Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

luận văn luật chế độ pháp lý về vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.5 KB, 71 trang )

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU: 1
1.Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tượng nghiên cứu: 2
4.Phạm vi nghiên cứu: 2
5.Phương pháp nghiên cứu: 2
6. Kết cấu đề tài: 3
CHƯƠNG I: 5
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 2 5
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 5
1.1. Sự ra đời của công ty: 5
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH 2 thành viên trở lên: 7
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH 2 thành viên trở lên trên thế
giới: 7
1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH 2 thành viên trở lên ở Việt
Nam: 9
1.3.Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 13
1.3.1.Khái niệm: 13
1.3.2.Đặc điểm: 14
1.3.2.1.Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân: 14
1.3.2.2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn: 14
1.3.2.3. Đặc điểm về vốn: 18
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên: 19
1.4.1. Ưu điểm: 19
1.4.2. Nhược điểm : 19
CHƯƠNG II: 21
VỐN TRONG CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 21
2.1. Khái niệm về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên : 21


2.1.1. Khái niệm về vốn: 21
2.1.2.Quan niệm về vốn ở Việt Nam: 23
2.1.3. Các tính chất của vốn: 25
2.1.3.1.Tính chất kinh tế của vốn: 26
2.1.3.2. Tính chất pháp lý của vốn: 29
2.2.Các hình thức góp vốn thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên : 30
2.2.1.Chủ thể góp vốn: 30
2.2.2.Hình thành vốn bằng tài sản, định giá, chuyển quyền sở hữu tài sản, thực hiện
góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn 32
2.2.2.1. Hình thành vốn: 32
2.2.2.2. Định giá tài sản góp vốn: 33
2.2.2.3. Chuyển quyền sở hữu tài sản: 34
2.2.2.4. Thực hiện góp vốn và cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp: 35
2.3. Mua lại, chia lợi nhuận, tăng giảm, thu hồi vốn trong công ty TNHH 2 thành
viên trở lên: 36
2.3.1. Mua lại phần vốn góp: 36
2.3.2. Điều kiện để chia lợi nhuận: 37
2.3.3. Tăng, giảm vốn Điều lệ: 37
2.3.3.1. Tăng vốn Điều lệ: 37
2.3.3.2. Giảm vốn Điều lệ: 38
2.3.4. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia: 39
2.4. Chuyển nhượng, xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác trong công
ty TNHH 2 thành viên trở lên: 39
2.4.1. Chuyển nhượng phần vốn góp: 39
2.4.2. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác: 39
2.5. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp nhận và đăng ký
thay đổi vốn Điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên: 40
2.5.1. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp nhận: 40
2.5.2. Đăng ký thay đổi vốn Điều lệ công ty: 42
2.6. Các hình thức huy động thêm vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

43
CHƯƠNG III: 45
THỰC TRẠNG VỀ VỐN TRONG CÔNG TY 45
TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 45
3.1. Những tình huống tranh chấp về vốn, chia lợi nhuận, chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên và hướng giải quyết: 45
3.1.1. Tình huống tranh chấp về vốn góp, chia lợi nhuận và hướng giải quyết trong
công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bình luận và lưu ý: 45
3.1.1.1. Tình huống: 45
3.1.1.2. Giải quyết tình huống : 46
3.1.1.3. Bình luận và lưu ý: 48
3.1.2. Tình huống tranh chấp về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, hướng giải
quyết trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bình luận và lưu ý: 49
3.1.2.1. Tình huống: 49
3.1.2.2. Giải quyết tình huống: 50
3.1.2.3. Bình luận và lưu ý: 53
3.1.3. Tình huống tranh chấp về tư cách thành viên góp vốn, chia lợi nhuận và
hướng giải quyết: 54
3.1.3.1. Tình huống: 54
3.1.3.2. Giải quyết tình huống : 55
3.2. Các giao dịch ảnh hưởng đến vốn công ty và một số vấn đề kiểm soát, bảo
đảm vốn công ty trong các giao dịch: 56
3.2.1. Công ty cho người có liên quan vay mượn: 58
3.2.2. Công ty đứng ra bảo lãnh, mua, bán tài sản với thành viên của công ty: 59
3.2.3. ký hợp đồng với các bên liên quan và gian lận trong việc chuyển nhượng tài
sản: 59
3.2.4. Một số vấn đề kiểm soát và bảo đảm vốn công ty trong các giao dịch trên:59
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ pháp lý về vốn trong công ty
TNHH 2 thành viên trở lên: 60
PHẦN KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN



































Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

1
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)


LỜI NÓI ĐẦU:
1.Lý do chọn đề tài:

Để đạt được mục tiêu kinh tế- xã hội đã đề ra là làm cho dân giàu nước
mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần của nhân dân. Nhà
nước ta chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ trương
này đã được thực hiện từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Khi
Đảng và nhà nước đã thay đổi chính sách đối với nền kinh tế cá thể và kinh tế tư
bản tư nhân.
Từ đó nền kinh tế Việt Nam đã xuất hiện các doanh nghiệp mà chủ sở hữu
của chúng không phải là nhà nước, trong đó có loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn (TNHH ) và đây cũng là loại hình doanh nghiệp được lựa chọn nhiều nhất
trong hoạt động kinh tế. Công ty TNHH hiện nay được thành lập rất nhiều và
không ai có thể phủ nhận được vai trò kinh tế của nó đối với nhà nước.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng

có lượng vốn nhất định. Vốn là tiền đề hoạt đông sản xuất kinh doanh. Song việc
sử dụng vốn như thế nào, cách thức góp vốn. Trong các doanh nghiệp, vốn là một
bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và
trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang
bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy việc quản
lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng
song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, nhà nước không
còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thật sự là một
đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc
tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều
lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải huy động vốn. Do vậy để tồn tại và phát triển
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
2
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến vấn đền tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm có thể tìm hiểu và nghiên cứu sâu
hơn về công ty TNHH. Cũng như thấy được sự quan trọng của nó đối với nền
kinh tế nước ta hiện nay mà đề tài chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH
2 thành viên trở lên.

2.Mục tiêu nghiên cứu:

Người viết khi nghiên cứu đề tài này để hiểu rõ hơn những quy định của
pháp luật về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, từ đó biết được những
điểm chưa phù hợp và còn thiếu sót để đưa ra hướng hoàn thiện. Rút ra được
những hướng đổi mới, hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm giúp cho hoạt

động công ty TNHH 2 thành viên trở lên có hiệu quả hơn.


3.Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những quy định của pháp luật về
vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên, thực trạng về vốn cũng như các
tranh chấp về vốn góp để hình thành công ty, để thấy được những vi phạm từ đó
rút ra những bất cập và đề xuất hướng hoàn thiện.

