Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

những quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các Tổ chức tín dụng ở việt nam – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.35 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................................................2
5. Kết cấu...................................................................................................................................3
NỘI DUNG......................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM...............................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản của các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay
của các Tổ chức tín dụng............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các nguyên tắc của bảo đảm tiền vay.........................................4
1.1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay..................................................................................4
1.1.1.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay.................................................................................5
1.1.1.3. Các nguyên tắc của bảo đảm tiền vay...................................................................6
1.2. Các hình thức của bảo đảm tiền vay...................................................................................7
1.2.1. Các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản..........................................................8
1.2.1.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố..................................................................8
1.2.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp..............................................................10
1.2.1.3. Bảo đảm tiền vay theo hình thức bảo lãnh.........................................................12
1.2.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.........................................14
1.2.2. Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản....................................................................16
1.3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay..............................................................................................20
1.3.1. Căn cứ xác lập hợp đồng bảo đảm tiền vay...............................................................20
1.3.2. Giao kết hợp đồng bảo đảm tiền vay.........................................................................20
1.3.3. Thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay...............................21
1.4. Xử lý tài sản bảo đảm........................................................................................................22
1.4.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm................................................................................22
1.4.2. Đặc điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay....................................................................22


1.4.3. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm..............................................................................22
1.4.4. Thủ tục và phương thức xử lý tài sản.........................................................................23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY................................................................................25
2.1. Thực trạng áp dụng về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam....................................................................................................25
2.1.1. Đánh giá tình hình việc áp dụng các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay
trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam............................................25
2.1.2. Nhận xét việc áp dụng pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam......................................................................27
2.2. Một số giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền
vay trong hoạt động tín dụng...................................................................................................32
2.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay trong hoạt
động tín dụng......................................................................................................................32
2.2.2. Một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về các biện
pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.........................38
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Tổ chức tín dụng
2. Ngân hàng nhà nước
3. Thông tư liên tịch
4. Ngân hàng Nhà nước
5. Doanh nghiệp nhà nước
6. Hợp động tín dụng
7. Trung tâm thơng tin tín dụng

8. Giao dịch bảo đảm
9. Tài sản bảo đảm

– TCTD.
– NHNN.
– TTLT.
– NHNN
– DNNN
– ĐTD
– CIC
– GDBĐ
– TSBĐ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ một nền kinh tế nào, các tổ chức tình dụng đã và đang đóng vai trị
quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa như ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy,
trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN, Nhà
nước đã chú tâm đến việc xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng. So với các nước
trong khu vực, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được tốc độ
tăng trưởng tương đối cao. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, nhu cầu vốn cho nền
kinh tế là rất lớn. Các kênh huy động vốn nội lực kinh tế cịn hạn hẹp, thị trường
chứng khốn mới hình thành, kinh nghiệm còn non trẻ, chưa thực sự trở thành nơi
cung cấp vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động dựa
trên nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD). Vì thế các TCTD trong giai
đoạn hiện nay đóng vai trị hết sức quan trọng, là nơi cung cấp nguồn vốn nhanh
chóng, kịp thời, đáp ứng cho nền kinh tế, các hình thức bảo tiền vay đã đa dạng hơn
xưa: người vay có thể bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo đảm

tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3; kể cả bảo đảm
tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, để có
một nền kinh tế phát triển ổn định, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải vững mạnh để
hạn chế được tối đa các nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, có như
thế ngân hàng mới thu hồi được vốn và có lãi, trang trải chi phí; rồi lại tiếp tục sử
dụng vốn quay vòng phát huy được hiệu quả. Nhưng trong thực tế, không phải lúc
nào tiền vay cũng thu hồi lại được đầy đủ và có lãi, vì có rất nhiều ngun nhân từ
mơi trường kinh tế, môi trường pháp lý của Nhà nước,…và một phần khơng nhỏ về
phía cán bộ ngân hàng, tổ chức tín dụng đã không xem xét thẩm định tốt dự án
trước khi cho vay, vấn đề nắm bắt thông tin thị trường. Người đi vay vốn nhiều khi
khai báo không đúng sự thật, khai khống, làm nhiều hồ sơ giả để vay nhiều hơn,
xem xét phương án kinh doanh của mình chưa kỹ càng. Muốn vậy, Nhà nước cần
phải thiết lập được hệ thống pháp luật chặt chẽ, để đảm bảo an tồn trong hoạt động
cho vay của các TCTD, góp phần bình ổn và phát triển kinh tế - xã hội một cách
Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

