Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn giới thiệu từ vựng tiếng anh cho học sinh tiểu học bằng cách kết hợp các kĩ thuật gợi mở với sự phân tích âm thanh của từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 22 trang )

MỤC LỤC TRANG

A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
IV. GIẢ THIẾT KHOA HỌC 4
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 4
B. PHẦN NỘI DUNG 4
I. CƠ SỞ KHOA HỌC 4
1. Cơ sở lí luận 4
2. Cơ sở thực tiễn 5
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 6
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 7
1. Lựa chọn các kĩ thuật gợi mở từ vựng thích hợp 7
2. Sử dụng sự phân tích âm thanh trong việc giới thiệu từ vựng 8
2.1. Gạch dưới các âm thanh của từ 8
2.2. Sử dụng âm thanh để chữa các lỗi sai trong phát âm từ 9
2.3. Đọc từ với mức độ nhanh dần 9
3. Một số vận dụng 9
3.1. Vận dụng 1 9
3.2. Vận dụng 2 13
3.3. Vận dụng 3 16
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 20
C. PHẦN KẾT LUẬN 21
I.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 21
II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI 21
III. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM 22
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 22
A. PhÇn më ®Çu


1
i. Lí do chọn đề tài.
Ting Anh l ngụn ng quc t thụng dng nht. Vi xu th hi nhp
quc t, Vit Nam ht sc coi trng Ting Anh. Ngy nay, Ting Anh ó
c a vo hu ht cỏc trng Tiu hc trờn ton quc nc ta. s
dng c Ting Anh, vai trũ ca t vng ht sc quan trng. T vng l nn
tng, l tin , l nhng viờn gch xõy nờn ngụi nh ngụn ng. Chớnh vỡ
vy, vic dy t vng nh th no cho hiu qu nht i vi i tng hc
sinh mỡnh l nhim v hng u ca ngi giỏo viờn.
Mt tit hc Ting Anh Tiu hc kộo di 35 phỳt, trong ú phn dy t
vng chim khong 8 n 10 phỳt, bao gm vic gii thiu t vng
(presenting new words) khong 7 phỳt, thi gian cũn li dnh cho vic kim
tra t vng (checking new words). Trong mt thi gian gii thiu t vng
ngn nh th, hc sinh Tiu hc phi a ra c thụng tin t vng, nm
c ngha t vng v iu khú khn nht i vi cỏc em l phỏt õm ỳng v
c lu loỏt cỏc t vng ú. Chớnh vỡ vy, giỏo viờn phi tỡm ra phng phỏp
gii thiu t vng phự hp vi i tng hc sinh mỡnh. T ú, hc sinh s
cm nhn c hiu qu mang li t phng phỏp ca ngi giỏo viờn, lm
cho cỏc em hng thỳ v ngy cng tr nờn yờu thớch hc Ting Anh hn m
s bt u ca nim yờu thớch ú l vic yờu thớch hc t vng Ting Anh.
Chớnh vỡ vy, trong ti ny tụi mun cp n phng phỏp gii
thiu t vng Ting Anh cho hc sinh bc Tiu hc, mt yu t hng u
quyt nh n s vn dng Ting Anh giao tip. Mt trong nhng phng
phỏp gii thiu t vng Ting Anh hiu qu i vi hc sinh Tiu hc ú l
phng phỏp: Gii thiu t vng Ting Anh cho hc sinh Tiu hc bng
cỏch kt hp cỏc k thut gi m vi s phõn tớch õm thanh.
II. đối tợng và Phạm vi nghiên cứu.
- i tng nghiờn cu: Phng phỏp kt hp cỏc k thut gi m vi s
phõn tớch õm thanh trong vic gii thiu t vng Ting Anh.
- Phm vi nghiờn cu: Nghiờn cu vic gii thiu t vng Ting Anh cho hc