4.Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung chủ yếu các văn bản pháp
luật Việt Nam về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Những quy định
trong luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009. Trong đề tài này, tác
giả trình bày khái quát chung về công ty TNHH 2 thành viên trở lên, lịch sử hình
thành và đặc điểm của loại hình công ty này.

5.Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
3
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
Để thực hiện một đề tài một cách rõ ràng, hoàn chỉnh và có khoa học, làm
cho người tiếp nhận nó có thể dễ dàng hiểu được nội dung của vấn đề. Ta phải
vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và những nội dung lý
luận về luật học là nền tảng của việc nghiên cứu. Phương pháp phân tích luật viết
được sử dụng để tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến đối
tượng nghiên cứu, phương pháp chứng minh được sử dụng để đưa ra những vấn
đề dẫn chứng cụ thể, ngoài ra đề tài cũng sử dụng phương pháp giải thích, diễn

dịch hay quy nạp.

6. Kết cấu đề tài:
Tuân theo những quy định về việc trình bày một luận văn, đồng thời để
có được một luận văn khoa học, dễ hiểu và để người đọc dễ dàng tiếp cận nên kết
cấu đề tài gồm có:

- Mục lục
- Lời nói đầu
Đề tài có: 3 chương
 Chương I: Khái quát chung về công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
 Chương II: Vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
 Chương III: Thực trạng về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở
lên
Kết luận:
Danh mục tài liệu tham khảo.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, nhưng với kiến thức
còn hạn chế của một sinh viên. Vì vậy, trong đề tài này chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được sự đóng góp và
chỉ bảo tận tình của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên . Mặt khác, để đề tài luận
văn này được hoàn thiện và đạt kết quả tốt, ngoài sự cố gắng của bản thân thì còn
được sự chỉ bảo ân cần và tận tâm của cô Dư Ngọc Bích đã hướng dẫn cho tác
giả hoàn thành đề tài này. Tác giả gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Dư
Ngọc Bích và cũng như quý thầy cô cùng các bạn sinh viên khoa luật đã giúp tác
giả trong quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu để tìm hiểu và nghiên cứu.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
4
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô !


































Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
5
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)


CHƯƠNG I:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 2
THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp
đang được mọi người chú ý đến do những lợi thế nhất định của nó. Để biết được
công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng như những ưu điểm vượt trội của nó thì
phải biết đến lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên như thế nào? Bất kỳ một thực thể nào đang tồn tại đều có một quá trình hình
thành và phát triển nhất định riêng của nó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên
cũng vậy nó cũng có một quá trình phát triển để giữ vai trò như ngày nay.
Đồng thời chúng ta còn phải tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, ưu và nhược
điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Để hiểu biết một cách khái quát
nhất của công ty, từ đó thấy được vị trí của công ty TNHH 2 thành viên trở lên
trong nền kinh tế thế giới và trong nước.

1.1. Sự ra đời của công ty:
1


Sự ra đời của công ty là một hiện tượng kinh tế. Mới đầu nó chỉ xuất hiện ở
những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nơi có những điều kiện, môi

trường kinh doanh thuận lợi. Sau đó công ty ngày càng được phát triển, và mở
rộng trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các nhà kinh doanh diễn ra
ngày càng gay gắt do tác động mạnh mẽ của quy luật giá trị. Mục đích thu lợi
nhuận và ngày càng tăng lợi nhuận trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của
các nhà tư bản. Để tồn tại và phát triển, buộc các nhà tư bản phải tìm mọi cách
giảm chi phí sản xuất, nâng cao nâng suất lao động sao cho giá trị hàng hóa cá
biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hàng hóa xã hội. Muốn vậy phải có

1 Nguyễn Thị Khế, Bùi Thị Khuyên, Luật kinh doanh (luật kinh tế) Nxb thống kê, năm 2002/ trang
183- 185.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
6
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
vốn lớn để cải tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ. Điều này thường chỉ
những nhà tư bản lớn mới có thể thực hiện được. Còn các nhà tư bản nhỏ và vừa
chắc chắn gặp khó khăn hơn. Vì vậy họ có thể bị thua trong cạnh tranh với các
nhà tư bản lớn, nếu như họ “kinh doanh” một cách lẻ loi. Chính điều này đã dạy
cho họ trong quá trình cạnh tranh, từ đó họ đã hợp sức - liên minh với nhau thông
qua hình thức chung vốn để cùng kinh doanh. Hình thức liên kết này đã tạo ra
nền tảng cho công ty ra đời.
Trình độ khoa học ngày càng phát triển và ứng dụng nhanh chóng vào sản
xuất đã thúc đẩy nền kinh tế tư bản ngày càng phát triển, hiện đại và văn minh.
Những ngành, nghề mới, lĩnh vực kinh doanh mới, những sản phẩm mới xuất
hiện ngày càng nhiều và có hiệu quả hơn, điều kiện thu lợi nhuận lớn hơn. Đây là
“mảnh đất” tốt lành cho các nhà tư bản thu lợi nhuận nhanh chóng. Nhưng có lẽ
các nhà tư bản lớn chớp thời cơ này nhanh chống hơn các nhà tư bản vừa và nhỏ.
Song các nhà tư bản vừa và nhỏ cũng không bao giờ chịu “lùi bước” và thờ ơ với
“mảnh đất tốt lành” đó. Họ đã liên minh với nhau, hùn vốn với nhau để đầu tư
vào các ngành nghề mới này để cùng kinh doanh thu lợi nhuận lớn. Sự hùn vốn

này đã xuất hiện công ty.
Điều đáng lưu ý hơn là trong nền kinh tế thị trường sự chi phối của quy
luật cạnh tranh rất lớn. Vì vậy, các nhà kinh doanh có thể gặp những rủi ro lớn và
có thể bị phá sản. Các nhà kinh doanh rất khôn khéo đã tìm cách tránh rủi ro cho
mình bằng cách góp vốn vào những cơ sở sản xuất kinh doanh khác. Như các
Mác đã viết: “ Ngày nay sự phân tán giữa các nhà tư bản và tập trung tư bản diễn
ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết để tránh “ngã về không” khi không “được ăn cả”.
Chỉ bằng cách này họ sẽ giảm bớt rủi ro cho đồng vốn mà họ đã bỏ ra kinh
doanh, bởi vì họ đã phân chia rủi ro cho người khác một cách “tinh vi” việc góp
vốn để phân chia rủi ro cho người khác đã làm cho công ty ra đời.
Như vậy hình thức liên kết giữa các nhà kinh doanh bằng việc góp vốn với
nhau để cùng kinh doanh kiếm lời chia nhau tỏ ra rất thích hợp trong nền kinh tế
thị trường. Sự xuất hiện của các hình thức công ty là quy luật khách quan trong
nền kinh tế thị trường. Công ty là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các
hình thức kinh doanh khác, vì nó là hình thức tập trung vốn lớn và nhanh chóng,
có thể tránh được những rủi ro lớn trong kinh doanh và tạo điều kiện cho người ít
vốn và người không có khả năng kinh doanh cũng có thể kinh doanh trên đồng
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
7
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
vốn của mình bằng cách hùn vốn và kinh doanh chung.

