Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.06 KB, 33 trang )

Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
……………………………………………………………………...1
Chương I: Công ty cổ phần SXKD&XNK Bình Thạnh xâm nhập thị trường
. Nhật Bản ……………..…………………...3
Chương II: Phân tích môi trường kinh tế Nhật Bản tác động đến quyết định
. .thâm nhập thị trường Nhật Bản của GILIMEX ………..
…..9
2.1. Môi trường kinh tế Nhật Bản và những điểm cơ bản tác động
đến quá trình xâm nhập của GILIMEX
………………………………...…9
2.2. Thực trạng chung về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của của
Công ty GILIMEX sang thị trường Nhật Bản …………………….…
15
2.2.1 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta ……15
2.2.2 Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty sang thị trường Nhật bản
………………………………..16
2.2.2.1 Những chuyển biến tích cực từ phía môi trường kinh tế
Nhật Bản ………………...…...………………….……..…17
2.2.2.2 Tác động tiêu cực từ môi trường kinh tế Nhật Bản…19
Chương III: Bài học kinh nghiệm và gợi ý đối với GILIMEX khi thâm nhập
. .vào thị trường Nhật Bản ……………………….…21
3.1 Bài học kinh nghiệm …………………………………………….…21
3.1.1 Cần phải đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường …...…
21
3.1.2 Việc đáp ứng những yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm..
3.1.3 Vấn đề thu thập thông tin thị trường và những chuyển biến
mới của môi trường kinh tế nơi công ty hoạt động


……………….22
3.1.4 Kinh nghiệm từ hoạt động Marketing ……………………...23
3.1.5 Đẩy mạnh khả năng xuất khẩu qua việc gia tăng hợp tác kinh
doanh với các đối tác Nhật Bản ……………………………….…23
1
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
3.2 Những gợi ý đối với GILIMEX khi thâm nhập thị trường Nhật
Bản
3.2.1 GILIMEX cần đáp ứng những đòi hỏi gì ………….………24
3.2.2 Cơ cấu lại xuất khẩu, khắc phục tính đơn điệu ………….…25
3.2.3 Việc đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng & Qui chế ……………25
3.2.4 Tiếp thị và xúc tiến thị trường như thế nào ………………...26
Kết luận ………………………………………………………………….……28
2
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay,
hoạt động xuất nhập khẩu được xem là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất
để thúc đẩy tăng trưởng của mỗi quốc gia. Kinh tế Việt nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó, Việt nam đã và đang nỗ lực hết mình để đưa nền kinh tế trong
nước ngày một hòa nhập một cách chủ động và hiệu quả vào đời sống kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên, trước sự vận động hết sức sôi động và phức tạp, mỗi một thị
trường nước ngoài lại mang trong nó những nét đặc thù và rất phức tạp. Giờ đây
khi việc hàng hóa sản xuất ra rất đa dạng trên thị trường quốc tế, người tiêu
dùng cũng vì thế mà có được nhiều sự lựa chọn hơn. Song song với nó là sự đòi
hỏi ngày một khắt khe của khách hàng đối với các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
quốc tế.

Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta vốn có lịch sử phát triển rất lâu
đời. Bằng khối óc thông minh và bàn tay khéo léo của mình, từ ngàn xưa ông cha
ta đã tạo ra biết bao nhiêu sản phẩm thủ công mỹ nghệ độc đáo mang đậm bản
sắc văn hoá dân tộc. Trải qua bao thăng trầm của kinh tế xã hội, hàng thủ công
mỹ nghệ vẫn giữ được vị trí của nó vẫn duy trì và phát triển cho đến ngày nay.
Không phải ngẫu nhiên mà mặt hàng này được nằm trong mười mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của quốc gia. Ngoài ý nghĩa kinh tế, đó là xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân thanh
toán, nó còn mang ý nghĩa xã hội rất lớn là góp phần tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao đời sống của người dân. Thông qua hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với các sản phẩm tinh xảo, độc đáo, chúng ta đã
giới thiệu được với bạn bè thế giới về đời sống văn hoá của con nguời Việt Nam,
giúp cho họ hiểu rõ hơn về chúng ta để chúng ta tôn trọng, giữ gìn và phát huy
nguồn tài sản quý giá mà ông cha ta để lại.
Không như những thị trường ở EU và Bắc Mỹ, Nhật Bản hiện đang là thị
trường xuất khẩu lớn nhất đối với Việt nam, với những nét đặc thù về kinh tế, con
3
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
người và môi trường kinh doanh của Nhật Bản đã và đang đặt ra nhiều những
thách thức cũng như cơ hội đối với hàng hóa của Việt nam nói chung và hàng thủ
công mỹ nghệ của GILIMEX nói riêng khi quyết định xâm nhập vào thị trường
Nhật Bản. Do đó tôi chọn công ty GILIMEX làm đề tài đề án môn học, bài viết
này sẽ làm cho chúng ta hiểu rõ hơn về môi trường kinh tế Nhật Bản và đưa ra
một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa Việt nam vào thị
trường Nhật Bản. Trong quá trình hoàn thành Đề án này chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót do trình độ hạn chế, tôi mong có được sự góp ý nhiệt tình từ phía
Thầy cô và bạn bè để tôi có thể làm tốt hơn cho những bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường đã hướng dẫn
giúp đỡ em hoàn thành đề án này .

Sinh viên:
Nguyễn Minh
Hải
4
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
CHƯƠNG I:
CÔNG TY CỔ PHẦN SXKD&XNK BÌNH THẠNH XÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN
Công ty cổ phần SXKD&XNK Bình Thạnh tiền thân là công ty cung ứng
hàng xuất khẩu Quận Bình Thạnh được thành lập năm 1982 theo quyết định số
39/QĐ-UB ngày 19/3/1982, được chuyển thành công ty cổ phần theo quyết định
số 134/2000/QĐ-TTg ngày 24/11 năm 2000 của thủ tướng Chính phủ.
Tên công ty: Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh
Tên giao dịch quốc tế Binh Thanh Import-Export Production and Trade
Stock Company
Tên viết tắt : GILIMEX
Trụ sở chính : 24C Phan Đăng Lưu, P6, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Chủ tịch hội đồng quản trị : Nguyễn Băng Tâm – Giám đốc công ty
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
Sản xuất, chế biến và xuất klhẩu hàng, nông lâm, thủy hải sản, thủ công
mỹ nghệ, hàng may mặc ( Ba lô, túi xách), hàng da, cao xu, lương thực, thực
phẩm, thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng, các loại vật liệu và các sản phẩm
khác…
Thời điểm Công ty sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu Bình thạnh
(GILIMEX) chính thức thâm nhập thị trường Nhật Bản là vào năm 1994, ngay
trước khi Việt nam gia nhập tổ chức ASEAN năm 1997, vào năm đó GILIMEX
là một trong số ít những công ty của Việt nam có tham vọng tham nhập thị
trường nước ngoài và đặc biệt hơn nữa là GILIMEX đã dám mạnh dạn đưa mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt nam ra thị trường nước ngoài, điều mà không