sinh Tiu hc trong nm hc 2011 2012 v nm hc 2012 - 2013.
2
III. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhưng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó cao
từ phía người học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên. Tạo
dược dấu ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngay
và khắc sâu là niềm băn khoăn, trăn trở của các giáo viên. Trên con đường tìm
tòi, tích luỹ tư liệu và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi đã áp dụng
phương pháp giới thiệu từ vựng Tiếng Anh bằng cách kết hợp các kĩ thuật gợi
mở với thủ thuật phân tích âm thanh vào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất
cho đối tượng học và đã đạt kết quả tương đối khích lệ. Các em đã thích học
từ vựng tiếng Anh hơn, hứng khởi và mạnh dạn hơn, mức độ tiếp nhận từ
vựng Tiếng Anh của học sinh cũng tăng lên. Cảm giác nặng nề với một tiết
học không còn và điều đó chứng tỏ hướng đi của chúng tôi là đúng đắn.
Khi dạy từ vựng, giáo viên ngoài giúp học sinh học và nhớ được nghĩa
của từ, điều quan trọng hơn nữa là phải yêu cầu các em nghe chính xác và
phát âm chuẩn từ được dạy. Bước đầu làm quen với việc dạy học sinh Tiểu
học tôi đã thực sự thấy lúng túng và ngạc nhiên khi phát hiện ra: khả năng tập
trung của học sinh Tiểu học không cao, các em dễ thích, nhanh chán. Vì thế,
thật là khó cho học sinh Tiểu học để phát âm đúng từ vựng với một lượng thời
gian quá ngắn của một tiết học cho phép giáo viên dạy phần từ vựng.
Trong phạm vi đề tài này mục đích của tôi là tháo gỡ những khó khăn của
bản thân cũng như của học sinh trong việc dạy và học từ vựng Tiếng Anh.
Để đạt được các mục đích trên, tôi tập trung vào giải quyết các nghiệm vụ
sau:
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học từ vựng Tiếng Anh trước khi vận dụng đề
tài.
- Vận dụng phương pháp giới thiệu từ vựng Tiếng Anh bằng cách kết hợp
các kĩ thuật gợi mở và sự phân tích âm thanh vào việc dạy học từ vựng cho
học sinh Tiểu học.

IV. GI¶ THIÕT KHOA HäC.
3
Nu gii thiu t vng bng phng phỏp kt hp cỏc k thut gi m
vi s phõn tớch õm thanh thỡ s hn ch c mt s li sai v phỏt õm t
vng Ting Anh v lm tng mc d c t vng cho hc sinh Tiu hc;
ng thi to thờm hng thỳ cho cỏc em trong vic hc t vng Ting Anh.
V. Các phơng pháp nghiên cứu.
- Phng phỏp c ti liu.
- Phng phỏp phõn tớch tng hp lớ thuyt.
- Phng phỏp xõy dng gi thit.
- Phng phỏp quan sỏt.
- Phng phỏp thc nghim
- Phng phỏp iu tra, thng kờ.
- Phng phỏp tng kt kinh nghim.
VI. Những Đóng góp mới của đề tài.
To c hng thỳ cho cỏc em hc sinh trong quỏ trỡnh hc t vng
Ting Anh v giỳp giỏo viờn m bo thi gian hn cho phn dy t vng l
bc u gúp phn thc hin thnh cụng mc tiờu giỏo dc b mụn.
B. PHN NI DUNG
I. C S KHOA HC.
1. C s lý lun.
Bc tiu hc l bc hc u tiờn tr c tip cn chớnh thc vi vic
hc Ting Anh - ngụn ng th hai. Hc iu mi luụn c tr ún nhn mt
cỏch thớch thỳ. Giỏo viờn l ngi úng vai trũ rt ln trong vic giỳp tr
thớch thỳ vi vic hc Ting Anh m s bt u l vic hc t vng nn
tng to cho cỏc em khỏm phỏ nhng iu tip theo v ngụn ng. Khi dy
t vng Ting Anh cho hc sinh Tiu hc ngoi vic s dng cỏc k thut gi
m (Visual, mime, realia, situation/ explanation, example, synonym/
antonym, translation) giỳp cỏc em bc u nhn bit c ngha ca t.
Song t vng l mt n v ngụn ng nờn nú c th hin di hai hỡnh