1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH 2 thành viên trở lên:

Công ty có tính TNHH đầu tiên là công ty cổ phần. Công ty TNHH là loại
công ty trung gian giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, vừa mang bản chất
của công ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau, việc thành lập, quản lý
công ty đơn giản hơn công ty cổ phần. Còn khi nói đến công ty cổ phần thì
đương nhiên ai cũng hiểu về chế độ TNHH của nó.
2


Thông thường, trong hoạt động kinh doanh các thương gia thành lập các
công ty, sau đó pháp luật mới thừa nhận và dần dần hoàn thiện các quy chế pháp
lý cho các công ty này. Nhưng với công ty TNHH thì lại khác hẳn: nó không phải
là sản phẩm của các thương gia mà là sản phẩm của các nhà làm luật, là kết quả
của các hoạt động lập pháp. Dù số lượng thành viên hạn chế, quy mô kinh doanh
nhỏ nhưng các thành viên này lại không muốn chịu trách nhiệm vô hạn như công
ty hợp doanh. Họ muốn có được một mô hình công ty hoàn toàn mới đáp ứng
được bốn yêu cầu: quy mô nhỏ, số lượng thành viên ít, quy chế pháp lý đơn giản
và chịu TNHH. Các nhà làm luật đã đáp ứng được nguyện vọng của các thương
gia bằng việc sáng tạo ra mô hình mới công ty TNHH. Công ty TNHH kết hợp
được nhiều ưu điểm về chế độ chịu TNHH của công ty đối vốn với ưu điểm quen
biết giữa các thành viên của các công ty đối nhân. Đồng thời khắc phục được
những nhược điểm về quy chế pháp lý phức tạp của công ty đối vốn và nhược
điểm của việc không chia rủi ro trong công ty đối nhân.
3


1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH 2 thành viên trở lên
trên thế giới:

Khác với các loại hình công ty, công ty TNHH là sản phẩm của hoạt động
lập pháp theo sáng kiến của các nhà lập pháp Đức. Năm 1892, các nhà làm luật

2 Bùi Ngọc Cường, Nguyễn Viết Tý, Hoàng Thế Liên (đồng chủ biên) và cùng tập thể tác giả Nguyễn
Thị Khế, Nguyễn Minh Mẫn, Trần Ngọc Dũng, Nguyễn Khắc Định, Dương Đăng Huệ, giáo trình luật
kinh tế, trường đại học luật Hà Nội, Nxb tư pháp- 2004/ trang 208
3 Hồ Ngọc Cẩn (chủ biên), chuyên viên nghiên cứu kinh tế cao, ELVIS Trần- Đinh Hùng- Thiên Thiên,
Tìm hiểu Luật kinh tế (tư liệu mới nhất), Nxb tài chính, Hà Nội- 2003.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

8
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
Đức đã đưa ra mô hình công ty TNHH với những lập luận sau:
- Mô hình công ty cổ phần đang tồn tại không thích hợp với quy mô kinh
doanh nhỏ và vừa. Các quy định quá phức tạp trong luật công ty cổ phần không
cần thiết và không phù hợp cho công ty nhỏ và vừa, có rất ít thành viên và
thường họ đã quen biết nhau.
- Chế độ trách nhiệm vô hạn của các công ty đối nhân không thích hợp với tất
cả các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách nhiệm hữu
hạn để tránh được rủi ro lớn. Biết hạn chế rủi ro đã là một yếu tố quan trọng để
thành đạt trong kinh doanh. Do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo ra loại hình
công ty TNHH, vừa kết hợp được những ưu điểm về chế độ trách nhiệm hữu hạn
của công ty cổ phần và ưu điểm về chế độ thành viên quen biết của công ty đối
nhân. Nhà đầu tư có thể kinh doanh ở quy mô nhỏ và vừa. Nó khắc phục được
nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và điều hành của công ty cổ phần và
nhược điểm không phân chia rủi ro của công ty đối nhân.
Công ty TNHH mặc dù còn mang dấu ấn của công ty đối nhân nhưng nó
vẫn mang bản chất của công ty đối vốn, công ty có tư cách pháp nhân độc lập và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của công ty, thành viên công ty chỉ
phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp vào công ty. Nếu công ty bị tuyên
bố phá sản thì thành viên công ty cũng không bị ảnh hưởng nhiều, họ có thể chỉ
bị mất phần vốn góp vào công ty mà không phải lấy tài sản riêng để trả nợ thay
cho công ty.
Với những ưu điểm như vậy của công ty. Nên sau khi có luật công ty TNHH
1892 của Đức được ban hành, hình thức công ty TNHH đã được đa số các nhà
đầu tư lựa chọn. Số lượng các công ty TNHH tăng nhanh. Ví dụ: năm 1917 ở
Đức chỉ có 20 000 công ty TNHH, năm 1936 có 70 000, cuối năm 1989 đã có
401 687 công ty TNHH với hơn 180 tỷ mác vốn pháp định. Hình thức công ty
TNHH không chỉ được công nhận rộng rãi ở Đức mà hầu hết các nước Châu Âu
lục địa và nhiều nước trên thế giới áp dụng hình thức công ty này. Hiện nay hình

thức công ty TNHH rất phổ biến ở các nước. Ở Việt Nam, các nhà kinh doanh
cũng rất thích thành lập công ty TNHH. Từ khi có luật công ty đến nay số lượng
công ty TNHH được thành lập nhiều hơn hẳn công ty cổ phần. Ở Mỹ không có
luật công ty TNHH nhưng trong luật công ty có loại công ty không phát hành cổ
phiếu trong công chúng được gọi là close corporation, loại công ty này cũng
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
9
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
tương tự như công ty TNHH. Công ty có phát hành cổ phiếu trong công chúng
được gọi là public corporation, loại công ty này tương tự như công ty cổ phần
4
.

