng nhân giao dịch thì phải dựa trên cơ sở nghiên
cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của hÃng, lĩnh vực và phạm vi kinh
doanh, khă năng cung cấp hàng hoá thờng xuyên của hÃng.
- Khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá
Trần Văn Dơng - KDQT40

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Uy tín của bạn hàng.
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch tốt nhất là nên lựa chon đối tác trực
tiếp tránh những đối tác trong trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế trong Thơng mại Quèc tÕ nãi

chung vµ trong kinh doanh nhËp khÈu nãi riêng là điều hết sức quan trọng và
cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị và là tiền đề để
doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh buôn bán Quốc tế
đạt hiệu quả cao nhất.
1.4 Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu chính là giá cả quốc tế. Giá
quốc tế có tính chất đại diện đối với mỗi loại hàng hoá nhất định trên thị trờng, giá đó phải là giá của những giao dịch thông thờng không kèm theo bất
kỳ một điều kiện thơng mại đặc biệt nào và thanh toán tự do chuyển đổi.
Trong thực tế giá quốc tế của mỗi loại hàng hoá thờng biến động phức tạp và
chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau, nên việc dự đoán và nắm bắt gía
cả và xu hớng vận động của nó là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải
có nhiều thông tin.
Xu hớng biến động của hàng hoá trên thế giới có lúc tăng lúc giảm,
cũng có lúc ổn định song xu hớng này chỉ có tính chất tạm thời.
Để có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về gía cả quốc tế của
hàng hoá trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình hình thị
trờng của hàng hoá đó, đánh giá đúng các nhân tố ảnh hởng đến gía cả và xu
hớng vận động của gía cả hàng hoá.
Các nhân tố ảnh hởng tới gía cả hàng hoá trên thị trờng thế giới. Đó là:
Nhân tố chu kỳ: là sù vËn ®éng cã tÝnh quy lt cđa nỊn kinh tế, đặc
biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nớc

Trần Văn Dơng - KDQT40

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhân tố lũng đoạn: là làm xuất hiện nhiều mức giá biến động khác
nhau trên thị trờng thậm chí cho cùng một lọai hàng hoá.

Nhân tố cạnh tranh: cạnh tranh làm cho giá cả biến động theo chiều hớng khác nhau Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua, và giữa ngời mua với
ngời mua.
Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến gía cả theo tính chất thời vụ
của sản xuất và lu thông.
Nhân tố cung cầu: ảnh hởng rất lớn tới sự biến động của gía cả hàng
hoá vì nó ảnh hởng trực tiếp tới lợng cung cấp hoặc khối lợng tiêu thụ của
hàng hoá trên thị trờng.
Nhân tố lạm phát: lạm phát xuất hiện làm cho đồng tiền mất giá do đó
ảnh hởng tới gía cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi Thơng mại
Quốc tế
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên đây, gía cả quốc tế của hàng hoá
còn chịu tác động của các nhân tố khác nh: chính sách của quốc gia, tình
hình kinh tế, xà hội, chính trị...
Nghiên cứu các nhân tố trên đây cho ta biết rõ về thị trờng và quy luật
vận động của thị trờng. Một điều quan trọng nữa trong quá trình nhập khẩu
hàng hoá chúng ta cần phải xác định đâu là thị trờng trọng điểm để lựa chọn
mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
2. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
2.1 Các phơng thøc chđ u trong giao dÞch nhËp khÈu.
Sau khi tiÕn hàng công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế thì căn cứ vào
mặt hàng dự định nhập khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của
ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa
chọn cho mình một phơng thức giao dịch phù hợp nhất, thuận tiện nhất cho