phải doanh nghiệp Việt nam nào cũng đủ can đảm hay nói đúng hơn là sự tự tin
với sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình có thể chiếm lĩnh được thị trường
nước ngoài. Với GILIMEX có những lý do riêng biệt khi theo duổi tham vọng
đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ thâm nhập thị trường Nhật Bản.
5
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
Kể từ sau khi Việt nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 7
năm 1976, quan hệ Nhật – Việt chỉ thực sự phát triển vững chắc từ sau Hội nghị
hòa bình về Campuchia vào năm 1991, bắt đầu bằng việc thảo luận mở lại Viện
trợ Phát triển chính thức (ODA) cho Việt nam. Đây thực sự là một điểm mốc
quan trọng cho quan hệ kinh tế ngày một sâu sắc giữa hai nước, việc nối lại hoạt
động tàI trợ cho Phát triển chính thức của Nhật Bản thực sự mang lại cơ hội phát
triển cho Việt nam cũng như là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt nam đẩy mạnh
giao lưu hợp tác buôn bán, xuất khẩu hàng hóa của mình sang thị trường Nhật
Bản.
Với bản thân GILIMEX khi quyết định thâm nhập thị trường Nhật Bản họ
có những lý do riêng của mình:
Môi trường kinh tế Nhật Bản thực sự hứa hẹn những cơ hội làm ăn lớn
đối với công ty GILIMEX, Nhật Bản là thị trường có khả năng chi trả cao, thu
nhập bình quân tính theo đầu người thuộc dạng cao trên thế giới lúc bấy giờ, đạt
khoảng 15.250 USD. Không dừng lại ở con số GDP, Nhật Bản còn thể hiện sức
hấp dẫn của mình qua mức chi cho tiêu dùng luôn chiếm tỷ lệ cao thường là 60 –
70% GDP, GILIMEX nhận thấy rõ đặc điểm tiêu dùng sản phẩm của người
Nhật Bản, họ thường mua những hàng hóa hay đồ dùng mà đồng nghiệp của
mình có hay đã mua…đây thực sự là cơ hội tốt cho GILIMEX phát triển sản
phẩm, tăng thị phần cũng như doanh số bán..
Nhật Bản trang bị cho mình một hệ thống phân phối đa dạng và sâu rộng,
việc làm ăn với các đối tác Nhật sẽ là cơ hội tốt cho GILIMEX đẩy mạnh khả
năng thâm nhập sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình khi có được những hiểu

từ phía đối tác là đại lý phân phối, bán lẻ của Nhật, họ thực sự quá hiểu về thị
hiếu cũng như đặc tính tiêu dùng của người dân nước họ, từ đó GILIMEX sẽ
biết làm thế nào để sản phẩm của mình được người tiêu dùng Nhật Bản chấp
nhận tạo cơ sở cho việc kinh doanh một cánh hiệu quả cho GILIMEX trên thị
trường Nhật Bản
6
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
Mặt khác, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ Việt nam đặc biệt khuyến
khích và có những ưu đãi đối việc sản xuất và xuất khẩu. GILIMEX được nhà
nước đặc biệt dành cho những ưu đãi trong việc sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ, cụ thể bằng việc nhà nước cho vay những
khoản tiền có lãi suất ưu đãi, đặc biệt hơn là trợ cấp xuất khẩu, giảm thiểu khoản
thuế xuất khẩu cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty, bên cạnh đó phải
kể đến khả năng giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động cứ xuất khẩu được
1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì đã tạo việc làm và thu nhập cho khoảng
từ 3000 – 4000 lao động, nhất là lực lượng nông nhàn, đây là công việc có thể
lôi cuốn và hướng những đối tượng này tham gia, nâng cao được phúc lợi cho xã
hội
GILIMEX tự thấy việc quyết định thâm nhập thị trường Nhật Bản là
một quyết định đúng đắn, đây thực sự là cơ hội lớn cho GILIMEX tự hoàn
thiện mình bằng việc không ngừng thử nghiệm những kiểu dáng sản phẩm
mới lôI cuốn khách hàng Nhật Bản đồng thời tạo lập cho mình khả năng
cạnh tranh ngày một cao cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty. Hơn
thế nữa, công ty cũng nhận thức được rằng họ không chỉ nhằm mục tiêu
bán hàng thông thường, họ thực sự ý thức rõ sự khác biệt trong việc kinh
doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thương trường quốc tế, GILIMEX
đã và đang nỗ lực không ngừng thổi được cái hồn Việt nam trong các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn mang nặng trong
nó tài hoa, sức sáng tạo của người thợ làm ra nó thực sự là một cách giới