1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH 2 thành viên trở lên ở
Việt Nam:

Sự phát triển của các doanh nghiệp phản ánh sự phát triển kinh tế, gắn
liền với sự phát triển kinh tế và chịu ảnh hưởng sâu sắc của sự phát triển kinh tế
nói chung đặc biệt là sự phát triển của môi trường kinh doanh, hình thức tổ chức
xã hội cũng như môi trường kinh tế vĩ mô. Điều này được minh chứng một cách
rõ nét trong khi nghiên cứu về sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Việt Nam là một nước nông nghiệp và người dân quê tha thiết với mảnh đất
tổ tiên, không bao giờ chịu bỏ làng mạc trừ những trường hợp bất đắc dĩ. Do đó,
nông nghiệp tuy là một nghề cực nhọc nhưng người dân quê vốn dĩ có đức tính
cần cù chịu khó nên nước ta vẫn có truyền thống là một nước chuyên về nông
nghiệp từ khi lập quốc cho đến thời cận đại từ quốc triều này qua quốc triều
khác, việc học chỉ chuyên về văn chương thi phú không đào luyện những người
kinh doanh. Cho nên thương mại, kinh doanh không được phát triển. Nền kinh tế
trong nước chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

Tất nhiên trong đời sống hằng ngày phải có những trao đổi hàng hóa sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng nhưng ở một xã hội chuyên về sản xuất
nông nghiệp thì một mặt không có nhiều sản phẩm cho việc trao đổi thương mại,
mặt khác nhu cầu vật chất rất hạn chế không đủ thúc đẩy cho thương mại phát
triển.
Ban đầu việc mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi tỉnh hay liên tỉnh hoặc cũng
chỉ là phạm vi trong nước mà thôi. Việc mua bán quốc tế chưa được người Việt
Nam biết đến. Theo các tài liệu lịch sử thì người Trung Hoa là người đầu tiên
thiết lập những quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia lân cận,
người Trung Hoa từ thế kỷ XII đã bắt đầu mua bán với Việt Nam.
Cuộc Nam Bắc phân tranh giữa nhà Trịnh và nhà Nguyễn là cơ hội thuận tiện
cho Hoa kiều sinh sống buôn bán ở Việt Nam. Vào đầu thế kỷ XVII các thương

4 Luật doanh nghiệp ( luật kinh tế) nhà xuất bản thống kê 2002. Nguyễn Thị Khế. Bùi Thị Khuyên.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
10
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
thuyền nước ngoài đã thường lui tới hải cảng Thuận Hóa, Quảng Nam, Tân
Châu.
Cho tới thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai, những công ty thương mại kỹ
nghệ ở Việt Nam còn rất hiếm mà những công ty nào tương đối quan trọng đều là
những công ty của người Pháp. Như công ty điện lực, công ty nước, các nhà máy
dệt Nam Định, mỏ than Hòn Gai, công ty phốt phát.
Mặc dù việc lập công ty thương mại là tự do, nhưng người Việt Nam lúc đó có
thể chưa nhận thấy rằng công ty cổ phần, công ty TNHH, là những hình thức
doanh nghiệp có nhiều ưu thế phải sử dụng nếu nắm bất được thế thượng phong
trong trường kinh tế nên người dân ở thành thị nếu muốn kinh doanh, hầu hết chỉ
hành nghề với tư cách cá nhân trong một phạm vi nhỏ.
Như vậy, ở Việt Nam các doanh nghiệp đã có từ khá lâu, nhưng nó chỉ thực sự
phát triển từ năm 1954 đến nay

5
.
Thời kỳ trước năm 1987: Sau thành công của cách mạng tháng Tám và
chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh xóa
bỏ mọi sự hạn chế của chế độ thực dân Pháp đối với các thủ tục đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính phủ cũng đồng ý cho các công ty
ngoại quốc được tiếp tục tiến hành các hoạt động kinh doanh như trước. Đây là
lần đầu tiên ở Việt Nam xuất hiện loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Thời kỳ này, các chủ doanh nghiệp cũng đóng góp nhiều công sức và tài
sản cho cuộc kháng chiến. Điểm khác biệt lớn nhất trong thời kỳ này là các loại
hình doanh nghiệp từ chỗ chịu sự điều chỉnh của luật nước Pháp sang chịu sự
điều chỉnh của luật nước Việt Nam độc lập.
Sau năm 1954: tình hình chính trị xã hội Việt Nam có những biến động to
lớn. Mặc dù giành được độc lập nhưng bị chia cắt thành hai miền hoàn toàn khác
nhau. Các loại hình doanh nghiệp có nhiều biến động lớn.
Từ năm 1979 đến năm 1986, trên lãnh thổ nước Việt Nam thống nhất, các
loại hình doanh nghiệp có nguồn gốc sở hữu ngoài nhà nước và tập thể không
được phép tồn tại, chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh và các cơ sở sản xuất sở
hữu tập thể và các hợp tác xã. Tính đến năm 1986 ở Việt Nam có khoảng 10 000
doanh nghiệp quốc doanh, một con số rất nhỏ so với dân số 65 triệu người.
Thời kỳ từ năm 1987 đến nay: Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng và

5 Giáo trình luật thương mại Phần 2 của Dương Kim Thế Nguyên/ trang 15-16.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
11
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III đã
công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế cá thể và tự doanh trong cơ cấu
nền kinh tế quốc dân bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã. Các hoạt
động kinh tế của các thành phần kinh tế này thực hiện dưới 3 hình thức: hộ cá

thể, hộ tiểu công nghiệp và xí nghiệp tư doanh. Tuy nhiên, các quy định về hình
thức kinh doanh này không rõ ràng, cụ thể và rất chung chung. Luật pháp không
xác định rõ chế độ trách nhiệm, tổ chức quản lý và bị hạn chế rất nhiều trong
hoạt động kinh doanh.
Ngay trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, ngày 21/12/1990, Quốc
hội khóa VIII của nước ta đã thông qua hai đạo luật quan trọng là luật công ty và
luật doanh nghiệp tư nhân. Hai đạo luật đã tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho sự
phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta, là một mốc quan trọng và ý nghĩa
quyết định trong quá trình đổi mới kinh tế, chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Luật doanh nghiệp tư nhân và luật công ty được ban
hành, quy định ba loại hình doanh nghiệp cho khư vực kinh tế tư nhân là: công ty
TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Trong hơn 10 năm qua, khung khổ pháp lý nói chung và khung khổ pháp
lý về doanh nghiệp nói riêng không ngừng được hoàn thiện và phát triển. Bộ luật
dân sự, luật thương mại, luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật phá sản doanh
nghiệp và các luật khác về doanh nghiệp như: luật doanh nghiệp nhà nước, luật
hợp tác xã đã được ban hành. Luật đầu tư nước ngoài cũng được sửa đổi, bổ
sung theo hướng thu hẹp sự khác biệt, tiến tới tiến trình hình thành một khung
khổ pháp lý bình đẳng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Điều này phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam khi
tham gia ASEAN, APEC, ký kết hiệp định thương mại với Hoa Kỳ và cột mốc
đánh giá sự hội nhập sâu của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, là
việc Việt Nam được kết nạp chính thức thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Cùng với việc chúng ta gia nhập WTO là việc Hoa Kỳ đã
trao cho Việt Nam quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn, đã mở ra
những cơ hội hợp tác mới giữa cộng đồng kinh doanh hai nước.
Với tính thời sự và tầm quan trọng của công cuộc đổi mới kinh tế mà
Đảng và nhà nước ta đề ra và quyết tâm thực hiện, những quy định trong luật
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên

12
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
công ty và doanh nghiệp tư nhân ban hành trước đây không còn thích hợp với nội
dung tương ứng của một số luật khác có liên quan, đặc biệt là luật khuyến khích
đầu tư trong nước, Bộ luật dân sự, luật thương mại Điều đó đòi hỏi một sự sửa
đổi về hai đạo luật này và đi tới một đạo luật chung thống nhất điều chỉnh các
loại hình công ty và doanh nghiệp tư nhân theo hướng mở rộng thêm các loại
hình công ty khác, đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh Điều này sẽ tăng
cường tính linh hoạt cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn hình thức và cơ hội
đầu tư phù hợp nhất với khả năng của họ và tăng cường vai trò quản lý của nhà
nước, giám sát bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính.
Ngày 12/06/1999, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 5 đã thông qua toàn văn
luật doanh nghiệp với 10 chương và 124 điều. Luật doanh nghiệp quy định về
việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp:
công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, các
doanh nghiệp được chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần từ doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã
hội
6
. Trong quá trình thực hiện thì luật doanh nghiệp 1999 đã có những hạn chế
và theo xu thế của thời đại thì luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006 đã tạo ra bước đột phá mới: trong công ty TNHH và có
quy định thêm về nhóm công ty.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 12 năm 2009, cả
nước có gần 350 000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên đến 1 389 000 tỷ đồng
( tương đương 84,1 tỷ USD ), trong đó 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
7
.
Gần đây nhất là Quốc hội đã thông qua luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ

sung năm 2009, có hiệu lực từ ngày 01/8/2009.
Tóm lại, đây là quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 2
thành viên trở lên trên thế giới và Việt Nam. Chúng ta thấy rằng sự ra đời của
công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một tất yếu khách quan của nền kinh tế, sự
ra đời của nó đã đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các tầng lớp trong xã hội. Ngày
nay tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra trong

6 Pháp luật về kinh doanh tập 1, Nguyễn Như Phát, Lê Minh Toàn (đồng chủ biên), Dương Hải Hà- Lê
Anh Tuấn, Bùi Nguyên Khánh- Lê Minh Thắng, Nxb bưu điện, Hà Nội, tháng 6-2007/ trang 7-10.
7 Nguồn:
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
13
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
hoạt động kinh tế, do đó ta phải biết tận dụng nguồn lực bên trong và bên ngoài
tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình kinh doanh. Qua đó thấy được những
ưu điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên cũng như vai trò của nó trong
nền kinh tế.

1.3.Khái niệm và đặc điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
1.3.1.Khái niệm:

Luật Việt Nam không đưa ra một khái niệm chính xác về công ty TNHH 2
thành viên trở lên mà theo luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 thì
nói rằng: “Công ty TNHH là doanh nghiệp”
8
như vậy để xem xét một tổ chức
nào đó có phải là công ty TNHH 2 thành viên trở lên hay không thì trước hết
chúng ta phải xem xét tổ chức đó có phải là doanh nghiệp hay không? và đây là
một cơ sở pháp lý đầu tiên để xem xét tổ chức đó có phải là công ty TNHH 2
thành viên trở lên hay không, nhưng để biết nó là một doanh nghiệp thì luật

doanh nghiệp 2005 được sửa đổi sổ sung 2009 cho rằng: “ Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”
9
. Như vậy để xem xét một tổ chức nào đó có phải là công ty TNHH
2 thành viên trở lên hay không thì trước hết phải thỏa mãn các điều kiện: là một
tổ chức, mà tổ chức và có các đặc điểm nói trên này phải là một doanh nghiệp.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là một loại hình doanh nghiệp, tồn tại
và phát triển bởi sự góp vốn của các thành viên. Những người góp vốn là tổ
chức, cá nhân, số lượng không vượt quá 50 người gọi là thành viên của công ty
trong phần vốn góp của mình.
Theo điều 38 luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 thì công
ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
a. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi người
b. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

8 Khoản 1 điều 38 luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009.
9 Khoàn 1 điều 4 luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
14
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
c.Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44, 45, của luật doanh nghiêp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu.
1.3.2.Đặc điểm:

1.3.2.1.Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân:

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được xem là có tư cách pháp nhân
khi hội đủ các điều kiện: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có
tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
10
. Công ty có
tư cách pháp nhân nên có thể là nguyên đơn, bị đơn trong các vụ kiện. Công ty
TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập theo pháp luật, được nhà nước phê
duyệt Điều lệ hoạt động, có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế
với các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư cách pháp nhân của công ty
TNHH 2 thành viên trở lên được xác định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập. Như vậy, việc thực hiện tất cả
quyền và nghĩa vụ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên do những giao dịch
trước thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuộc nghĩa vụ
của công ty.
1.3.2.2. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm hữu hạn:

Về nguồn gốc và nội dung của TNHH của công ty, ta đã biết phần nào khi
xem về lai lịch công ty. Luật doanh nghiệp cũng quy định: “Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp”
11
. Chuyện ấy xảy ra như thế nào,
theo pháp lý và trên thực tế ?
Tính chất trách nhiệm hữu hạn đã được hiểu như ngày nay. Đi sâu hơn thì
có thể giải thích thêm như thế này. Trong ngôn từ pháp lý, trách nhiệm gọi là vô