Trần Văn Dơng - KDQT40

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh nghiệp mình. Dới đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản trong
mua bán quốc tế.
2.1.1. Giao dịch trực tiếp:
Giao dich trực tiếp trong kinh doanh Quốc tế là giao dịch mà ngời mua
(hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc, thoả luận trực tiếp (hoặc thông qua th từ, điện
tín...) với ngời bán (ngời mua) về hàng hoá, gía cả, giao dịch, phơng thức
thanh toán.
2.1.2. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh Quốc tế là giao dịch mà ngời mua (hoặc ngời bán) quy định về điều kiện trong giao dịch mua bán về
hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán... phải qua một
ngời thứ 3 là ngời trung gian buôn bán.
Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các môi giới hay các tổ
chức môi gới.
- Đại lý tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành nhiều hành vi theo sự
uỷ thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý là quan hệ
hợp đồng đại lý.
- Môi giới là thơng nhân trung gian giữa ngời mua với ngời bán, đợc
ngời bán hoặc ngời mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá, dịch vụ.
Quan hệ giữa ngời uỷ thác và ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác từng phần
chứ không phải theo hợp đồng.
2.1.3. Giao dịch tại hội chợ triển lÃm.
- Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian và
địa điểm cố định trong một thời gian nhất định. Tại đó ngời bán trng bày
hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.

Trần Văn Dơng - KDQT40

18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Triển lÃm: không phải là thị trờng, là nơi trng bày hàng hoá để giíi
thiƯu thµnh tùu cđa nỊn kinh tÕ, cđa doanh nghiƯp hay một nào đó.
2.14 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá:
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua ngời
môi giới do sở giao dịch chỉ định ngời mua và ngời bán mua bán hàng hoá có
khối lợng lớn có phẩm chất đồng loại và có thể thay thế nhau.
Các loai giao dịch ở sở giao dịch:
Giao dịch ngay: là giao dịch trong đó hàng hoá đợc giao ngay và trả tiền
ngay vào lúc ký hợp đồng. Giao dịch này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng
10% trong các giao dịch ở sở giao dịch
Giao dịch kì hạn: là Giao dịch trong đó giá cả đợc ấn định vào lúc ký
kết hợp đồng, nhng việc giao hàng và thanh toán đều tiến hành theo một kỳ
hạn nhất định. Nhằm mục đích thu lợi do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp
đồng vào lúc giao hàng.
Nghiệp vụ tự bảo hiểm: là một biện pháp kỹ thuật thờng đợc các nhà
buôn nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng, nhằm tránh những rủi ro biến
động giá cả làm thiệt hại đến số lÃi dự tính, bằng cánh sử dụng giao dịch
khống trong sở giao dịch.
2.1.5. Buôn bán đối lu.
Khái niệm : Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khâủ, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá dịch
vụ trao đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích của xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ không phải là thu về ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị
tơng đơng.
Các loại hình buôn bán đối lu.
-Nghiệp vụ hàng đổi hàng là trao đổi hàng hoá có giá trị tơng đơng.

Trần Văn Dơng - KDQT40


19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Nghiệp vụ bù trừ Là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở giá
trị hàng hoá đến cuối kỳ sẽ tiến hành bù trừ.
-Nghiệp vụ buôn bán đối lu là một bên bán thiết bị cho khách hàng
của mình để đổi lại mua s¶n phÈm s¶n xt ra.
-NghiƯp vơ chun giao nghÜa vụ : Bên giao chuyển giao nghĩa vụ trả
tiền hàng cho bên thứ ba.
-Giao dịch bồi hoàn là phơng thức mà đổi hàng hoá hoặc dịch vụ để
lấy những u đÃi.
-Nghiệp vụ mua lại là một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc bằng
sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng thời đảm bảo mua lại sản
phẩm do thiết bị sáng chế đó tạo ra.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng :
-Dùng th tín dụng ®èi øng.
-Dïng ngêi thø ba khèng chÕ chøng tõ së hữu hàng hoá.
-Dùng tài khoản đặc biệt ở Ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của
hai bên.
-Phạt việc thiếu và chậm giao hàng.
2.1.6. Đấu giá quốc tế.
Khái niệm là phơng thức bán hàng đặc biệt, tại đó ngời bán trng bầy
hàng hoá và ngời mua sau khi xem xét hàng hoá và tự do trả giá, hàng hoá
bán cho ngời nào trả giá cao nhất.
Cách thức tiến hành.
-Chuẩn bị đấu giá.
+ Chuẩn bị hàng hoá phân ra làm lô nhỏ