thc: Li núi v ch vit. Mun s dng c ngụn ng ú, tc l phi nm
vng hỡnh thc biu t ca t bng li núi v ch vit. M li núi thỡ cú mi
4
liên quan với các âm thanh khi từ vựng được phát ra nên học sinh sẽ nhận biết
được các tiếng của từ vựng qua việc phân tích âm thanh. Bên cạnh đó, xuất
phát từ đặc điểm tâm lí là học sinh Tiểu học thích học ngôn ngữ thành tiếng,
thích bắt chước âm thanh. Điều này sẽ rất thuận lợi cho giáo viên để sử dụng
phương pháp kết hợp các kĩ thuật gợi mở thông dụng với thủ thuật phân tích
âm thanh trong việc dạy từ vựng Tiếng Anh. Bên cạnh đó, với việc sử dụng
phương pháp giới thiệu từ vựng trên đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới
phương pháp giảng dạy từ giáo viên, nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ môn
Tiếng Anh và ngày càng đáp ứng được chủ trương biết Tiếng Anh để hội
nhập quốc tế.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ở địa phương nơi tôi giảng dạy, đối tượng của quá trình dạy học là học
sinh Tiểu học ở vùng nông, đặc biệt khó khăn. Việc học Tiếng Anh là hoàn
toàn mới lạ và cực kỳ khó đối với các em. Trên thực tế, ngay từ khi bắt đầu
dạy từ vựng Tiếng Anh cho các em với việc sử dụng các kĩ thuật gợi mở
thông dụng, học sinh chúng tôi chỉ đưa ra được thông tin từ vựng. Song điều
làm tôi đã hoang mang, lo lắng hơn là mức độ tiếp nhận việc phát âm từ vựng
của các em còn hạn chế, khả năng
phát âm từ vựng Tiếng Anh của phần lớn
học sinh còn sai sót nhiều. Hơn nữa,
trong phần dạy từ mới - với một lượng
thời gian ngắn, giáo viên không thể dành thêm nhiều thời gian để đảm bảo là
phần lớn các em học sinh của mình đều có thể đọc được các từ mới mà giáo
viên vừa giới thiệu. Vì vậy, sau khi giới thiệu xong phần từ mới, tôi đã cảm
nhận ngay được kết quả thu lại từ việc dạy học từ mới cho học sinh mình là
không mấy khả quan. Kết quả đó ngày càng ảnh hưởng đến tâm lí học Tiếng
Anh của học sinh. Các em

dần dần thiếu tự tin khi nói Tiếng Anh và ngày càng
giảm hứng thú với việc học từ vựng Tiếng Anh. Chính vì thế, tôi đã tìm tòi,
nghiên cứu và đưa ra phương pháp giới thiệu từ vựng Tiếng Anh cho học sinh
Tiểu học bằng cách kết hợp các kĩ thuật gợi mở với sự phân tích âm thanh của
từ.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
5
Trong năm học 2010 - 2011, với việc
sử dụng các
kĩ thuật gợi mở thông
dụng như (Visual, realia, mime, explanation/ situation, example, synonym/
antonym, translation) để giới thiệu từ vựng cho các em, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát
ở các khối lớp 3, 4, 5 và
thu được các kết quả cụ thể sau:
Bảng 1:
Hứng thú với phương pháp giới thiệu từ tựng
sử dụng các kĩ thuật gợi mở thông dụng
Năm học Số
HS
Rất thích Thích Bình thường Không thích
2010 – 2011 85 10
(11,76%)
15
(17,65%)
45
(52,94 %)
15
(17,65%)
Bảng 2