10 Điều 84 của Bộ luật dân sự 2005.
11 Điểm b khoản 1 Điều 38 của luật doanh nghiệp 2005được sửa đổi bổ sung 2009.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
15
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
hạn khi một người phải đền bù cho một sự thiệt hại họ đã gây ra cho người khác
bằng tất cả tài sản mà mình có ( trừ những vật dụng cần thiết cho nhu cầu cá
nhân, đồ thờ cúng mà pháp luật về kê kiên tài sản không cho kê biên). Chịu trách
nhiệm hữu hạn là chỉ phải dùng tài sản mà mình đã đem ra kinh doanh để bồi
thường nếu gây thiệt hại. Trong kinh doanh, một người chỉ dùng một số tiền hay
tài sản nào đó nằm trong khối tài sản của mình để góp vốn vào một cơ sở. Do đó,
họ có một phần tài sản đem ra kinh doanh, còn những phần khác vẫn để ở nhà.
Nếu vì một lý do gì đó phải bồi thường cho ai khi kinh doanh thì họ chỉ mất phần
tài sản đã đem ra kinh doanh mà thôi, tức là họ được hưởng một “trách nhiệm
hữu hạn” khi kinh doanh.
Đối với các cá nhân hay pháp nhân, chế độ “ trách nhiệm hữu hạn” là một
biện pháp kích thích mà luật pháp dành cho những ai bỏ vốn vào một công ty
TNHH hay công ty cổ phần. Bỏ vốn vào các loại công ty này thì được hưởng chế
độ “trách nhiệm hữu hạn”, bỏ vào loại hình khác thì không. Thí dụ như khi bỏ
vào một doanh nghiệp tư nhân. Y như nói lên: lên xe đạp thì phải đạp, còn lên xe
máy thì khỏi đạp.
Về phía công ty, nó không được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn, trái lại
bị trách nhiệm vô hạn, tức là nếu gây thiệt hại cho ai thì nó phải lấy tất cả tài sản
của mình có thể trả cho người kia. Thí dụ: 10 thành viên bỏ tất cả 1000 USD vào
một công ty TNHH 2 thành viên, mỗi người bỏ 100 USD. Đây là phần vốn họ
góp, và công ty có 1000 USD vốn. Với số vốn đó, công ty kia làm ăn lời lãi và
toàn bộ khối tài sản của nó một năm sau lên đến 1500 USD. Cuối năm thứ hai,
công ty mở rông kinh doanh, nhưng do thời thế, do tính toán sai, nó bị nợ lên tới
1500 USD. Để trả nợ có phải lấy toàn bộ tải sản để trả. Công ty bị mất tất cả số
1500 USD, vậy là nó chịu trách nhiệm vô hạn; nhưng các thành viên chỉ mất mỗi

người 100 USD mà thôi, không ai phải về nhà lấy thêm 50 USD để đưa cho công
ty trả nợ, trừ khi họ từng người một ký một tờ cam kết với một hay nhiều chủ nợ
nào đó rằng họ sẽ thay mặt công ty trả nợ trong tư cách cá nhân ( ông A, ông B
chứ không phải với tư cách là thành viên của công ty). Thành viên được hưởng
một chế độ trách nhiệm hữu hạn để họ ham lập công ty.
Một thí dụ nữa về trách nhiệm vô hạn của công ty. Giả sử nó có một số vốn
khai báo lúc thành lập là 5 tỷ đồng; nó đã hoạt động 5 năm và tài sản kia trên sổ
sách là 20 tỷ đồng, gồm nhà, đất, máy móc và 1 tỷ đồng tiền mặt. Công ty nợ
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
16
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
ngân hàng đã khất nợ một lần, nay bị đòi nữa, nó không trả được và ngân hàng
thưa ra Tòa xin tuyên bố phá sản. Tòa sẽ chấp nhận đơn khởi kiện, khi công ty bị
như vậy thì các chủ nợ khác dù chưa đến hạn cũng được đòi luôn. Họ lập nên hội
nghị chủ nợ trong quá trình phá sản. Thí dụ tổng tiền nợ của họ là 30 tỷ đồng.
Tiếp tục quá trính phá sản, ban thanh lý công ty bán hết tài sản đi và thu về được
25 tỷ đồng. Vẫn thiếu 5 tỷ nữa để trả nợ khi ấy công ty chỉ còn 25 tỷ đồng. Đó là
trách nhiệm vô hạn của nó, không còn gì hơn, các chủ nợ phải chia nhau số đó.
Thuế, phí phá sản và những ai bắt nó thế chấp tài sản lúc giao dịch thì nhận đủ
nợ; ai không thì phải chịu thiệt nếu không đòi được hết nợ. Vì sự thiệt thòi mà
chủ nợ phải chịu nên luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 quy
định: thành viên công ty phải góp vốn đúng như đã cam kết, không làm đúng thì
sẽ mất nợ. Người đại diện theo pháp luật phải báo cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Áp dụng trên thực tế về trách nhiệm hữu hạn:
12
trở lại thí dụ trên, một
thành viên góp 100 USD vào một công ty cùng với chín thành viên khác, vốn của
công ty là 1000 USD, một thành viên chiếm 10% vốn Điều lệ. Nếu công ty làm
ăn lời lãi, chia lợi nhuận là một thành viên năm nào cũng được hưởng 10% lợi

nhuận sau thuế của công ty. Nếu rút số tiền kia ra, thành viên rời khỏi công ty.
Đấy là trường hợp thứ nhất, thành viên tự ý rút ra. Số tiền đã đầu tư không tạo
cho thành viên trách nhiệm gì.
Trong quá trình kinh doanh, công ty có khi bị thiếu vốn phải đi vay, cũng
có khi có tiền chưa dùng đến ngay, nó bèn cho người khác vay. Dù công ty đi vay
hay cho người khác vay thì thành viên cũng không hề can dự gì với công ty,
ngoài chuyện được nhận lợi nhuận hay không. Bây giờ, nếu công ty bị giải thể vì
một lý do gì đó, sau khi đã trả hết nợ cho các chủ nợ, công ty sẽ trả lại 10% số tài
sản nó còn lại cho thành viên. Tài sản này thường cao hơn con số thành viên đã
góp vào. Trước kia thành viên góp 100 USD nay nhận được 150 USD. Đó là
trường hợp thứ hai.
Chỉ trong trường hợp thứ ba, trách nhiệm hữu hạn của thành viên mới trở
nên hiện thực, tức là vấn đề trách nhiệm của thành viên được đặt ra. Thành viên
bỏ ra 100 USD vào công ty được 5 năm. Nay công ty không có tiền mặt để trả nợ

12 Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo luật doanh nghiệp 2005 của Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn
Đình Cung, Nxb tri thức/ trang 72-73.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
17
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
đúng hạn, nó bị chủ nợ đưa ra Tòa xin tuyên bố phá sản. Công ty bị thanh lý. Khi
ấy công ty thu nợ về và tài sản cuối cùng của nó là 2000 USD. Nó phải trả nợ cho
các chủ nợ trước theo những thỏa thuận được Tòa án giám sát trong thủ tục phá
sản doanh nghiệp. Sau khi đã trả hết cho các chủ nợ rồi, công ty còn 1000 USD.
Nó sẽ trả lại cho các thành viên theo tỷ lệ đã góp vốn. Thành viên nhận lại 100
USD. Nếu công ty còn lại 500 USD sau khi trả nợ, thành viên nhận được 50
USD. Nếu nó không còn đồng nào hết thì thành viên mất 100 USD đã góp cho nó
bao nhiêu thì nay mất hết số tiền ấy. Đấy là trách nhiệm của thành viên, nó thành
hiện thực. Tuy nhiên- như đã đề cập- thành viên không phải lấy tiền ở nhà ra để
trả nợ thay cho công ty. Đấy là ý nghĩa về “trách nhiệm” của thành viên, và thực