1


bền vững; việc này ngày càng trở nên cấp thiết hơn trong giai đoạn pháp triển kinh
tế mạnh mẽ của đất nước.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật cũng như thực
trạng áp dụng các quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong
hoạt động cho vay của các TCTD là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó, đưa ra những giải pháp, phương hướng có ý nghĩa thiết thực để nâng cao hiệu
quả trong quá trình hoạt động TCTD. Và đây cũng là lý do mà sinh viên chọn đề tài
“Những quy định của pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động
cho vay của các TCTD ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, để làm đề tài cho bài
niên luận.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu những quy định của pháp luật về
các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam hiện nay, những thực trạng và giải pháp.
Đối tượng nghiên cứu: Là những quy định của pháp luật về các biện pháp
bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Những ưu điểm và nhược
điểm của các biện pháp đó khi áp dụng vào thực tiễn.
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài niên luận là nghiên cứu những quy định của
pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về các biện pháp
bảo đảm tiền vay để trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo, nâng cao hiệu
quả cho các hoạt động nói trên.
Ý nghĩa nghiên cứu: Đề tài hướng đến nghiên cứu một cách có hệ thống từ
cơ sở lý luận nhũng quy định của pháp luật cho đến thực trạng áp dụng các quy định
của pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các
TCTD.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài niên luận nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và sử dụng các phương pháp cụ thể là: phân tích, đánh giá các quy định của pháp
luật. Trên cơ sở những phương pháp này, thấy được những hạn chế vướng mắc, từ

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

2


đó đưa ra những giải pháp, đề xuất cụ thể có ý nghĩa thiết thực nhằm hồn thiện
pháp luật, khắc phục các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục văn bản pháp luật và

tài liệu tham khảo, nội dung của niên luận bao gồm hai chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về pháp luật các biện pháp bảo đảm tiền
vay trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về các biện pháp bảo đảm trong
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động bảo đảm tiền vay.

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CÁC BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản của các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt
động cho vay của các Tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái niệm, vai trị và các nguyên tắc của bảo đảm tiền vay
1.1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Theo quy định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức
tín dụng thì: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
nhằm phịng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ
đã cho khách hàng vay”. Như vậy thực chất của bảo đảm tiền vay là một trong
những biện pháp để phòng ngừa rủi ro của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng khách
hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng
xảy ra.
Theo đó, biện pháp bảo đảm tiền vay được chia làm hai loại:

- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài sản của
khách hàng vay; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay.
- Bảo đảm không bằng tài sản gồm: tổ chức tín dụng (TCTD) chủ động lựa
chọn khách hàng cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản; tổ chức tín dụng được
cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ; tổ chức tín
dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể
chính trị - xã hội.
Biện pháp bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp để đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, khơng phải là điều kiện bắt buộc, dù có
các biện pháp này hay khơng đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

4


pháp xử lý về tài sản nếu vi phạm. Các biện pháp đảm bảo tiền vay giúp giảm thiểu
rủi ro trong các hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên,
kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng.
1.1.1.2. Vai trị của bảo đảm tiền vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay có vai trị hết sức quan trọng trong việc hạn
chế rủi ro và nâng cao độ an toàn, hiệu quả đối với hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng. Cụ thể là:
- Khách hàng vay muốn vay vốn của Ngân hàng thì ngồi các điều kiện về tư
cách cá nhân hay tư cách pháp nhân, có nghĩa là người vay vốn phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự nếu là cá nhân, năng lực pháp luật dân
sự nếu là pháp nhân; điều kiện về khả năng tài chính thì người đi vay phải sử dụng
tài sản thuộc sở hữu của mình như: đất ở, máy móc, thiết bị, giấy tờ có giá,… để

làm vật bảo đảm cho khoản vay dưới hình thức cầm cố, thế chấp. Ngồi ra, Ngân
hàng cũng chấp nhận cho khách hàng vay vốn trong trường hợp được bên thứ ba
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh cho khoản vay đó. Ngân hàng và
bên bảo lãnh có thể thỏa thuận về việc cầm cố, thế chấp tài sản, theo đó bên bảo
lãnh sẽ có nghĩa vụ trả nợ cho khoản tiền vay nếu như đến hạn mà khách hàng vay
không trả được nợ. Hoặc dựa vào uy tín của doanh nghiệp và nhận xét của Ngân
hàng có thể cho vay có bảo đảm hoặc khơng có bảo đảm bằng tài sản trong thời hạn
dưới 12 tháng. Đó là các biện pháp bảo đảm tiền vay mà các Ngân hàng thương mại
thường áp dụng nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay. Vì
tài sản bảo đảm tiền vay sẽ được tổ chức tín dụng xử lý theo pháp luật để bảo đảm
nghĩa vụ trả nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện khơng đúng nghĩa vụ trả nợ. Do đó, biện pháp bảo đảm tiền vay làm cho người
đi vay sử dụng vốn một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng.
- Biện pháp bảo đảm tiền vay cũng có vai trị rất quan trọng trong việc đảm
bảo quyền và nghĩa vụ của người cho vay và người đi vay. Theo quy định của Nghị
định số 85/2002/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29
tháng 12 năm 1999 thì nguyên tắc hàng đầu về bảo đảm tiền vay là “ Tổ chức tín
dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