thiệu với bạn bè Nhật Bản về một loại sản phẩm truyền thống mang đậm
bản sắc của Việt nam
Công ty xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật
Bản chủ yếu bằng cả phương thức xuất khẩu trực tiếp là 70% và gián tiếp
là 30%, với hệ thống bán lẻ tương đối rộng kết hợp với việc ủy thác xuất
khẩu cho các đối tác Nhật Bản chủ yếu qua ba loại kênh phân phối chính:
7
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
Nhà sản xuất – Nhà đại lý – Nhà Nhập khẩu, Nhà sản xuất – Người bán sỉ
trong khu vực tiêu dùng – Người bán lẻ, cửa hàng bách hóa tổng hợp, Nhà
sản xuất – Nhà thầu - Đại lý, điểm phân phối bán hàng…. GILIMEX thực
hiện bán hàng theo nhiều kêng phân phối hướng tới thị trường mục tiêu,
công ty đã thực hiện nhiều buổi trình chiếu, quảng cáo hàng thủ công mỹ
nghệ không chỉ qua danh mục hàng hóa mà còn tích cực tham gia vào các
hộ trợ riển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức tại Nhật Bản…
Trong những năm đầu tiến hành xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang
thị trường Nhật Bản( 1994 – 1998) kim ngạch xuất khẩu thực sự chưa cao,
nhưng Nhật Bản lai là thị trường có kim ngạch xuất khẩu cao hơn cả so với các
thị trường khác của GILIMEX, trong khoảng thời gian đó, GILIMEX xuất khẩu
với tổng kim ngạch xuất riêng cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đạt khoảng 350
triệu VND trung bình năm
Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của
GILIMEX đạt gần 700 triệu VND, mức tăng khá về kim ngạch xuất khẩu mặt
hàng này của công ty đã được đánh giá cao mặc dù so với cả nước thì kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của công ty con khiêm tốn, bởi bối cảnh kinh tế Nhật
Bản lúc bấy giờ mới chỉ phục hồi đôi chút sau cơn khủng hoảng kinh tế khu vực
nên tác động không nhỏ đến việc kinh doanh ở Nhật của GILIMEX
Kể từ sau năm 1999 đến nay công ty GILIMEX đã đạt được những kết
quả mới khả quan hơn so với các năm trước đó, thể hiện rõ qua bảng sau:

(Bảng1): Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của GILIMEX sang thị trường Nhật Bản
Đơn vị: 1000đ
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 Tổng doanh thu 689.260 1.010.000 1.070.230 1.334.120
2 Tổng chi phí 657.660 946.947 987.860 1.208.518
3 Tổng lợi nhuận 29.600 63.026
82.370 125.602
8
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
4 Vốn kinh doanh 900.760 1.120.950
1.203.250 1.284.250
5 Lợi nhuận/chi phí 4,50 6,65
8,34 10,4
6 Lợi nhuận/vốn 3,29 5,62
6,85 9,9
(Nguồn VASC,công bố ngày 18/9/2003, 8h45)
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, GILIMEX thực
sự đã và đang gặp phải những trở ngại không nhỏ từ phía môi trường kinh tế
Nhật Bản, thể hiện rõ những tác động có tính hai mặt đối với hoạt động kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trường Nhật
Bản
Một mặt, môi trường kinh tế Nhật Bản tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nước ngoài làm ăn hiệu quả, Nhật Bản coi trọng sự cạnh tranh lành mạnh, họ có
xu hướng tiêu dùng những sản phẩm có tính thẩm mỹ, nghệ thuật cao, giá cả
hợp lý, và đặc biệt thích thú với các dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn. Đối với mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, những trạng thái trên của thị trường Nhật Bản trở nên
phù hợp hơn bao giờ hết, điều này cũng thực sự là điểm mà GILIMEX rất quan
tâm chú ý để nhằm gây ấn tượng tốt về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của mình