Trần Văn Dơng - KDQT40


20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xây dựng điều lệ đấu giá.
+ in Catalô về những mặt hàng sẽ đem đấu giá.
+ Quảng cáo.
-Trng bầy hàng hoá để ngời mua có thểm xem xét và lựa chọn hàng.
-Tiến hành đấu giá : Có hai phơng thức đó là : Phơng pháp nâng giá và
phơng pháp hạ giá.
-Ký hợp đồng và giao hàng, ngời thắng cuộc sẽ tiến hành ký hợp đồng
với đại diện của của ban tổ chức đấu giá. Sau khi ký hợp đồng ngời thắng
cuộc phải trả một phần tiền hàng trớc. Sau 3 - 14 ngày ngời mua phải trả hết
các khoản tiền còn thiếu và lấy hàng đi.
2.1.7. Đấu thầu quốc tế .
Khái niệm : Đấu thầu quốc tế trong thơng mại Quốc tế là một phơng
thức giao dịch đặc biêt, trong đó ngời mua (tức là gọi thầu) công bố trớc điều
kiện mua hàng để ngời bán (tức là dự thầu) báo giá của mình muốn bán. Sau
đó, ngời mua sẽ chọn mua của ngời nào với giá thấp nhất và điều kiện mua
bán phù hợp nhất.
Cách thức tiến hành.
-Chuẩn bị đấu thầu :
Xây dựng điều lệ đấu thầu : Nêu rõ mặt hàng và dịch vụ là đối tợng
đấu thầu, thủ tục nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng, biện pháp điều chỉnh
quan hệ hợp đồng đấu thầu, việc giải quyết tranh chấp.
Thông báo gọi thầu : tuỳ theo loại hình đấu thầu mà thông báo trên
các báo tạp chí khác nhau, hay gửi th riêng cho các hÃng gửi thầu.
-Thu nhận báo giá:


Trần Văn Dơng - KDQT40

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào những điều kiện đấu thầu, ngời dự thầu lập và gửi cho ngời
gọi thầu trong thời hạn nhất định.
Ngời gọi thầu phải giữ nguyên niêm phong các hồ sơ dự thầu.
-Mở thầu vµ lùa chän ngêi cung cÊp :
Vµo ngµy giê Ên định có mặt của những ngời dự thâù, ngời gọi thầu
mở các phong bì, công bố nội dung các báo giá .
Sau thời gian xem xét đánh giá ngời gọi thầu nghiên cứu và công bố
ngời thắng cuộc.
-Ký kết hợp đồng :
Ngời thắng cuộc ký kết hợp đồng với ngời gọi thầu và nộp tiền bảo
đảm, nộp tiền hợp đồng theo nh quy định của bản điều kiện đấu thầu.
Trong trờng hợp ngời đợc chọn trúng thầu có thể từ chối không thoả
thuận và ký kết hợp đồng vì một lý do nào đó. Khi đó ngời trúng thâù không
đợc nhận lại tiền bảo lÃnh dự thâù, lúc đó ngời gọi thầu phải chọn ngời trúng
thầu khác.
Trên đây là một số phơng thức giao dịch cơ bản trên thị trờng quốc tế
hiện nay, tuỳ theo điều kiện của mình mà công ty lựa chọn cho mình một
phơng thức giao dịch phù hợp với mình.
2.2 Đàm phán.
Đàm phán thơng mại là qúa trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm,
thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa
hai hoặc nhiều bên.
2.2.1.Các hình thức đàm phán.

a. Đàm phán qua th tín :

Trần Văn Dơng - KDQT40

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đàm phán qua th từ và điện tín là một hình thức chủ yếu để giao dịch
giữa những ngời xuất nhập khẩu. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì đàm phán
qua th tín tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể giao dịch
với nhiều khách hàng ở nhiều nơikhác nhau. Ngời viết th tín có điều kiện để
cân nhắc, suy nghÜ, tranh thđ ý kiÕn cđa nhiỊu ngêi vµ cã thể khéo léo giữ kín
ý định thực hiện của mình. Nhng viƯc giao dÞch qua th tÝn thêng mÊt nhiỊu
thêi gian chờ đợi có thể bỏ lỡ cơ hội mua bán.
b. Đàm phán qua điện thoại:
Đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp nhà kinh doanh tiến hành
đàm phán một cách khẩn trơng đúng vào thời cơ cần thiết. Nhng phí tổn điện
thoại quốc tế cao, các cuộc trao đổi thờng phải hạn chế về thời gian, các bảng
thống kê trình bày chi tiết.
c. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:
Việc gặp gỡ trực tiếp để trao đổi về mọi điều kiện buôn bán là một
hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết
mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát do đàm phán bằng th tín và
điện thoại đà kéo dài quá lâu mà không đạt kết quả. Hình thức này thờng đợc
dùng khi có những điều kiện giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc về
những hợp đồng lớn, phức tạp. Tuy nhiên đây cũng là một hình thức khó
khăn nhất. Đàm phán trực tiếp đòi hỏi ngời tiến hành đàm phán phải chắc về
nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy... để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận
xét, nắm bắt đợc ý đồ sách lợc của đối phơng, quyết định ngay tại chỗ khi