5


không đảm bảo bằng tài sản theo quy định của nghị định này và tự chịu trách nhiệm
về quyết định của mình”. Điều đó có nghĩa là khi thực hiện việc cho vay, Tổ chức
tín dụng có quyền lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay đối với từng trường hợp vay
vốn. Sau khi đã lựa chọn thì tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về quyết định
đó. Tuy nhiên, trong trường hợp đó thì khách hàng vay cũng có những quyền và

nghĩa vụ nhất định. Chẳng hạn, đối với biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay, theo Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP thì
khách hàng vay có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay. Và có nghĩa
vụ thơng báo cho tổ chức tín dụng về q trình hình thành và tình trạng tài sản đảm
bảo, tạo điều kiện để tổ chức tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay. Cịn TCTD
có quyền u cầu khách hàng vay thơng báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và
sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay. TCTD có nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản sau khi khách hàng vay
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
1.1.1.3. Các nguyên tắc của bảo đảm tiền vay
Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập lớn cho Ngân hàng. Chính vì vậy,
việc đề ra các ngun tắc đảm bảo an tồn trong cho vay khơng chỉ là trách nhiệm
riêng của Ngân hàng thương mại mà còn là trách nhiệm của Ngân hàng trung ương
và các cơ quan quản lý. Khi thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, tổ chức tín
dụng và khách hàng cần xem xét các quy tắc áp dụng dựa trên cơ sở những quy
định của pháp luật để có thể đưa ra được quyết định cho vay và vay một cách hợp lý
nhất. Theo Điều 4 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng, bảo đảm tiền vay thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định cho vay có bảo đảm bằng
tài sản, cho vay khơng có bảo đảm theo quy định của nghị định này và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay
khơng có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên
nhân khách quan của các khoản vay này được Chính phủ xử lý.
- Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

6



hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng
các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của
nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách vay hoặc
bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Đây là nguyên tắc thực hiện bảo đảm tiền vay chung nhất để các ngân hàng
căn cứ vào đó mà xây dựng nên các nguyên tắc riêng phù hợp với tình hình hoạt
động, đường lối phát triển của ngân hàng mình.
1.2. Các hình thức của bảo đảm tiền vay
Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự bao gồm: cầm cố, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín
chấp quy định tại Điều 318. Đây là những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong mọi lĩnh vực mà pháp luật Việt Nam quy định, nhưng trong hoạt động tín
dụng ngân hàng, các biện pháp bảo đảm thường được áp dụng đó là: cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, bảo lãnh, tín chấp. Theo Điều 3 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP quy
định về các biện pháp bảo đảm tiền vay của TCTD bao gồm:
- Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
o Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
o Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
o Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản.
o Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay khơng có
bảo đảm bằng tài sản.
o Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản

theo chỉ định của Chính phủ.
o Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh tín chấp
của tổ chức đồn thể chính trị xã hội.

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

7


1.2.1. Các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản
1.2.1.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
Theo Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005 thì “Cầm cố là việc một bên (sau đây
gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, bản chất
của cầm cố là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo đó trong quan hệ tín
dụng ngân hàng, cầm cố tài sản được hiểu là việc khách hàng vay (gọi là bên cầm
cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho tổ chức tín dụng (bên nhận cầm
cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của mình bao gồm nợ gốc, lãi và tiền
phạt lãi quá hạn (nếu có). Giao dịch cầm cố có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản cho bên nhận cầm cố.
Theo Điều 16 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 thì sau
khi nhận chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản hoặc ủy
quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hợp ủy quyền cho người thứ ba giữ tài
sản thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Dân sự và nghĩa vụ khác theo
thỏa thuận với bên cầm cố.
Theo Bộ luật Dân sự 2005 và Thông tư số 07/2003/TT-NHNN, các chủ thể
trong quan hệ cầm cố có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyền của khách hàng vay vốn, theo Điều 331 Bộ luật Dân sự năm 2005:
-Yêu cầu TCTD (bên nhận cầm cố) đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu

do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
o Được bán tài sản cầm cố nếu được TCTD đồng ý.
o Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận
với TCTD.
o Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng cầm cố chấm dứt.
o Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
- Nghĩa vụ của khách hàng vay, theo Điều 330 Bộ luật Dân sự năm 2005:
o Giao tài sản cầm cố cho TCTD theo đúng thỏa thuận.
o Báo cho TCTD về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố nếu có,
trong trường hợp khơng thơng báo thì TCTD có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

8


và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của
người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
o Thanh toán cho TCTD biết chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Quyền của Tổ chức tín dụng, theo Điều 333 Bộ luật Dân sự năm 2005:
o Được yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả
lại tài sản đó.
o Được khai thác cơng dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản cầm cố, nếu các bên có thoả thuận.
o Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ.
o TCTD được thanh tốn chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại
tài sản cho khách hàng vay.

- Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, theo Điều 332 Bộ luật Dân sự 2005:
o Bảo quản giữ gìn tài sản cầm cố, nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố
thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
o Không được bán, trao đổi tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố,
không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
o Không được khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố,
nếu không được bên cầm cố đồng ý.
o Trả lại tài sản cầm cố cho khách hàng vay khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng cầm cố chấm dứt.
Tài sản bảo đảm dùng để cầm cố rất đa dạng và phong phú, theo Thông tư số
07/2003/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 19 tháng 5 năm 2003
về hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng, thì tài
sản cầm cố bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, số tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD
phát hành, khách hàng vay khơng được cầm cố ở chính TCTD đó.
Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

9


- Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp,
quyền địi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh
từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.

- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố,
nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố
được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
Mục đích của cầm cố tài sản là đề cao trách nhiệm của bên có nghĩa vụ đối
với việc thực hiện hợp đồng cho vay, bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
ngân hàng, đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn dễ dàng hơn.
Khi cầm cố tài sản để vay, tài sản cầm cố của khách hàng không được tiếp tục sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nữa.
1.2.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: “Thế chấp tài sản
là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài
sản đó cho bên nhận thế chấp”. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách
hàng vay là một biện pháp đảm bảo tiền vay, được sử dụng phổ biến trong hoạt
động tín dụng ngân hàng. Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay là việc khách
hàng vay (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với tổ chức tín dụng (bên nhận thế chấp) và khơng chuyển
giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do khách hàng vay giữ, các
bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

10



Theo quy định tại mục 2.2 chương I Thông tư số 07/2003/TT-NHNN thì tài
sản thế chấp bao gồm:
- Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, cơng trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
- Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi
tức, tài sản hình thành từ vốn vay, cơng trình xây dựng, các bất động sản khác mà
bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, các chủ thể trong quan hệ thế chấp có các
quyền và nghĩa vụ sau:
- Trường hợp tài sản thế chấp do khách hàng giữ thì theo Điều 348 Bộ luật
Dân sự năm 2005, khách hàng có các nghĩa vụ:
o Giao giấy tờ về tài sản thế chấp cho TCTD.
o Bảo quản giữ gìn tài sản thế chấp.
o Áp dụng các biện pháp cần thiết để tránh sự gây thiệt hại, làm giảm giá trị
tài sản bảo đảm.
o Thông báo cho TCTD về quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp
nếu có. Trong trường hợp khơng thơng báo cho TCTD, thì TCTD có quyền hủy hợp
đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp
nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
o Không được bán, trao đổi tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp theo
quy định của pháp luật hoặc được TCTD đồng ý.
- Trường hợp người thứ ba là bên giữ tài sản thế chấp:
o Bên thứ ba có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, nếu làm mất tài sản

thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường.
o Bên thứ ba có quyền được khai thác cơng dụng tài sản thế chấp; hưởng
hoa lợi, lợi tức từ sản thế chấp, nếu có thỏa thuận. Được trả thù lao và được thanh
tốn chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

11


- Bên nhận thế chấp tài sản là TCTD thì TCTD có các quyền và nghĩa vụ sau:
o Quyền của TCTD, theo điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2005:
 Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp phải chấm dứt việc sử dụng tài
sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó.
 Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản
trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng khai thác tài sản thế chấp.
 Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
 Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản,
giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của
tài sản do việc khai thác, sử dụng.
 Yêu cầu bên thế chấp (khách hàng vay) hoặc người thứ ba giữ tài sản thế
chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ.
 Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế
chấp bằng tài sản hình hành trong tương lai.
 Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định và được ưu tiên thanh toán.
o Nghĩa vụ của TCTD:
 Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài
sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài
sản thế chấp.

 Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xóa
đăng ký trong các trường hợp nghĩa vụ bảo đảm chấm dứt theo quy định.
 Bảo đảm bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng tài sản bảo
đảm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên,
quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa do khả năng kiểm soát tài sản
bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm
giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng. Chính vì vậy, khi tài trợ dựa trên
đảm bảo bằng vật thế chấp, ngân hàng cần xem xét kĩ vật thế chấp.
1.2.1.3. Bảo đảm tiền vay theo hình thức bảo lãnh
Trong nhiều trường hợp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn ở các
TCTD nhưng do chưa có uy tín, cũng khơng có tài sản bảo đảm nên họ khó có khả
năng được ngân hàng cấp vốn cho vay. Lúc này bảo lãnh xuất hiện vừa có tác dụng
là biện pháp đảm bảo nghĩa vụ vừa là biện pháp tạo cơ hội tín dụng cho người có
nhu cầu vay vốn. Theo quy định tại Điều 361 của Bộ luật Dân sự 2005: “Bảo lãnh
là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ
Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

12


thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”.
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP, bảo lãnh trong hoạt
động tín dụng ngân hàng là: “Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với TCTD về việc sử dụng tài sản thuộc sỏ hưu,
giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu
đền hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ”. Như vậy

bản chất của bảo lãnh trong hoạt động tín dụng ngân hàng là việc bên bảo lãnh dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng
vay cho TCTD.
Để bảo đảm an toàn khoản vay, tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh
dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại tổ chức tín dụng phải có đủ các điều
kiện sau:
- Tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách
hàng vay, bên bảo lãnh.
- Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của khách
hàng vay, bên bảo lãnh và được thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về
đất đai.
- Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước, thì phải là tài sản do nhà nước
giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để bảo đảm tiền vay theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với tài sản khác thì phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên
bảo lãnh. Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì
khách hàng vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Tài
sản được phép giao dịch.
- Tài sản khơng có tranh chấp.
- Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay, bên
bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời gian bảo đảm tiền vay.

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

13


Bên bảo lãnh phải bảo đảm các điều kiện là có năng lực pháp luật dân sự đối với
pháp nhân hay có năng lực pháp luật dân sự và khả năng hành vi đối với cá nhân.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 và thông tư số 07/2003/TT-NHNN quy định

các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyền của bên bảo lãnh (bên thứ ba):
o Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, thì có các quyền như của khách hàng vay khi cầm cố, thế chấp tài sản.
o Bên bảo lãnh có quyền phản đối việc tổ chức tín dụng cho vay yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
o Bên bảo lãnh có quyền khơng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu bên nhận
bảo lãnh (TCTD) có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
o Trả nợ thay cho khách hàng như đã cam kết, nếu đến hạn mà khách hàng
vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
o Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì có các nghĩa vụ khác như nghĩa vụ của khách hàng vay
khi cầm cố, thế chấp tài sản.
- Quyền của Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh:
o Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng như đã cam kết, nếu đến hạn
mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
o Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thì có các quyền như của TCTD khi nhận cầm cố, thế chấp tài sản.
- Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh:
Trong trường hợp bên bảo lãnh cầm cố thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thì có các nghĩa vụ như nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận cầm
cố thế chấp tài sản.
- Trong trường hợp tổ chức tín dụng là bên bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ các
bên theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị quyết
26/2006/QĐ-NHNN về quy chế bảo lãnh ngân hàng.
1.2.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 178/199/NĐ-CP thì: “Bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành


Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

14


từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với
TCTD”.Khác với các biện pháp bảo đảm khác, bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản mà giá trị của nó được tạo nên
bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng để làm vật bảo đảm cho
khoản nợ của mình. Tuy nhiên, theo khái niệm bảo đảm tiền vay thì tại thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm chưa hình thành hay hợp đồng bảo đảm đảm
chỉ được ký khi tài sản đã hình thành, do vậy tính rủi ro cho hoạt động tín dụng là
rất cao. Vì vậy, Nghị định 85/2002/NĐ-CP quy định việc bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho TCTD cho vay đối
với khách hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường hợp cụ thể.
- TCTD xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay và
tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành từ vốn vay phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 17
Điều 1 Nghị định 85/2002/NĐ-CP:
- Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định
được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và
được phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hóa, thì
ngồi việc có đủ các điều kiện này, TCTD phải có khả năng quản lý, giám sát tài
sản bảo đảm.
- Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng
vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã hình
thành đưa vào sử dụng.
Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ cầm cố, thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay được quy định cụ thể trong nghị định số 178/1999/NĐ-CP:

- Quyền của khách hàng vay:
o Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa
lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay.
o Được cho thuê, cho mượn tài sản nếu có thỏa thuận với TCTD cho vay.
- Nghĩa vụ của khách hàng vay:

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

15


o Phải giao cho TCTD giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của khu đất mà
tài sản là bất động sản sẽ được hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
o Thơng báo cho TCTD về quá trình hình thành và tình trạng tài sản bảo
đảm, tạo điều kiện để TCTD kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay.
o Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật quy định đăng ký quyền sỡ
hữu thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký quyền sở hữu tài sản và giao cho
TCTD giữ bản chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó.
o Khơng được bán, chuyển nhượng, tặng, cho, góp vốn liên doanh hoặc
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả
hết nợ TCTD, trừ trường hợp được TCTD đồng ý cho bán để trả nợ cho chính
khoản vay được bảo đảm.
- Quyền của tổ chức tín dụng:
o Yêu cầu khách hàng vay thơng báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và
sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay.
o Tiến hành kiểm tra và yêu cầu khách hàng vay cung cấp các thông tin để
kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay.
o Thu hồi nợ vay trước hạn nếu phát hiện vốn vay khơng được sử dụng để
hình thành tài sản như đã cam kết.

o Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ khi khách hàng vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Nghĩa vụ của TCTD:
o Thẩm định hoặc kiểm tra để bảo đảm khách hàng vay và tài sản hình thành
từ vốn vay được dùng làm bảo đảm tiền vay đáp ứng các điều kiện quy định trên.
o Trả lại cho khách hàng vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nếu có) sau khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ.
1.2.2. Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
Ngân hàng khơng có được quyền ưu tiên trong thanh lý tài sản bảo đảm của
khách hàng để thu hồi nợ do đây là phương thức cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm băng tài sản.
Việc cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản thường được áp dụng đối với những

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

16


khách hàng có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hoặc theo
chính sách của chính phủ.
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản bao gồm các hình thức sau:
Tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản.
Ngun tắc hàng đầu về bảo đảm tiền vay theo Nghị định 178 là “Tổ chức
tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay
khơng có bảo đảm theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình”. Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng cho
vay, đảm bảo việc thu hồi vốn và có lãi điều 19 Nghị định 178/1999/NĐ-CP chỉ rõ
“Tổ chức tín dụng được lựa chọn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản khi cho
vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay phải
có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật”.
Tại Điều 20 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 quy định khách
hàng vay khơng có bảo đảm bằng tài sản phải có đủ các điều kiện sau:
- Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
khả năng hồn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam kết
trả nợ trước hạn nếu cũng không thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản đó.
- Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngồi các điều kiện trên thì doanh
nghiệp cịn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề với thời
điểm xem xét cho vay.
Trong một số trường hợp, khách hàng vay đã có đủ điều kiện để vay khơng
có đảm bảo tài sản thì tổ chức tín dụng và khách hàng vay có thể thỏa thuận bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

17


bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay đối với một phần
khoản vay.
So với các biện pháp bảo đảm tiền vay khác, biện pháp tổ chức tín dụng lựa
chọn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản có tính rủi ro cao hơn. Vì vậy, để hạn
chế rủi ro, tức là hạn chế việc cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, Điều 21,

Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định:
o Tổ chức tín dụng khơng được cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản đối
với: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm tốn tại tổ chức tín dụng, kế tốn
trưởng, thanh tra viên, các cổ đông lớn của các tổ chức tín dụng ( Khoản 1 Điều 78
Luật các tổ chức tín dụng )
o Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định, mức cho vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản cho một tổ chức tín dụng trong từng thời kì.
o Tổ chức tín dụng quy định mức nợ tối đa được vay khơng có bảo đảm
bằng tài sản đối với một khách hàng vay.
Tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ.
TCTD cho vay khơng có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực hiện các
dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình
kinh tế xã hội và đối với một số những khách hàng thuộc diện đối tượng được
hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các
văn bản luật.
Chính phủ sẽ xử lý tổn thất cho TCTD trong trường hợp khách hàng vay vốn
không trả được nợ do các biến cố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… hay do
khách hàng vay vốn là các tổ chức kinh tế bị giải thể, phá sản do Nhà nước thay đổi
cơ chế chính sách dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn,
không trả được nợ.
Khách hàng vay vốn phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín
dụng đã kí kết, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc
sử dụng vốn vay mà nguyên nhân là từ phía khách hàng.
Ngân hàng phải thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật trong việc xét
duyệt khâu cho vay, tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định của