Mức độ đọc từ vựng
Năm học Số HS Nhanh Vừa Chậm
2010 – 2011 85 20
(23,5%)
30
(35,3%)
35
(41,2%)
Qua quá trình giảng dạy, thăm dò và khảo sát thực tế tôi nhận ra được
một số ưu điểm và nhược điểm về những vấn đề liên quan đến đề tài sau đây:
1. Ưu điểm:
- Các bậc phụ huynh và nhà trường rất mong muốn con em mình đầu tiên phải
đọc được các từ vựng Tiếng Anh sau khi được học ở lớp.
- Học sinh có khả năng xử lí thông tin và đưa ra từ vựng bằng Tiếng Việt.
- Học sinh Tiểu học rất thích bắt chước âm thanh từ giáo viên.Sách giáo khoa
có nhiều tranh ảnh đẹp, sinh động rất phù hợp với việc dạy từ vựng cho các
em.
2. Nhược điểm:
- Học sinh Tiểu học sẽ quên ngay cách phát âm của các từ vựng sau khi giáo
viên gợi mở xong tất cả các từ vì khả năng tập trung của học sinh Tiểu học
không lâu, trình độ tiếp nhận còn chậm.
6
- Trình độ của học sinh trong lớp không đồng đều nên qua các kĩ thuật gợi mở
từ giáo viên, số học sinh đọc được từ vựng chiếm tỉ lệ ít, còn lại phần lớn là
học sinh gặp rắc rối trong việc đọc từ vựng.
- Hầu hết học sinh rất ngại đọc các từ có nhiều âm tiết và thường mắc lỗi phát
âm trong các từ nhiều âm tiết này.
- Giáo viên sẽ tốn thời gian nhắc lại các từ nhiều lần hơn để hầu hết học sinh
có thể đọc được. Điều đó sẽ làm tiến trình thời gian của tiết dạy không đảm
bảo.

- Việc đọc được Tiếng Anh đối với học sinh thuộc vùng nông thôn lại càng
khó khăn hơn nữa vì đa số phụ huynh các em còn hạn chế về Tiếng Anh nên
không thể giúp đỡ gì cho việc học Tiếng Anh ở nhà của các em.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Lựa chọn các kĩ thuật gợi mở từ vựng phù hợp
Trong Tiếng Anh có một số kĩ thuật gợi mở từ vựng rất quen thuộc với các
giáo viên như là:
- Visual
- Mime
- Realia
- Situation/ Explanation
- Example
- Symnonym/ Antonym
- Transalation
Điều quan trọng là giáo viên nên lựa chọn kĩ thuật nào để sử dụng cho phù
hợp với bài học và quan trọng hơn là phù hợp với khả năng tiếp nhận của học
sinh mình. Qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy trong sách giáo khoa Tiếng
Anh của học sinh Tiểu học, hệ thống kênh hình được thiết kế thật trực quan,
sinh động và thu hút đối với các em. Giáo viên có thể sử dụng ngay các kênh
hình đó để khai thác từ vựng. Tuy nhiên có những bài học, giáo viên chỉ sử
dụng duy nhất kĩ thuật Visual học sinh cũng có thể đưa ra ngay thông tin từ
7
vựng. Trái lại, có những kênh hình qua sự kết hợp nhiều kĩ thuật gợi mở từ
vựng từ giáo viên, học sinh mới đưa ra được thông tin từ vựng.
Tóm lại, trong một thời gian giới thiệu từ vựng rất ngắn của một tiết
học, để giúp các em phát hiện ra nhanh từ vựng giáo viên phải lựa chọn và sử
dụng các kĩ thuật thật linh hoạt.
2. Sử dụng sự phân tích âm thanh trong việc giới thiệu từ vựng
Gợi mở để học sinh đưa ra từ vựng là một vấn đề quan trọng bước đầu
trong việc giới thiệu từ vựng . Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn nữa là làm

