Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )


ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH








Đề tài: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐỂ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG ĐỒNG TÂM
Khóa luân tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh













GVHD: TS Hạ Thị Thiều Dao


SVTH: Nguyễn Thị Lê Dung
LỚP: 08HQT1
MSSV: 08B4010007



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành là do quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công ty xây dựng Đồng Tâm, những kiến thức đã được học, sách tham
khảo và sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn. Khóa luận này không sao chép dưới bất
kỳ hình thức nào, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Tác giả



















LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của quý Thầy, Cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hạ Thị Thiều Dao đã chỉ bảo tận tình cho
em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng cảm ơn chân thành đến ban giám đốc Công ty, anh Vũ, người đã nhiệt
tình giúp đỡ và hướng dẫn em tìm hiểu thực tế công tác quản lý Tài Sản Cố Định và tổ
chức kế toán hạch toán, ghi chép và vào sổ Tài Sản Cố Định tại Công ty.
Em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè trong
suốt quá trình làm đề tài.
Dù đã nỗ lực và cố gắng để hoàn thành đề tài nhưng nội dung đề tài rất rộng và
phong phú, khả năng nghiên cứu của em về lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên
chắc chắn rằng không tránh được những thiếu xót. Vì vậy em mong muốn nhận được
sự đóng góp và giúp đỡ của Thầy Cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chúc toàn thể Quý Thầy Cô và các bạn sinh viên đạt được
nhiều thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.








NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN































TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1: Những lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức kế toán tài
sản cố định tại Doanh nghiệp
1.1. Công tác quản lý TSCĐ……………………………………………………
1.1.1. Khái niệm và vai trò của TSCĐ…………………………………….

1.1.1.1. Khái niệm…………………………………………………
1.1.1.2. Vai trò của TSCĐ………………………………………
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá Tài sản cố định…………………
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ……………………………………….
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ……………………………………………
1.1.2.3. Đánh giá TSCĐ……………………………………………
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ…………………………………………….
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ…………………………………………
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ……………………………………………
1.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ……………………………………
1.2.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ……………………………………
1.2.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:


1.2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán:………
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ……………………………………………

1.4. Kế toán khấu hao TSCĐ ở Công ty………………………………………
1.4.1. Khấu hao TSCĐ……………………………………………………
1.4.1.1. Quy định về tính trích khấu hao TSCĐ……………………
1.4.1.2. Các phương pháp tính trích khấu hao TSCĐ………………

1.4.2. Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ…………………………………
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng…………………………………
1.4.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu………………

1.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ…………………………………………………….
1.5.1. Các khái niệm, quy định, phân loại………………………………
1.5.2. Kế toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ………………………………….
1.5.2.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ……………………
1.5.2.2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ……………………………….
1.6. Kế toán các nghiệp vụ kiểm kê và đánh giá TSCĐ………………………
1.6.1. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ………………………………….
1.6.1.1. Tài khoản và chứng từ kế toán kế toán…………………….
1.6.1.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu………………

1.6.2. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ……………………………
1.6.2.1. Tài khoản và chứng từ kế toán…………………………….
1.6.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu……………
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán tài sản cố định ở
Công ty Đồng Tâm – tỉnh Hà Nam……………………………………………
2.1. Tình hình và đặc điểm chung của Công ty Đồng Tâm……………………

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…………………….

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….

3

3
3
3
4
6
6
6
9
13
14
14
14
15
15
15
16
20
20
20
21
24
24
24
27
27
28

28
29
30
30
30
30
30
30
31

32
32
32
33

TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty……………………
2.1.3.1. Tổ chức điều hành tại công trường………………………
2.1.3.2. Quy trình công nghệ SXKD của đơn vị……………………
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty……………………………
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán…………………………………
2.1.4.2. Hình thức kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ, ghi sổ.
2.1.4.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty……………
2.1.4.4. Hạch toán hàng tồn kho, khấu hao TSCĐ, tính giá, kỳ kế
toán………………………………………………………………………………
2.2. Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty………
2.2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ……………………….