sự nó chỉ có nghĩa là thành viên mất hết số tiền đã góp, nếu công ty làm ăn thua
lỗ. Trách nhiệm này được gọi là trách nhiệm dân sự. Nó làm thành viên mất của
cải thôi, chứ không bị đi tù.
Vậy nếu công ty nợ các chủ nợ 4000 USD thì sao ? Thành viên cũng như
những thành viên khác không bỏ thêm ra nữa vì trách nhiệm hữu hạn ! Khi việc
ấy xảy ra, các chủ nợ phải chịu thiệt ! Họ chỉ được chia nhau 2000 USD còn lại
của công ty. Thành viên không phải bỏ thêm và cũng không được công ty chia lại
đồng nào. Đó là sự che chở của luật pháp dành cho thành viên. Chính các chủ nợ
phải trả giá cho cái mà thành viên hưởng ! và “trách nhiệm hữu hạn” của thành
viên gây hậu quả xấu cho họ. Do đó, luật pháp cũng phải tìm cách bảo vệ các chủ
nợ.
Chủ nợ được bảo vệ bằng hai cách chính. Một là: Theo luật phá sản doanh
nghiệp, họ có quyền xin Tòa án tuyên bố công ty phá sản ngay khi công ty không
còn tiền mặt để trả nợ cho họ, dẫu nó vẫn còn nhiều nhà cửa, xe cộ. Hai là: Khi
chủ nợ cho công ty vay, họ được dùng các biện pháp bảo đảm trả nợ như: cầm
cố, thế chấp tài sản mà luật gọi là các “ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”
13
.
Chủ nợ nào đã được công ty vay và có thể thế chấp hay cầm cố tài sản của
nó thì trong thủ tục thanh lý công ty, họ được gọi là chủ nợ ưu tiên. Những người
cho vay mà không có tài sản bảo đảm thì được gọi là chủ nợ thường. Khi phân
chia tài sản của công ty để trả nợ thì chủ nợ ưu tiên sẽ thu nợ bằng cách bán đấu
giá tài sản đã được thế chấp, họ lấy đủ số nợ, còn thừa sẽ trả lại cho công ty; nếu
không đủ thì họ trở thành chủ nợ thường đối với số chưa lấy về. Các chủ nợ

13 Từ Điều 318 đến Điều 373 của bộ luật dân sự 2005.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
18
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
thường sẽ thu nợ sau các chủ nợ ưu tiên, bằng cách lấy đủ nếu công ty có đủ tài

sản; còn nếu không đủ cho tất cả các chủ nợ thì những người này chia nhau theo
tỷ lệ; giá trị món nợ, trên tổng số tài sản còn lại, trên tổng số chủ nợ thường. Vậy
là, nếu số tài sản của công ty còn đủ thì họ đòi được trọn ven số tiền đã cho vay;
nếu tài sản không đủ thì họ chịu thiệt. Các thành viên công ty- như thành viên -
chỉ lấy lại tài sản theo phần của mình nếu tài sản của công ty hãy còn sau khi đã
trả hết nợ như đã đề cập
14
.
Các thể thức này được quy định chi tiết trong các luật khác nhau như: Bộ luật
dân sự, luật phá sản doanh nghiệp
Tóm lại, đặc điểm về giới hạn trách nhiệm: Giới hạn trách nhiệm của công
ty về mọi hoạt động của mình là tài sản riêng của công ty. Các thành viên của
công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và cũng được giới hạn
trong phạm vi vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là ngay
cả khi thành viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà mới chỉ đăng ký thì
vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.
1.3.2.3. Đặc điểm về vốn:

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tài sản riêng. Tài sản riêng của
công ty là một khối thống nhất, tách biệt khỏi tài sản riêng của các thành viên và
được thể hiện bằng tiền thông qua khái niệm vốn. Vốn Điều lệ của công ty
TNHH 2 thành viên trở lên do các thành viên góp, có thể bằng tiền, hiện vật và
những tài sản khác mà pháp luật cho phép và được các thành viên khác chấp
nhận. Những hiện vật dùng để góp vốn phải được định giá. Mỗi thành viên có
một phần vốn góp và được ghi cụ thể và quy thành tỷ lệ phần trăm ( % ) trong
Điều lệ. Phần vốn góp của các thành viên trong công ty có thể không bằng nhau
và thể hiện tỷ lệ phần quyền, nghĩa vụ của các thành viên đó trong công ty. Khi
tham gia công ty, thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp Giấy chứng nhận
phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp là chứng chỉ thể hiện phần quyền

chủ sở hữu của thành viên đó trong công ty.
Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam

14 Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo luật doanh nghiệp 2005 của Nguyễn Ngọc Bích. Nguyễn
Đình Cung / trang 70- 73
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
19
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
kết, thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty, thành
viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết. Tuy nhiên nếu sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn
có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp phải được xử
lý: để một hoặc một số thành vịên nhận góp đủ số vốn chưa góp, hay huy động
người khác cùng góp vốn vào công ty; hoặc các thành viên còn lại góp đủ số vốn
chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn Điều lệ công ty. Sau khi số
vốn còn lại được góp đủ thành viên chưa góp vốn theo cam kết không còn là
thành viên của công ty, đây là sơ xuất của luật: giả sử, thành viên A cam kết góp
1 tỷ đồng vào vốn Điều lệ công ty nhưng mới góp 500 triệu, còn nợ 500 triệu thì
phần nợ này xử lý như sau: thứ nhất, cho các thành viên khác góp vốn theo tỷ lệ
tương ứng. Thứ hai, cho người khác góp không phải là thành viên công ty. Tất
nhiên lúc này A không còn là thành viên công ty thì không hợp lý bởi vì lúc đầu
A có góp một nửa số vốn đã cam kết. Công ty phải đăng ký thay đổi nội dung
Đăng ký kinh doanh theo quy định của luật doanh nghịêp.

1.4. Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
1.4.1. Ưu điểm:

Trách nhiệm hữu hạn: các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với khoản
nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
Nguồn vốn dồi dào hơn: Do có nhiều chủ sở hữu nên vốn sẽ nhiều hơn

doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH 1 thành viên. Các định chế tài chính
cũng dễ cho vay tiền hơn.
Kỹ năng quản trị công ty TNHH 2 thành viên trở lên tốt hơn doanh nghiệp
tư nhân: Do có nhiều chủ sở hữu nên phát huy được sức mạnh tập thể đồng thời
có thể thuê mướn các quản trị gia điều hành công ty.
1.4.2. Nhược điểm :
Giới hạn tồn tại của công ty: công ty có thể bị giải thể khi có sự bất đồng
giữa các thành viên.
Khó khăn trong việc chuyển quyền sở hữu: việc bán lại phần vốn góp phải
được tuân thủ theo quy định chặt chẽ, và do vậy cản trở số người muốn tham gia
cũng như khối lượng vốn đầu tư.
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
20
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
Dễ xảy ra bất đồng: nếu một thành viên có ý kiến khác nó có thể dẫn đến
nguy cơ tan vỡ công ty. Mặt khác, các thành viên có thể mang các mục tiêu khác
nhau trong từng giai đoạn, điều này cũng dễ gây ra mâu thuẫn
Những thuận lợi và bất lợi của công ty TNHH 2 thành viên trở lên có
thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
15




THUẬN LỢI BẤT LỢI












Sơ đồ: Những thuận lợi và bất lợi công ty TNHH 2 thành viên trở lên.