thế nào để học sinh có thể phát âm đúng, đọc chính xác và nhanh các từ vựng
đó mà không làm mất thời gian của tiết học.
Vì thế, khi dạy từ vựng bản thân tôi tự tìm tòi ra sự phân tích âm thanh của
từ để giúp các em đọc từ vựng Tiếng Anh dễ dàng hơn.
Ưu điểm của sự phân tích âm thanh từ vựng:
- Giúp các em nhận biết nhanh số tiếng của từ vựng để đảm bảo số tiếng khi
đọc từ.
- Hạn chế về lỗi sai trong phát âm đặc biệt là âm đuôi.
- Làm tăng mức độ đọc từ vựng lên.
Sau đây là các bước tiến hành sử dụng sự phân tích âm thanh của từ:
2.1. Underlining sounds of the word (Gạch dưới các tiếng của từ)
- Cùng với quá trình gợi mở từ vựng, khi viết từ lên bảng giáo viên tiến hành
gạch dưới các âm thanh của từ để giúp học sinh nhận biết số tiếng phát ra của
từ.
Ví dụ:
Tidy (2 gạch dưới - gồm 2 tiếng phát ra)
- Đối với những từ có âm lướt, âm đuôi khi gạch dưới giáo viên cần lưu ý học
sinh đọc các âm lướt và âm đuôi với âm thanh nhỏ hơn, nhanh hơn.
Ví dụ:
Small (3 gạch – 3 tiếng “trong đó 2 tiếng: s, l được đọc nhỏ hơn, nhanh hơn”)
2.2. Using sounds of the word to correct pronunciation mistakes (Sử dụng
các tiếng của từ để chữa lỗi phát âm)
8
Sau khi giới thiệu hết các từ vựng của bài học, giáo viên sẽ kiểm tra lại
xem học sinh của mình đã đọc được các từ đó chưa bằng cách gọi một số em
đọc lại các từ đó. Nếu học sinh đọc sai từ nào, giáo viên sẽ giúp các em chữa
lỗi bằng cách sử dụng số tiếng của từ gợi ý dần dần, với mức độ chậm lại để
các em đọc từ đó.
Ví dụ:
Telephone (gồm có 3 tiếng, trong đó học sinh hay sai tiếng “le”. Giáo viên

chữa lỗi và nhấn mạnh vào tiếng đó hơn).
2.3. Read the new words with faster level (Đọc từ với mức độ nhanh dần)
- Sau khi chữa lỗi xong, nếu học sinh đọc các tiếng của từ đó chậm, rời rạc
giáo viên sẽ khuyến khích các em đọc với mức độ nhanh dần.
3. Vận dụng các kĩ thuật gợi mở kết hợp với sự phân tích âm thanh trong
việc giới thiệu từ vựng Tiếng Anh ở một số bài học
Với lứa tuổi học sinh Tiểu học, việc tiếp nhận sự phiên âm của từ vựng
còn quá khó và hiển nhiên điều đó cũng không đề cập trong sách giáo khoa
của các em. Tất cả các thông tin mà các em phản hồi lại giáo viên trong quá
trình gợi mở từ vựng đều bằng Tiếng Việt. Do vậy, sau đây tôi sẽ đưa ra hai
ứng dụng của phương pháp giới thiệu từ vựng Tiếng Anh bằng cách kết hợp
các kĩ thuật gợi mở và sự phân tích âm thanh theo hai cách khác nhau.
3.1. Vận dụng 1: Trong một số bài nhất định, có những từ vựng giáo viên chỉ
cần dùng một kĩ thuật gợi mở từ vựng (Visual or Example) kết hợp với sự
phân tích âm thanh cũng có thể giới thiệu được các từ vựng đó.
Ví dụ:
English 4 Unit 16: Zoo Animals
Lesson 1 – Sections (1, 2)
a. Các từ mới cần giới thiệu:
- a tiger - a crocodile
- a giraffe - a bear
- an elephant - a lion
9
- a monkey - animals
b. Chuẩn bị: Visuals about animals (khai thác tranh trong SGK Tiếng Anh 4
- tập hai, trang 42)
c. Các bước thực hiện:
New words Steps T s’ Activities Ss’ Activities
- a tiger 1 - show visual and ask:
What’s this?