đối với người tiêu dùng Nhật Bản…ngoài ra Nhật Bản còn đặc biệt có những
chính sách giảm thuế cho mặt hàng nhập khẩu là thủ công mỹ nghệ của một số
nước và tất nhiên Việt nam không phải là một ngoại lệ, ví dụ như việc Nhật Bản
áp dụng mức thuế phổ cập cho Việt nam hay những gợi mở khác từ phía đối tác
Nhật đã và đang thực sự là những cơ hội lớn cho GILIMEX mở rộng hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của mình sang thị trường Nhật Bản
Mặt khác, môi trường kinh tế Nhật Bản còn mang tới những thách thức
không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của GILIMEX
sang thị trường này, thể hiện bằng hệ thống những vấn đề đặt ra cần có sự giải
quyết từ phía công ty: Người tiêu dùng Nhật Bản rất khó tính trong việc lựa
chọn tiêu dùng hàng hóa, bất luận như thế nào họ luôn muốn sản phẩm mà mình
mua phải đáp ứng được hệ thống những yêu cầu khắt khe nhất như: phải có
chứng nhận kiểm định hàng hóa của Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản
9
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
như các tiêu chuẩn công nghiệp, nông nghiệp ( JIS, JAS, Ecomark…) ngoài ra
hàng hóa đó còn phảI đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, hay rõ hơn là vấn đề
về trách nhiệm pháp lý đối với sản phẩm là một đòi hỏi thường xuyên và hết sức
bức xúc.
Vấn đề đặt ra nữa mà GILIMEX cũng đã rất thấm nhuần đấy là hàng hóa
của công ty cũng như hàng hóa của Việt nam hiện chưa được hưởng chế độ tối
huệ quốc (MFN) một cách chưa đầy đủ, đây chính là lý do vì sao khi mặt hàng
thủ công mỹ nghệ của công ty khi xuất sang thị trường Nhật Bản thì tính cạnh
tranh yếu hẳn đi và không đủ sức hấp dẫn người tiêu dùng Nhật Bản như những
sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan…do những nước này hiện đã được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN) đầy
đủ trong khi Việt nam mới chỉ được hưởng chế độ thuế suất phổ cập (GSP) mà
phía Nhật Bản dành cho
Hơn nữa, không nằm ngoài qui luật phát triển kinh tế, kinh tế Nhật Bản đã

và đang chứa đựng những biến chuyển sâu sắc về kinh tế như vấn đề tăng
trưởng cao gắn liền với suy thoái theo chu kỳ thực sự là một bài toán cần có sự
đầu tư giải quyết từ phía các doanh nghiêp như GILIMEX để từ đó có những
đánh giá đúng và đầy đủ về môi trường kinh tế Nhật Bản và quan trọng hơn là tự
rút ra những liệu pháp hợp lý đối với hoạt động xuất khẩu của mình vào Nhật
Bản sao cho phù hợp với mỗi một giai đoạn phát triển của nền kinh tế Nhật Bản
cũng như những diễm biến phức tạp của môi trường kinh tế Nhật Bản .
10
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH TẾ NHẬT BẢNTÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA GILIMEX
2.1. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ NHẬT BẢN VÀ NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN
TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP CỦA GILIMEX
Nền kinh tế Nhật Bản đang hồi phục dần dần từ sau mức tăng trưởng âm
1998. Năm 2000, mức tăng trưởng kinh tế Nhật Bản là 1,7% tăng 0,8% so với
năm 1999. Tuy nhiên, không có sự thay đổi trong những khoản chi ngân sách.
Mức chi tiêu cho tiêu dùng, chiếm 60% GDP, đã giảm 0,6% so với năm trước.
Sức tiêu thụ của thi trường đang yếu đi. GNP của Nhật tăng 23,4$ trong 10 năm
từ 1989 đến 1999, trong khi, trong cùng thời kỳ, GNP của Hoa Kỳ tăng gấp 3
lần (69,4%). Tuy nhiên, GPP trên đàu người của Nhật Bản cao hơn chút so với
Hoa Kỳ.
11
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)