thấy thời cơ đà chín muồi. Ngoài ra đây cũng là một hình thức tốn kém về đi
lại, tiếp đón, quà cáp.. .
2.2.2.Các bớc đàm phán :
a. Hỏi giá là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện
bán hàng nh giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán.. .

Trần Văn Dơng - KDQT40

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hỏi gía thực chất chỉ là thăm dò để giao dịch, cho nên không bắt buộc ngời
hỏi giá trở thành ngời mua.
b. Báo giá là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký kết hợp đồng.
Nếu đà báo giá là đà có cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm
theo các điều kiện trong th báo giá mà ngời bán không có quyền từ chối.
c. Chào hàng: là đề nghị của một bên (bên mua hoặc bên bán) gửi cho
bên kia, biểu thị muốn bán hoặc muốn mua một hoặc một số hàng nhất định
theo những điều kiện nhất định về giá cả, thời gian, phơng tiện thanh toán.. .
d. Chấp nhận; xác nhận:
Chấp nhận là ngời chào hàng hay báo giá đồng ý hoàn toàn với chào
hàng hay báo giá đó.
Xác nhận là khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác nhận
của bên mua hoặc bên bán, hoặc của cả hai bên.
2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng xuất nhập khẩu (Hợp đồng Thơng mại Quốc tế) là hợp đồng
mua bán đặc biệt, trong đó ngời bán có nghĩa vụ phải chuyển quyền sở hữu
hàng hoá cho ngời mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng
hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.

Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các
doanh nghiƯp xt nhËp khÈu cđa níc ta trong quan hƯ với các nớc khác. Các
điều khoản của hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận chi tiết dù trớc
đó đà có đơn đặt hàng và chào hàng nhng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng
làm cơ sở pháp lý cụ thể cho hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này
sang quốc gia khác và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy
ra. Văn bản là hình thức hợp đồng tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của
các bên. Nó xác định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên bán và bên
mua tránh đợc những hiểu lầm do không thống nhất về quan niệm. Ngoài ra,

Trần Văn D¬ng - KDQT40

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thức văn bản còn tạo ra thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra
việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
*Đặc điểm của hợp đồng Thơng mại Quốc tế:
- Luật điều chỉnh hợp đồng là luật điều chỉnh của nớc xuất khẩu nhập khẩu
và các điều ớc của luật pháp quốc tế mà các bên đà thoả thuận và cam kết.
- Chủ thể của hợp đồng: là những cá nhân, hoặc tổ chức có t cách pháp
nhân, có trụ sở doanh nghiệp đóng ở các nớc khác nhau.
- Ngôn ngữ trong hợp đồng: có thể là ngôn ngữ của nớc bán, hoặc ngôn ngữ
của nớc mua, hoặc ngôn ngữ của nớc thứ 3
- Đồng tiền và phơng thức thanh toán: là đồng tiền của quốc gia có đồng
tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi. Hiện nay đa số dùng đồng đô la Mỹ
(USD) làm đồng tiền thanh toán và tính toán.
*Các phơng thức ký kết hợp đồng.
- Hai bên cùng ký vào một hợp đồng mua bán( một văn bản).

- Ngời bán xác nhận đơn đặt hàng của ngời mua trong một thời hạn hiệu
lực của đơn đặt hàng (bằng văn bản).
- Ngời mua xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đà đồng ý với các điều
kiện và điều khoản của một th chào hàng
- Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc những điều khoản thoả thuận trong đơn
đặt hàng trớc đây của hai bên.
- Hợp đồng chỉ có thể coi nh đà ký kết khi các bên đà ký vào hợp đồng. Các
bên tham gia ký kết hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực
pháp lý và có đủ thẩm quyền
* Những điều khoản căn bản của hợp đồng.

Trần Văn Dơng - KDQT40

25


×