Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động và chuyên gia của công ty quan hệ quốc tế - đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.08 KB, 65 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
*****
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
quan tâm vấn đề tối đa hoá lợi nhuận, hay sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu
quả nhất. Để thực hiện mục đích này, doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh doanh, từ đó hạn chế mặt tiêu cực phát huy mặt tích cực để ngày một nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên
thị trường.
Chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia sẽ
giúp cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp nhìn nhận việc ảnh hưởng của các
nhân tố trong hoạt động Xuất khẩu lao động và chuyên gia một cách đầy đủ và hiệu
quả cao nhất. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia của doanh nghiệp mình.
Không những vậy mà công tác xuất khẩu lao động là một trong những yếu
tố đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Góp phần giải quyết
được việc làm cho ngưòi lao động và tạo thu nhập cao cho họ, đồng thời góp phần
tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh những lợi ích to lớn trước mắt như vậy
thì cũng còn một số những hạn chế, như: Tình trạng lao động bỏ trốn vẫn còn tồn
tại, lao động bỏ hợp đồng, không tuân thủ pháp luật, và một số cán bộ làm công tác
xuất khẩu lao động vẫn chưa làm hết khả năng của mình.
Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất là một điển hình trong việc Xuất
khẩu lao động trong muôn vàn công ty, trung tâm Xuất khẩu lao động trong cả
nước. Kể từ khi Công ty nhận được Quyết định chuyển tên Công ty thành Công ty
Cổ phần Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất thì công ty đã định hướng được công tác
xuất khẩu lao động của mình để đem lại hiệu quả cao nhất.
Là sinh viên Khoa Quản lý lao động Trường Đại học Lao động Xã hội nên
em cũng đã được học và hiểu phần nào đó về việc Xuất khẩu lao động và chuyên
1
gia . Do vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất,
em thấy được sự cần thiết của hoạt động Xuất khẩu lao động và chuyên
gia của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài – Nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao


động và chuyên gia của Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất làm báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài nhằm nghiên cứu, đánh giá yếu tố của công tác Xuất khẩu lao động và
chuyên gia trong Công ty. Bằng phương pháp điều tra phân tích, đánh giá hiệu quả
Xuât khẩu lao động và chuyên gia của Công ty trong thời gian qua để đưa ra một số
biện pháp nhằm tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc đề ra các chính sách Xuât
khẩu lao động và chuyên gia ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên do thời gian cũng như trình độ có hạn báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và phê bình của thầy cô để báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Khái quát chung về công ty Quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản
xuất.
Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất(trong bài được viết tắt:QHQT-
ĐTSX ) là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng,
hạch toán kinh tế độc lập, đảm bảo kinh doanh có lãi. Được thành lập theo quyết
định số 2033/2001/QĐ/BGTVT ngày 26 tháng o6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải, trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của Trung tâm Quan hệ Quốc tế và
Đầu tư.
Trụ sở chính của công ty đặt ở : 508 đường Trường Chinh – Quận Đống Đa
– Hà Nội.
Điện thoại: 8533410 Fax: 5631780
Tên giao dịch quốc tế: Centrer of international relation & invesrment
Tên viết tắt : CIRI
MST : 0101147055
E-mail : Ciri @ ciri.com.vn

Vốn chủ sở hữu : 25 tỷ đồng.
Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh: số 113263 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 17/7/20001
Từ năm 1997 đến 1999, tại công ty, hoạt động kinh doanh thương mại
chiếm tỷ trọng lớn.
Từ năm 2000 đến nay, công ty đã xây dựng được một số cơ cấu sản xuất
kinh doanh phù hợp với thị trường, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và kinh
doanh xe máy dạng IKD, từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Hàng năm, doanh
thu từ xe máy chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty.
3
Tuy nhiên với phương châm đa dạng hoá ngành nghề, cùng với sự nhạy bén
linh hoạt của Ban lãnh đạo, CIRI đã chủ trương chuyển hướng kinh doanh, không
ngừng tìm kiếm những nguồn hàng mới, lĩnh vực kinh doanh mới. Chính vì vậy khi
ngành sản xuất kinh doanh xe máy có phần chững lại và giảm dần do các yếu tố
khách quan tác động như một số quy định của nhà nước trong việc thực hiện các
biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông, từng bước giảm số lượng xe máy lưu
thông trên đường phố, khống chế tối đa việc đăng kí xe máy công ty đã chủ động
tiến hành đẩy mạnh hoạt động sang hướng khác, sang các đối tượng kinh doanh
khác như: Bất động sản như: Bất động sản, trái phiếu. cổ phiếu thực hiện xây dựng
cơ bản, tiến hành xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê Bên cạnh đó, trên cơ sở
Giấy phép xuất khẩu lao động số 70/LĐTBXH-GPHĐ ngày 31/3/1999, sau là số
151/LĐTBXH-GP ngày 11/4/2002 của Bộ lao động thương binh và xã hội, cùng
quyết định số 308 QĐ/TCCB-LĐ về việc uỷ quyền và giao nhiệm vụ tổ chức thực
hiện hoạt động XKLĐ cho CIRI của Tổng công ty XDCTGT8 ngày 05/07/2001,
Công ty đang tích cực quan hệ hợp tác với nhiều đối tác trên thế giới, tìm hiểu thị
trường để xuất khẩu lao động đi các nước.
Ngày 10 tháng 06 năm 2005 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ
phần Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất. Với chức năng hoạt động SXKD và
XKLĐ, xây dụng các công trình, giúp Tổng công ty hoàn thành các công việc
CIRI đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000 tổ