(Hình 2.1)
Qua những chỉ số phát triển kinh tế trên ta có thể thấy rằng, Nhật Bản là
một thị trường rất phát triển có thể nói, nền kinh tê Nhật Bản là một nền kinh tế

phát triển cao về bậc nhất thế giới, việc kinh doanh của các doanh nghiệp nước
ngoài tại đây sẽ vừa tạo nhiều cơ hội cho chính họ, cũng như đặt ra nhiều thách
thức. Khi bước vào môi trường kinh doanh của Nhật Bản, thì việc hiểu biết về
đặc điểm môi trường kinh tế và nền văn hoá cũng như con người Nhật Bản là rất
quan trọng. Nó có thể quyết định thành công hay thất bại trong quá trình kinh
doanh. Khi một doanh nghiệp muốn tiếp cận một thị trường nào đó, cần tìm hiểu
mức độ hấp dẫn của nó, hay nói cách khác là môi trường vận hành Marketing,
đó là việc xác định nhu cầu thị trường, sự thích hợp của sản phẩm của mình với
người tiêu dùng, và làm thế nào để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng,
đó điều quyết định để mở rộng phạm vi cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tiến hành các hoạt động marketing, cụ thể là nghiên cứu và tiếp cận thị
trường, chọn kênh phân phối.. nếu không phù hợp sẽ phản tác dụng, thậm chí để
lại hậu quả nghiêm trọng. Văn hoá là yếu tố quan trọng trong môi trường vận
hành marketing, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoạt động của nó. Bởi vậy, hiểu biết
sâu sắc về văn hoa cũng như con người Nhật Bản là cơ sở để có những cách vận
12
Đề án môn học NguyễnMinh Hải
(KDQT42)
dụng hiệu quả trong khi hoạt động trong môi trường này, từ đó sẽ có những
quyết định và hành động đúng đắn.
Bên cạch đó, thị hiếu của người tiêu dùng bắt nguồn từ truyền thống và
điều kiện của Nhật Bản trở thành một yếu tố quan trọng trong việc bán và phát
triển sản phẩm. Ta cũng cần chú ý đến tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài
gần đây nên người Nhật Bản có xu hướng thích mua các hàng hoá có giá cả hợp
lý. Người tiêu dùng Nhật Bản đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng rất
cao cho sản phẩm, cũng như tạo ra các yêu cầu cho các sản phẩm phải tuân theo
ví dụ : hệ thống các tiêu chuân JIS, JAS, ECOMARK….. Chính việc đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng này của các hãng sản xuất Nhật Bản đã đem lại những tiến bộ
trong chất lượng hàng hoá và ngược lại các sản phẩm chất lượng cao đã tạo nên
danh tiếng cho các hãng sản xuất cua Nhật Bản. Như vậy, việc đưa những sản

phẩm của doanh nghiệp nước ngoài như Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thì
sẽ vấp phải những khó khăn và trở ngại từ các hãng sản xuất của Nhật Bản. Khi
mà người dân đã có thói quen tiêu dung hàng hoá chất lượng cao như vậy, cũng
như sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng chính quốc. Người tiêu dùng Nhật
Bản tương đối khó tính, ví dụ: một lỗi nhỏ, chẳng hạn một vết xước trên đò gia
dụng có thể bị phàn nàn, mặc dù đây chỉ là một khiếm khuyết nhỏ mà đa số
hàng hoa đều mắc phải. Và người tiêu dùng sẽ chán nản ngay cả với những vết
xước nhỏ như vậy, nên đội ngũ nhân viên thấy rằng cần phải thận trọng trong
việc sắp xếp, đóng gói cũng như vận chuyển hàng hoá. Đấy là một lỗi nhỏ, còn
chất lượng hàng hoá, điều quan trọng để thu hút khách hàng, nếu như người tiêu
dùng cảm thấy họ đã mua một hàng hoá mà không đáp ứng về mặt chất lượng
như ý, họ sẽ ngay lập tức chuyển sang mua sản phẩm nhãn hiệu khác. Như vậy,
để tạo được sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình hay một
nhãn hiệu nào đó là một điều khó khăn. Và doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia
và tiếp cận thị trường Nhật Bản cần phải tạo lòng tin ban đầu của khách hàng
với sản phẩm của mình bằng một sản phẩm với chất lượng cao, cũng như nhiều
vấn đề có liên quan, như kiểu dáng đẹp, phù hợp, tiện lợi, giá cả phải chăng đấy
13

×