2.2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty……………………………
2.2.1.2. Phân loại TSCĐ của Công ty. …………………………….

2.2.1.3. Công tác quản lý TSCĐ của Công ty……………………
2.2.1.4. Đánh giá TSCĐ tại Công ty……………………………….
2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty………………………
2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu………………………………
2.2.2.2. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ………………………….
2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ……………………….
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ……………………………
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ……………………………
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp thuê tài chính……………………………
2.2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ……………………………………………
2.2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ và các nghiệp vụ khác về TSCĐ…………
2.2.5.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ…………………………………
2.2.5.2. Các nghiệp vụ khác về TSCĐ……………………………
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm
3.1. Nhận xét về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Đồng Tâm………………
3.1.1. Về ưu điểm………………………………………………………….
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục………………………………………
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác công tác quản lý và tổ chức kế
toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm……………………………………………
KẾT LUẬN………………………………………………………………………
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO







35
36
38
40
40
45
47

48
48
48
48
51
52
54
56
56
59
66
66
67
68
72
76
76
81

87

87
87
87

90
96
97
99






TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Từ viết tắt Viết đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
MMTB Máy móc thiết bị
SCL Sửa chữa lớn
XDCB Xây dựng cơ bản
BTC Bộ tài chính
BĐS Bất động sản

BCH Ban chỉ huy
CBCN Cán bộ công nhân
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐKT Hợp đồng kinh tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
GTVT Giao thông vận tải
VD Ví dụ
UBND Ủy ban nhân dân
SXKD Sản xuất kinh doanh
QĐ Quyết định
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TLLĐ Tư liệu lao động
Tr Trang










TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định




DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Trang

Sơ đồ 1.1 – Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. 19
Sơ đồ 1.2 – Kế toán khấu hao TSCĐ. 26
Sơ đồ 1.3 – Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. 28
Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ 1.5 – Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ. 28
Sơ đồ 1.6 – Kế toán SCL TSCĐ. 30
Sơ đồ 1.7 – Kế toán đánh giá lại TSCĐ. 31
Sơ đồ 2.1 – Bộ máy quản lý Công ty. 34
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ phận sản xuất. 36
Sơ đồ 2.3 – Quy trình công nghệ chung. 38
Sơ đồ 2.4 – Quy trình công nghệ tại đơn vị. 39
Sơ đồ 2.5 – Bộ máy kế toán. 41
Sơ đồ 2.6 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 46
Sơ đồ 2.7 – Trình tự, thủ tục tăng TSCĐ. 57
Sơ đồ 2.8 – Trình tự, thủ tục giảm TSCĐ. 58




















TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận tốt nghiệp: Công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định




DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Trang

Bảng 2.1 – Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng. 62
Bảng 2.2 – Nhật trình hoạt động xe máy 63
Bảng 2.3 – Sổ tài sản cố định. 65
Bảng 2.4 – Nhật ký sổ cái. 71
Bảng 2.5 – Báo cáo khấu hao tài sản cố định. 73
Bảng 2.6 – Bảng phân bổ khấu hao. 75
Bảng 2.7 – Sổ chi tiết. 81

TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
1

LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường

càng phát triển, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thách thức. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền
vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không
ngừng, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của đơn
vị, đồng thời phải có những giải pháp và hướng đi đúng đắn.
Thực tế đã chứng minh nền kinh tế Việt Nam chuyển từ mô hình kế hoạch
hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước tiến quan trọng, thành
công rực rỡ trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với
đường lối đổi mới đó chúng ta đã từng bước thu được những thành quả rất đáng
khích lệ. Biểu hiện là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đời
sống người dân được nâng cao, thu hút được nhiều vốn cho đầu tư, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động và sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo đủ
cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Góp phần vào thành công chung đó là sự phát triển năng động, sáng tạo của
các thành phần kinh tế mà cụ thể là các “Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”.
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, là điều kiện cần thiết để giảm sức lao động chân
tay, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quy mô
và đầu tư mới TSCĐ làm tăng cường năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, song việc quản lý, sử dụng TSCĐ như thế nào để có hiệu quả lớn
nhất là vấn đề rất quan trọng cần thực hiện ngay và thực hiện triệt để mà hiện nay
các doanh nghiệp đang rất quan tâm: Điều đó đặt ra yêu cấu đối với công tác
quản lý TSCĐ phải ngày càng tốt hơn và cần thiết phải tổ chức, tổ chức tốt công
tác hạch toán TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm – Hà Nam là một doanh nghiệp chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Từ ngày thành lập đến nay, trải
TS Hạ Thị Thiều Dao

Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
2

qua 15 năm phát triển, nhận thấy vai trò của TSCĐ trong việc sản xuất kinh
doanh của mình, Công ty đã đầu tư mua sắm được một lượng lớn TSCĐ với đầy
đủ các chủng loại nhằm phục vụ cho việc thi công các công trình. Mặt khác, việc
quản lý TSCĐ trong sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao
cũng là vấn đề được đơn vị hết sức quan tâm coi trọng về cả hiện vật và giá trị
TSCĐ. Tuy nhiên TSCĐ là một tài sản có giá trị lớn, đa dạng và phong phú về
chủng loại, nên việc sử dụng, quản lý hết sức phức tạp, chi phí tốn kém và còn
nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu, tìm hướng giải quyết và phát triển.
Do vậy trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn
chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ để
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng Đồng Tâm” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu: Chế độ kế toán – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ - Quá trình
hạch toán – quản lý TSCĐ.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp
thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của Doanh nghiệp cũng như từng
bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, trích khấu hao đồng
thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ
phận khác nhau.
Phương pháp xử lý số liệu: Lập các báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình
trang thiết bị sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty

Đồng Tâm.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán
TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.


TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
1.1. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và vai trò của TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính): Tài sản cố
định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô
hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn
đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Riêng đối với TSCĐ vô hình phải thỏa mãn cả định nghĩa về TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ: Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ.
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu
hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
4

thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa
mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
 Nguyên giá tài sản phải được thực hiện một cách đáng tin cậy.
 Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
 Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
+ Một khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn như đối với TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu
hình thì được coi là TSCĐ vô hình
+ Riêng chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ
vô hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp nếu thỏa mãn được các điều kiện
sau:
 Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản

vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
 Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
 Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
 Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
phát triển để tạo ra tài sản vô hình đó.
 Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hình.
1.1.1.2. Vai trò của TSCĐ
Theo Các Mác “Tư liệu lao động là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền
sản xuất”. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
các yếu tố đầu vào. Về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Tài sản cố định
là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, nó được coi là cơ sở vật chất kỹ
thuật có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
5

doanh nghiệp, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp
đều hướng tới và đạt được mục tiêu là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá
trình sản xuất. TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp
không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lượng, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Đồng thời nó cũng thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị

cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trang bị đồng
bộ TSCĐ, chất lượng và có công nghệ cao, nhất định doanh nghiệp ấy sẽ thành
công trong việc sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, giá trị phù hợp với
người tiêu dùng và điều đó có nghĩa là nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Hơn nữa, TSCĐ còn là một bộ phận của tổng tài sản trong doanh
nghiệp, không những thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà nó còn
thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu khác cấu thành lên tài sản.
Ngược lại, với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
không đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp bị giảm thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sau đó bị loại ra khỏi
cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần của nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện tại của đất nước và trên thế giới: Xu thế quốc tế
hóa, toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật hiện đại thay đổi từng
giờ và có thể được chuyển giao nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa diễn ra ở khắp mọi nơi. Vì vậy chúng ta phải tập trung trước hết vào việc đổi
mới về cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng
cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, tranh thủ tiếp cận, đi trước đón đầu những công
nghệ, kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại của Thế giới nhằm nâng cao năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Một vấn đề đặt ra có tính chất
sống còn đối với sự tồn taị và phát triển của doanh nghiệp nữa là uy tín và chất
lượng sản phẩm, để tạo được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
6

phong phú, chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, áp dụng công
nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phù hợp
đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.