- look and answer
(con hổ)
10
2 - read: a tiger … a tiger
- write and underline sounds
on the board: a tiger
- ask again: in Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds.
- con hổ
3 - point to “a tiger” and ask
Ss to repeat: a tiger … a
tiger
- repeat
4 - call some Ss - repeat again
5 - correct
(if having mistakes)
- say again
- a giraffe - do the same as over
(steps: 1 - 5)
- steps: 1 - 5
- an elephant - do the same as over
(steps: 1 - 5)
- steps: 1 - 5
- a monkey 1 - show visual and ask:
What’s this?
- look and answer
(con khỉ)
2 - read: a monkey … a

monkey
- write on the board: a
monkey
- call SS to divide sounds
by saying
- comment and underline
sounds.: a monkey
- ask Ss “ a monkey” in
Vietnamese
- listen and repeat.
- look
- a monkey
- look
- con khỉ
3 - point to “a monkey” and
ask Ss to repeat: a monkey
… a monkey
- repeat
4 - call some SS to repeat - repeat
11
5 - correct
(if having mistakes)
- say again
- a crocodile - do the same as over
(steps: 1 - 5)
- steps: 1 - 5
- a bear - do the same as over
( steps: 1 - 5)
- steps: 1 - 5
- a lion - do the same as over

(steps: 1 - 5)
- steps: 1 - 5
- animals 1 - list examples: tiger,
monkey …là : animals …
animals
- write on the board:animals
- ask Ss “animals” in VN
- listen and repeat.
- look
- các động vật
2 - call Ss to divide sounds by
saying
- comment and undernine
sounds.
- ask again “animals” in
Vietnamese
- animals
- look and recognise
sounds: animals
- các con vật
3 - point to “animals” and
ask Ss to repeat: animals….
animals
- repeat
4 - call some Ss - repeat again
5 - correct
(if having mistakes)
- say again
Finally - ask Ss to read all words
- call some Ss to read all

and correct
- read
- read again
(if having mistakes)
3.2. Vận dụng 2: Ở một số bài học nhất định, giáo viên dùng nhiều kĩ thuật
khác nhau trong phần dạy từ vựng. Nhưng có một số từ vựng giáo viên phải
dùng nhiều kĩ thuật gợi mở từ vựng một lúc (Visual - Explanation/Visual
hoặc Explanation - Antonym) mới đưa ra được từ vựng đó.
Ví dụ:
12
English 3 Unit 14: Our Room
Lesson 3 – Sections (1, 2)
a. Các từ mới cần giới thiệu:
- nice
- small
- large
- tidy
- untidy
b. Chuẩn bị: Visuals (khai thác tranh trong SGK Tiếng Anh 3 - tập hai, trang
28.)
13
c. Các bước giới thiệu:
New words Steps T s’ Activities Ss’ Activities
- nice 1 - show visual - look
2 - explain and ask: How is
Mai’s room? (Maybe:
in Vietnamese)
- give: đẹp
3 - read: nice … nice
- write and underline

sounds on the board: nice
- ask again “nice” in
Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds.
- đẹp
4 - point to “ nice” and ask
Ss to repeat : nice….nice
- repeat
5 - call some Ss - repeat again
6 - correct
(if having mistakes)
- say again
14
- small large 1 - show 2 visuals - look
2 - explain and ask Ss to
compare
- give : visual 1:nhỏ
visual 2: rộng
- small 3 - point to visual 1 and read:
small… small
- write and underline
sounds on the board: small
- ask again “small” in
Vietnamese
- Listen
- look and recognise
sounds
- nhỏ

4 - point to “small” and ask
Ss repeat : small….small
- repeat
5 - call some Ss - repeat again
6 - correct
(if having mistakes)
- say again
- large 7 - point to visual 2 and read:
large… large
- write and underline
sounds on the board: large
- use antonym symbol ()
and ask again “large” in
Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds
- rộng
8 - point to “ large” and ask
Ss to repeat: large…large
- repeat
9 - call some Ss - repeat again
10 - correct
(if having mistakes)
- say again
- tidy  untidy - do the same as
presenting
“small and large” over.
( steps: 1 - 10)
- steps: 1 - 10