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

18



Chính phủ và báo cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ để kịp thời có
những kiến nghị về biện pháp xử lý khi khách hàng khơng có khả năng hồn trả vốn.
Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trong quan hệ
hợp đồng tín dụng Ngân hàng là việc tổ chức chính trị - xã hội đứng ra bảo đảm
bằng uy tín của mình cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại tổ
chức tín dụng để sản xuất kinh doanh. Chế độ bảo lãnh bằng tín chấp là một trong
những chính sách xóa đói giảm nghèo, một chính sách lớn của nhà nước ta.
Về mặt pháp lý, bảo lãnh bằng tín chấp là một dạng đặc thù của chế độ bảo
lãnh, trong quan hệ bảo lãnh tín chấp, người bảo lãnh là các tổ chức chính trị - xã
hội tại cơ sở. Khoản 1, Điều 26, Nghị định 178/1999/NĐ-PC chỉ rõ: ”Tổ chức đồn
thể chính trị - xã hội tại cơ sở của: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam được
thực bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại các tổ chức
tín dụng”.
Đối với biện pháp bảo đảm này, khách hàng vay không dùng tài sản của mình
để làm vật bảo đảm mà tổ chức đồn thể chính trị - xã hội đứng ra bảo lãnh bằng tín
chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, để bảo đảm cho quyền lợi của các
tổ chức tín dụng. Điều 29, Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay tại các tổ
chức tín dụng chỉ rõ: Tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn,
tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay và sử dụng vốn vay đúng mục đích,
có hiệu quả, đơn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
Về nguyên tắc, khoản vay khơng có bảo đảm bằng tài sản sẽ chịu rủi ro cao
hơn khoản vay có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, tổ chức chính trị - xã hội là
những tổ chức được Nhà nước thừa nhân tư cách pháp lý, có uy tín trong xã hội, có
mối quan hệ chặt chẽ với Đảng và Nhà nước, mặt khác các cá nhân và hộ gia đình
là những thành viên được lựa chọn kỹ càng của các tổ chức chính trị - xã hội khi
chấp nhận bảo lãnh cho các khoản vay của họ, đó là những thành viên có tư cách

đạo đức tốt, những điều kiện đó có thể đủ cho tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay
một khoản tiền nhỏ đối với cá nhân và hộ gia đình nghèo, tạo điều kiện cho họ phát

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

19


triển sản xuất, cải thiện đời sống. Biện pháp này đã góp phần thực hiện tốt chính
sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân trong xã hội Việt Nam.
1.3. Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Hợp đồng bảo đảm tiền vay là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và người đi vay.Đây chính là cơ sở pháp lý, trong đó quy định các
điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận để thực hiện cho vay, tài sản bảo đảm, phương
thức thu hồi nợ, biện pháp xử lý bảo đảm và phương thức giải quyết tranh chấp
( nếu có ).
o
o
o
o
o

Theo pháp luật hiện hành, hợp đồng bảo đảm tiền vay bao gồm :
Hợp đồng thế chấp tài sản.
Hợp đồng cầm cố tài sản.
Hợp đồng cầm cố thể chấp tài sản hình thành từ vốn vay.
Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản ( không gắn liền với quyền sử dụng đất )
Văn bản bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đồn thể, chính trị - xã hội cho

cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.

o Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
o Hợp đồng cho bên thứ ba cầm cố và thế chấp.
1.3.1. Căn cứ xác lập hợp đồng bảo đảm tiền vay
Hợp đồng bảo đảm tiền vay được xác lập dựa trên hai căn cứ, đó là:
- Cơ sở pháp lý dựa trên các quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay
trong hoạt động tín dụng ngân hàng của Chính phủ, các Bộ ngành, Ngân hàng Nhà
nước; các quy định nội bộ ( nếu có ).
- Cơ sở thực tiễn: Tùy vào trường hợp cụ thể mà hợp đồng bảo đảm tiền vay
được xác lập dựa trên:
- Hồ sơ vay vốn hoặc giấy yêu cầu bảo lãnh và kết quả thẩm định.
- Các giấy tờ văn bản khác theo quy định của pháp luật.
- Sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.3.2. Giao kết hợp đồng bảo đảm tiền vay
Hợp đồng bảo đảm tiền vay sau khi được cán bộ tín dụng và khác hàng soạn
thảo, được trưởng phịng tín dụng kiểm tra lại và phê chuẩn trước khi trình lên cho
Giám đốc phê duyệt và quyết định cho khách hàng vay hay không. Sau khi Ngân
hàng và khách hàng đã xem xét lại các điều khoản trong hợp đồng, các bên điều
đồng ý, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được ký kết bởi người đại diện có thẩm