Như vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thường xuyên đổi mới, hoàn
thiện, quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố then chốt
quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính
chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của
doanh nghiệp chúng có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà
TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà
TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp, dự án, cũng có những đặc điểm trên. Tuy nhiên giá trị bị giảm dần của
nó không được tính vào giá trị sản phẩm mới.
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc
sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng
tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường
phân loại theo các tiêu thức sau:

TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung

Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
7

- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ mà chia ra
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Loại này
có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm:
 Nhà cửa, vật kiến trú gồm: Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa
hàng, chuồng trại, sân chơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường.
 Máy móc thiết bị gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, máy móc thiết bị khác.
 Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, hệ thống điện,
truyền thanh.
 Thiết bị, dụng cụ quản lý gồm: Các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
 Cây lâu năm, súc vật làm việc.
 TSCĐ hữu hình khác: Là những TSCĐ chưa được liệt kê ở các nhóm
trên.
+ TSCĐ vô hình bao gồm:
 Quyền sử dụng đất.
 Nhãn hiệu hàng hóa.
 Bản quyền, bằng sang chế.
 Phần mềm máy vi tính.
 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
 Quyền phát hành.
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại là TSCĐ tự

có và TSCĐ thuê ngoài:
+ TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
Ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
8

doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu
của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài là nhưng TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài có 2
loại là TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà bên đi thuê có quyền kiểm soát và
sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê (Giá trị của TSCĐ thuê
tài chính được phản ánh là vốn của bên thuê: Bên thuê được trích khấu hao của
tài sản vào chi phí SXKD): Bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử
dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết thời
hạn thuê.
- Phân loại TSCĐ theo tính chất.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành
phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp

nước, sân bãi, cầu cống, đường xá, cầu cảng.
Loại 2: Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị phục vụ trong
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: Phương tiện vận tải
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống, hệ thống thông tin,
hệ thống điện, hệ thống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ
đo lường, kiểm tra chất lượng máy, máy hút bụi, hút ẩm.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
9

Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc.
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
 TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sang chế, phát
minh, nhãn hiệu thương mại.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiêp.
TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp quản hộ,
giữ hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Các cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức như: Phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo nơi sử
dụng.
1.1.2.3. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị

của TSCĐ ở thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Cụ thể:
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ
được xác định theo nguyên tắc chi phí. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các
yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ không giống
nhau do đó cách xác định nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác
định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp bao gồm: Giá mua (trừ
các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
10

 Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì
nguyên giá không bao gồm khoản thuế GTGT.
 Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc
dùng cho hoạt động phúc lợi thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả khoản thuế
GTGT.
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán.

 Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư
XDCB hiện hành và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có).
 Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Trao đổi không tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi
được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về.
Trao đổi tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác
định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt,
Giá của TSCĐ chạy thử
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì Nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên = Chí phí sản xuất + Chi phí trực tiếp liên quan đến
Giá sản phẩm việc đưa TSCĐ vào sử dụng
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến, được xác
định như sau:
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
11

Giá trị còn lại trên sổ kế toán đơn vị cấp, Chi phí trực tiếp
Nguyên = điều chỉnh hoặc đánh giá lại + liên quan đến
Giá của hội đồng giao nhận TSCĐ vào sử dụng
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp,
do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng, là giá đánh giá thực tế của hội đồng

giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận phải chi ra để đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Trong các trường hợp: Mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được
biếu tặng thì Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự Nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
Một số trường hợp đặc thù khác:
 Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp: Là giá trị hợp
lý của tài sản vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp. (Giá trị hợp lý có thể
là giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương
tự).
 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần
cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã
trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.
 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn, là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả
cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp,
lệ phí trước bạ.
 Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Quá trình
hình thành tài sản được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn nghiên cứu: Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn này không
được tính vào nguyên giá tài sản mà được tính vào chi phí SXKD.
Giai đoạn triển khai: Toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý phát sinh từ thời
điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình cho đến khi
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
12


đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(gồm các chi phí: Nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, chi phí
khác, có liên quan đến việc hình thành tài sản).
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hợp lý của tài
sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường
hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (số thuế này sẽ phải hoàn trả cho bên thuê,
kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính đi vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng thuê, chi
phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử mà bên thuê phải chi ra.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào
giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
- Đánh giá lại TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu của
TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị thị
trường của TSCĐ. Số liệu kế toán về giá trị TSCĐ sẽ không đủ tin cậy cho việc
xác định các chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐ nữa. Do đó, cần thiết phải đánh giá
lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở một số thời điểm nhất định.
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và
chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau:

+ Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐ.
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
13

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ
+ Chia, tách, giải thể doanh nghiệp.
+ Góp vốn liên doanh.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị
còn lại của TSCĐ. Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
được điều chỉnh theo công thức sau:

Giá trị còn lại của Giá trị còn lại
TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x
đánh giá lại đánh giá lại
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Với vai trò to lớn của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cho nên yêu cầu quản lý TSCĐ phải được thực hiện thật tốt. Cụ thể là:
Doanh nghiệp cần phải phản ảnh kịp thời số hiện có, tình hình biến động
của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn
vị sử dụng, đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết
công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải theo những nguyên tắc nhất định. Căn
cứ Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính
thì cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao gồm: Biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên
quan khác.

- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử
dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
trên sổ kế toán.
- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao,
doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành
và trích khấu hao theo quy định theo Thông tư 203/2009/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ
thông thường.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
14

- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mỗi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong Doanh nghiệp, kế toán là một công
cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng, và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư,
bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ảnh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.

- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ
trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ
1.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn càng phải được quản
lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo từng đối
tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả
vật gán lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể
riêng biệt về mặt kết cấu, có thể thực hiện những chức năng độc lập nhất định,
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách
rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với một nội dung
chi phí và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng
biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
15

Để tiện cho việc theo dõi, quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số liệu riêng. Việc đánh số
TSCĐ là do doanh nghiệp quy định tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
đó, nhưng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm,
theo loại và tuyệt đối không trùng lắp.
1.2.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu nhận các chứng từ ban đầu có liên
quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp, tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán
và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.

Chứng từ ban đầu là căn cứ để kế toán ghi sổ, bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
1.2.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và
sử dụng hiệu quả TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ (các phòng ban, phân xưởng) sử dụng sổ
“TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm
vi bộ phận quản lý.
1.2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán:
Tại bộ phận kế toán của Doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của Doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ảnh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các
chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
TS Hạ Thị Thiều Dao
Sinh viên Nguyễn Thị Lê Dung
Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức hạch toán Tài Sản Cố Định
16

Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để
theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
- Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn
doanh nghiệp. Mỗi một loại TSCĐ có thể được dùng riêng trên một sổ hoặc một

số trang sổ.
Căn cứ để ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ và các chứng từ
gốc liên quan.
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình kế
toán sử dụng một số tài khoản liên quan sau:
 TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- Bên Nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do được cấp, do được
tặng, biếu, tài trợ.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Bên Có:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh.
+ Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt một, một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Số dư (Bên Nợ): Nguyên giá TSCĐ hiện có của Doanh nghiệp.
- Các tài khoản cấp 2.
+ TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ TK 2112: Máy móc thiết bị.
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ TK 2115: Cây lâu năm, xúc vật làm việc.
+ TK 2118: TSCĐ khác.

×