Finally - ask Ss to read all words
- call some Ss to read all
- read
- read again
15
and correct (if having mistakes)
3.3. Vận dụng 3: Trong một số bài học, giáo viên có thể dùng nhiều kĩ thuật
gợi mở từ vựng khác nhau kết hợp với sự phân tích âm thanh của từ.
Ví dụ:
English 3 Unit 15: At home.
Lesson 1 – Sections (1, 2)
a. Các từ mới cần giới thiệu và các kĩ thuật:
Các từ mới cần giới thiệu Các kĩ thuật
read – reading Mime
cook – cooking Explanation
sing – singing Mime
skate – skating Visual
jump – jumping Visual
run – running Mime
skip- skpping Visual
b. Chuẩn bị: Các Visuals về một số hoạt động sau:
16
c. Các bước giới thiệu: Giới thiệu mẫu 3 từ với 3 kĩ thuật khác nhau, các từ
còn lại tương tự dùng các kĩ thuật trước đó.
New words Steps T s’ Activities Ss’ Activities
Read – reading 1 - mime and ask Ss: What
am I doing? (maybe: in
VN)
- look and answer
(đọc sách)

2 - read out: read – reading
….
read – reading
- write words on the board
and underline sounds of the
word: reading
- ask again: in Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds.
- đọc sách
17
3 - point to “read -
reading” and ask Ss to
repeat: read – reading
….read – reading
- repeat
4 - call some Ss - repeat again
5 - correct
( if having mistakes)
- say again
cook – cooking 1 - ask Ss: Muốn thức ăn
chín, chúng ta phải làm gì?
- listen and answer
(nấu)
2 - read out: cook – cooking
…. cook – cooking
- write words on the board
and underline sounds of the
word: cooking

- ask again: in Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds.
- nấu
3 - point to “cook –
cooking” and ask Ss to
repeat: cook – cooking ….
cook – cooking
- repeat
4 - call some Ss - repeat again
5 - correct
(if having mistakes)
- say again
skate – skating 1 - show visual and ask Ss:
What is he doing? (in VN)
- listen and answer
(trượt patanh)
2. - read out: skate –
skating… skate – skating
- write words on the board
and underline sounds of the
word: skating
- ask again: in Vietnamese
- listen and repeat.
- look and recognise
sounds.
- trượt patanh
3 - point to “skate – - repeat
18

skating” and ask Ss to
repeat: skate – skating…
skate – skating
4 - call some Ss - repeat again
5 - correct
( if having mistakes)
- say again
Finally - ask Ss to read all words
- call some Ss to read all
and correct
- read
- read again
( if having
mistakes)
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Sau khi áp dụng phương pháp giới thiệu từ vựng bằng cách kết hợp các
kĩ thuật gợi mở với thủ thuật phân tích âm thanh vào các tiết dạy từ năm học
2011 – 2012 đến nay, tôi đã đạt được một số kết quả sau:
 Đối với học sinh:
- Tất cả các em đều rất hứng thú và yêu thích với việc học từ vựng Tiếng
Anh; mức độ xử lí thông tin từ vựng và đọc từ vựng cũng tăng lên.
- Kết quả cụ thể thu được từ cuộc khảo sát học sinh ở các khối lớp 3, 4, 5 thể
hiện qua 2 bảng sau:
Bảng 1:
Hứng thú với phương pháp giới thiệu từ tựng kết hợp các kĩ thuật
gợi mở với sự phân tích âm thanh
Năm học Số
HS
Rất thích Thích Bình thường Không thích
2011 – 2012 85 32

(37,64%)
43
(50,6%)
10
(11,76%)
00
2012 – 2013 90 40
(44,4%)
42
(46,7%)
8
(8,9 %)
00
19
Bảng 2
Mức độ đọc từ vựng
Năm học Số HS Nhanh Vừa Chậm
2011 – 2012 85 32
(37,6%)
40
(47,1%)
13
(15,3%)
2012 – 2013 90 41
(45,56%)
39
(43,33%)
10
(11,11%)
 Đối với giáo viên:

- Sử dụng phương pháp giới thiệu từ vựng cho học sinh Tiểu học bằng cách
kết hợp các kĩ thuật gợi mở với sự phân tích âm thanh của từ giúp tôi đảm bảo
thời gian hơn cho phần dạy từ vựng.
- Bên cạnh đó, cảm giác nặng nề, băn khoăn, lo sợ của tôi vì nhiều học sinh
không đọc được các từ vựng Tiếng Anh đã mất hẳn.
 Đối với phụ huynh học sinh:
- Hầu hết các bậc phụ huynh cảm thấy yên tâm hơn và hài lòng với chất lượng
giảng dạy vì các con em của mình đã biết phát âm đúng và ngày càng nói
Tiếng Anh một cách lưu loát.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
Dùng phương pháp “Giới thiệu từ vựng Tiếng Anh bằng cách kết
hợp các kĩ thuật gợi mở với sự phân tích âm thanh” cho học sinh Tiểu học
như đã trình bày ở trên giúp bản thân tôi dạy từ vựng một cách hiệu quả hơn,
đảm bảo thời gian, giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học từ vựng Tiếng
Anh. Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp học sinh phát âm từ vựng đúng
và khắc sâu vốn từ vựng tạo nền tảng để các em ngày càng nói Tiếng Anh
chuẩn hơn.
Dùng phương pháp trên góp phần làm phong phú phương pháp dạy học
môn Tiếng Anh và góp phần thúc đẩy đổi mới dạy học Tiếng Anh ở các
trường Tiểu học.
20
II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI.
Đề tài được ứng dụng cho việc dạy từ vựng Tiếng Anh tại các trường
Tiểu học. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khả năng chuyên môn
của từng giáo viên và năng lực học tập của học sinh ở từng địa bàn khác nhau
mà giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh vận dụng một cách phù hợp và có
hiệu quả nhất.
Đề tài này còn góp phần giúp các đối tượng học Tiếng Anh gặp khó
khăn trong việc phát âm từ vựng và khả năng ghi nhớ từ.

III. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Không nên rập khuôn các phương pháp và kĩ thuật gợi mở từ vựng mà
tùy vào từng bài cụ thể, giáo viên chọn lựa kĩ thuật nào, phương pháp nào sao
cho thích hợp.
Khi phân tích âm thanh của từ giáo viên cần quan sát mức độ đọc từ
vựng của hầu hết học sinh trong lớp. Giáo viên có thể chỉ cần gạch chân âm
nào các em đọc sai và sửa lỗi cho các em.
Dạy từ vựng Tiếng Anh nên phối hợp tốt các phương pháp truyền
thống và phương pháp hiện đại, đổi mới.
Để ngày càng dạy tốt môn Tiếng Anh tại các trường Tiểu học, giáo
viên phải luôn tìm tòi, sáng tạo phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh
mình.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT.
- Nhà trường nên trang bị các bộ tranh Tiếng Anh Tiểu học để thuận tiện cho
giáo viên trong việc sử dụng kỹ thuật Visual đồng thời thu hút học sinh hơn.
- Phòng Giáo dục nên tổ chức chuyên đề, thành lập mạng lưới chuyên môn để
giới thiệu đề tài cho các bạn đồng nghiệp tham khảo, trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm về việc giới thiệu từ vựng Tiếng Anh
cho học sinh Tiểu học mà tôi đã tích lũy được qua quá trình dạy học trong hai
năm qua. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn không tránh
21
khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của cán bộ lãnh đạo
ngành, của bạn bè đồng nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để tiến hành đề tài này tôi tham khảo một số tài liệu sau:
1. Tiếng Anh 3, 4, 5 - tập 1 và tập 2 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Let’s Learn English Book 2 Teacher’s Guide - Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.

3. English Language Teaching Methodology – Nguyễn Bàng, Bùi Lan
Chi, Trương Võ Dũng, Hồ Thị Mỹ Hậu, Nguyễn Hòa, Bảo Khâm, Phan
Thị Bích Ngọc, Dương Thị Phi Oanh, Vương Lê Thiên Thanh, Trương
Viên.
4. Từ điển Anh - Việt - Viện khoa học Huế.
22

×