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

20


quyền của các bên. Ngày ký hợp đồng bảo đảm tiền vay cũng là ngày hợp đồng bắt
đầu có hiệu lực.
Hợp đồng bảo đảm thường được lập thành 4 bản có giá trị như nhau, mỗi bên
giữ hai bản và chịu trách nhiệm thi hành.
1.3.3. Thực hiện và giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay
Thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay là một hợp đồng song vụ, do vậy các

bên trong hợp đồng đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Chất lượng hợp
đồng bảo đảm tiền vay phụ thuộc vào sự thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã
thực hiên trong hợp đồng của hai chủ thể. Sau khi hợp đồng được giao kết và có
hiệu lực, các bên thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng. Trước hết, hai bên
thực hiện bàn giao hồ sơ, tài sản bảo đảm và lập biên bản bàn giao tài sản theo thỏa
thuận trong hợp đồng, khách hàng phải có trách nhiệm sử dụng khoản vay theo mục
đích thỏa thuận trong hợp đồng, có nghĩa vụ bảo toàn giá trị tài sản bảo đảm trong
trường hợp tài sản dùng để thế chấp cho khoản vay, hoàn trả gốc và lãi theo đúng
thời hạn; đồng thời khách hàng cũng có quyền kiểm tra việc bảo quản tài sản cầm
cố mà Ngân hàng giữ trong thời hạn hợp đồng. Ngân hàng có quyền kiểm tra việc
sử dụng vốn vay của khách hàng, xem có đúng với mục đích ghi trong hay không.
Việc quản lý và sử dụng tài sản thế chấp cho theo thỏa thuận hay không, đặc biệt
ngân hàng cần quản lý tài sản bảo đảm và các loại giấy tờ có liên quan một cách
chặt chẽ bởi đây khơng chỉ là nghĩa vụ mà cịn là quyền lợi của Ngân hàng. Trong
đó, quản lý tài sản bảo đảm và các loại giấy tờ liên quan được hiểu là quá trình theo
dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tài sản và các loại giấy tờ vẫn trong tình trạng
bình thường hoặc kịp thời pháp hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị của tài sản
bảo đảm, các giấy tờ liên quan so với dự kiến nêu tại hợp đồng bảo đảm; đồng thời
là bằng chứng pháp lý quan trọng chứng minh việc cầm cố, thế chấp tài sản của
khách hàng vay, bên bảo lãnh để ngân hàng có các biện pháp thích hợp ngay khi
phát hiện khách hàng hoặc bên thứ ba vi phạm các cam kết tại hợp đồng bảo đảm.
- Hợp động bảo đảm tiền vay được giải chấp trong các trường hợp:
o Hợp đồng hết hạn, các khoản nợ gốc và lãi đã được trả đầy đủ bởi bên vay.
o Hợp đồng tín dụng chấm dứt trước thời hạn, các khoản nợ gốc và lãi được
hoàn trả đầy đủ.
o Các trường hợp theo luật định.
Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

21



1.4. Xử lý tài sản bảo đảm
1.4.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm
Trong hoạt động tín dụng, việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo
đảm tiền vay của khách hàng để thu hồi nợ được gọi chung là xử lý tài sản bảo đảm.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng ( khoản 2 Điều 54 ) và nghị định số
178/1999/NĐ-CP ( khoản 1 Điều 31 ) có thể hiểu xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là
một giai đoạn của bảo đảm tiền vay bằng tài sản, giai đoạn thực hiện các biện pháp
đối với tài sản bảo đảm nhằm thu hồi khoản nợ mà tổ chức tín dụng đã cho vay khi
có sự vi phạm nghĩa vụ của khách hàng vay, bên bảo lãnh theo những cam kết tại
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
1.4.2. Đặc điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nhằm thu hồi khoản nợ của TCTD đã cho
khách hàng vay khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Hoạt động cho vay của
TCTD không chỉ phụ vụ vào mực tiêu kinh doanh mà cịn bảo đảm mục tiêu hoạt
động an tồn, ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng và của nên kinh tế. Khả
năng thu hồi vốn của các TCTD phụ thuộc vào việc thực hiện nghiêm chỉnh việc trả
nợ của khách hàng. Do đó, việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các
TCTD là biện pháp khác phục rủi ro đối với khoản tín dụng và là nguồn thu nợ thứ
hai của TCTD.
Thời điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay sẽ phát sinh khi có sự vi phạm
nghĩa vụ. Trong quan hệ tính dụng ngân hàng, nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm
nghĩa vụ trả nợ vay khi đến hạn, nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích của
khách hàng, nghĩa vụ cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng và
nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác. Vì vậy, trong bảo đảm tiền vay, thì thời điểm
phát sinh xử lý tài sản bảo đảm sẽ xảy ra khi đến hạn trả nợ hoặc đến khi khách
hàng vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ hoặc khi khách hàng vay vi phạm các cam kết
khác về việc sử dụng vốn với TCTD thì việc xử lý tài sản không cần phải đợi đến
thời điểm khoản nợ đến hạn trả nợ.
1.4.3. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm

Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay dựa trên nguyên tắc: thỏa thuận, công
khai, khách quan, kịp thời, tơn trọng và bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của

Nguyễn Thị Mỹ Lan – Lớp Luật Kinh Tế K35A

22


×