15 Phạm Công Đoàn- Nguyễn Cảnh Lịch (đồng chủ biên), kinh tế doanh nghiệp thương mại (tái bản có
bổ sung, sửa chữa) trường Đại học thương mại, Nxb thống kê- 2004/ trang 41.


CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN
HAI
THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN


Trách nhiệm hữu hạn
Giới hạn tồn tại
Không được phát hành
C

phi
ế
u

Khả năng phát triển
Nguồn vốn dồi dào
Dễ bất đồng
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
21
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)

CHƯƠNG II:

VỐN TRONG CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN


2.1. Khái niệm về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên :
2.1.1. Khái niệm về vốn:

Theo quan niệm truyền thống, có 4 khái niệm về vốn sau đây: vốn pháp
định, vốn Điều lệ, vốn thuộc chủ sở hữu, vốn kinh doanh.
Vốn Điều lệ: là số vốn do tất cả thành viên góp vào và được ghi vào Điều
lệ công ty. Luật doanh nghiệp còn quy định: “ Vốn có quyền biểu quyết” là phần
vốn góp, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề được Hội
đồng thành viên quyết định, vốn này trên thực tế là nhầm bảo vệ lợi ích của các

thành viên là những người sở hữu chúng. Tỷ lệ vốn do các thành viên góp vào
vốn Điều lệ là cơ sở phân chia quyền lực giữa các thành viên đối với việc quản lý
công ty và cũng là cơ sở để phân chia lãi suất của công ty.
Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập công ty. Theo quy định của luật doanh nghiệp tư nhân và luật công ty
trước đây, tất cả các doanh nghiệp khi thành lập đầu tiên phải đảm bảo có mức
vốn Điều lệ hoặc vốn đầu tư không được thấp hơn mức vốn pháp định. Tuy
nhiên, kinh nghiệm ở nước ta và các nước trên thế gới đều đã chứng tỏ việc thi
hành “điều kiện bắt buộc về vốn pháp định” rất hình thức và không có hiệu lực
trên thực tế, nhưng lại gây ra nhầm lẫn cho chủ nợ và người góp vốn không có
kinh nghiệm, tăng thêm chi phí và tính phức tạp trong thực hiện luật. Ngoài ra,
việc quy định mức vốn tối thiểu như một điều kiện thành lập công ty có thể xem
nhẹ ý nghĩa của các nguồn nội lực khác, đặt biệt là trí tuệ, truyền thống lịch sử,
văn hoá. Vì thế, luật doanh nghiệp 2005 được sử đổi bổ sung 2009 đã bãi bỏ yêu
cầu về vốn pháp định. Việc quy định về vốn pháp định chỉ pháp dụng đối với một
số ngành nghề như: bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán…. Thực tế trong thời
gian 1991 đến 1999 ở nước ta, việc quy định về nhành, nghề kinh doanh phải có
Đề tài: Chế độ pháp lý về vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
22
GVHD: TS. Dư Ngọc Bích SVTH: Nguyễn Văn Đô (5062317)
vốn pháp định cho thấy một số vấn đề bất cập sau:
16

- Quy định về vốn pháp định rất hình thức, không phát huy được hiệu lực
trong việc ngăn chặn làm ăn phi pháp, lừa đảo dẫn đến đổ bể. Những nhà kinh
doanh không nghiêm chỉnh có ý định lừa đảo, có thể “lách” qua các quy định về
vốn pháp định một cách dễ dàng. Hậu quả của sự việc này là “vốn ma” góp vào
doanh nghiệp được “ hợp pháp hoá” khiến cho người khác bị nhầm lẫn.
- Thực tế cho thấy quy định về vốn pháp định với các thủ tục phiền hà, phức
tạp đã cản trở những người có sáng kiến kinh doanh nhưng không có đủ vốn

thuộc sở hữu theo luật định, làm nản lòng và mất cơ hội kinh doanh đối với nhà
đầu tư đúng đắn muốn kinh doanh, theo đúng pháp luật, thậm chí họ đã lựa chọn
mô hình kinh doanh khác để kinh doanh.
- Quy định về vốn pháp định đã tạo điều kiện cho một bộ phận cán bộ nhà
nước sách nhiễu dân và kinh doanh, tạo điều kiện cho những hiện tượng cửa
quyền và tham nhũng phát triển; điều đó góp phần làm giảm lòng tin của nhân
dân và doanh nghiệp vào các chính sách của Đảng và nhà nước.
Việc bỏ quy định về vốn pháp định đối với hầu hết các quy định về ngành,
nghề kinh doanh mà chỉ giữ lại ở một số ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc
nghị định quy định không có nghĩa là buông lỏng vai trò quản lý nhà nước mà
chính là sự cụ thể hoá quyền tự do kinh doanh của công dân được quy định trong
Hiến pháp 1992, luật doanh nghiệp 1999 và luật doanh nghiệp 2005 được sửa đổi
bổ sung 2009.
Vốn thuộc chủ sở hữu: vốn thuộc chủ sở hữu gồm vốn Điều lệ, lợi nhuận
chưa chia, chênh lệch do tăng giá tài sản công ty…. Như vậy, vốn Điều lệ là vốn
chủ sở hữu ngay khi doanh nghiệp đăng ký thành lập và ngay khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động đã xuất hiện chênh lệch giữa vốn Điều lệ và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn Điều lệ chỉ còn là cơ sở pháp lý
để phân chia quyền và lợi ích giữa các thành viên trong doanh nghiệp mà thôi và
vốn thuộc chủ sở hữu mới là một trong các điều kiện bảo đảm cho lợi ích của các
chủ nợ nói riêng và sự an toàn của hệ thống tài chính quốc gia nói chung.
Vốn kinh doanh: vốn kinh doanh gồm vốn của chủ sở hữu và vốn vay. Vốn
kinh doanh mới là vốn thực sự được sử dụng vào ngành, nghề kinh doanh của

16 Dương Kim Thế Nguyên – Giáo trình thương mại- Phần 2 . Pháp luật về kinh doanh- Tủ sách ĐHCT-
năm 2005 / trang 33.

×