chức BVQI của vương quốc Anh cấp ngày 1/8/2001. Các sản phẩm của CIRI luôn
đạt chất lượng cao. Điều này được thể hiện qua việc công ty đã đạt huy chương
vàng hội chợ triển lãm EXPO 2001, cúp ngôi sao chất lượng tại hội chợ hàng cơ
khí điện tử
Thêm vào đó, với thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng
góp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống của
người lao động, CIRI đã nhận được nhiều bằng khen của UBND TP Hà
Nội, bằng khen của Bộ GTVT, bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam,
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
4
Nhìn chung, trong những năm qua, CIRI không ngừng xây dựng và phát
triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội
ngũ cán bộ trẻ có trình độ, năng động, sáng tạo, CIRI mong muốn và sẵn sàng hợp
tác với tất cả các đối tác nước và quốc tế.
2.Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty Quan hệ Quốc tế -
Đầu tư sản xuất.
2.1. Chức năng:
-Tư vấn lập dự án các công trình xây dựng không do công ty thi công.
-Lập dự án chuyển giao công nghệ về Việt Nam do công ty trực tiếp làm chủ đầu
tư, hoặc chuyển giao dự án đó do doanh nghiệp khác làm chủ đầu tư.
-Xây dựng khu công nghiệp, công trình giao thông cầu đường, công trình thuỷ lợi,
quốc phòng.
-Đầu tư kinh doanh: Hạ tầng nhà-đất, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, hạ
tầng giao thông.
-Sản xuất phụ tùng – lắp ráp xe mô tô 2 bánh.
-Sản xuất phụ tùng – lắp ráp Ô tô: Xe du lịch loại nhỏ, xe tải nhẹ, xe nông cơ.
-Sản xuất nội địa hoá một phần dây chuyền thiết bị đồng bộ khi chuyển giao công
nghệ theo các dự án vào Việt Nam.
-Sản xuất lắp ráp vận hành thiết bị phục vụ thông tin, tin học, viễn thông và cung
cấp các dịch vụ có liện quan, gia công và sản xuất phần mềm tin học.

-Xuất khẩu lao động đi các nước.
-Xuất khẩu các dây chuyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự án chuyển giao công
nghệ, các thiết bị thi công, các loại vật tư thiết bị máy móc khác.
2.2Nhiệm vụ
-Tư vấn - đầu tư - chuyển giao công nghệ.
-Xây dựng các công trình.
-Kinh doanh bất động sản.
-Đào tạo và xuất khẩu lao động đi các nước.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu.
5
-Kinh doanh du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại CIRI
Xuất phát từ chức năng và quyền hạn kinh doanh, Công ty Quan hệ Quốc tế
Đầu tư sản xuất tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến. Theo
mô hình này, quyền lực tập trung ở Giám đốc và Ban lãnh đạo, chịu trách nhiệm
chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của
CIRI làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong phạm vị
của mình. ơ cấu
C bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
6
BAN GIÁM ĐỐC
P.kế toán
tàichính
P.tổ chức CB lao
động
P.hành chính
quản trị
Phòng
dự án
Đầu tư

Phòng
vật tư
xe máy
Phòng
XD &
KD nh à
đất
Trung
tâm Đ o à
tạo v à
XKLĐ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp thị
trường
Phòng
kỹ thuật
VP đại
diện
tại
nước
ngo ià
Chi
nhánh
TP. Hồ
Chí
Minh


nghiệ
p lắp
ráp
xe
máy
Xưởn
g SX
Khung
xe máy
Xưởng
SX lắp
ráp
giảm
sóc ly
hợp
Xưởng
SX lắp
ráp
đồng
hồ
Công
tơmet
bộ dây
điện
xe
máy
Xưởn
g SX
sản
phẩ

m
nhựa
xe
máy
Các
đội
xây
đựng
1,2,3
Các
ban
XKL
Đ
1,2,
3
Ban
đ o à
tạo
Xưởn
g SX
lắp
ráp
động
cơ xe
máy
Trong đó:
* Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc công ty và phó giám đốc.
-Giám đốc công ty là người do Tổng giám đốc tổng công ty đề nghị hội đồng quản
trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp luật
trước công ty, trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc tổng công ty và trước pháp

luật về việc điều hành hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao
nhất trong công ty. Giám đốc có quyền ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của Nhà nước của tổng công ty đẻ quản lý và sử dụng theo mục
tiêu nhiệm vụ Nhà nước và tổng công ty giao cho công ty. Bên cạnh đó, Giám đốc
có quyền đề nghị Tổng công ty quyết định tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản
xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ của công ty
-Phó giam đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.
*Các bộ phận nghiệp vụ của công ty: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong quản lý điều hành công việc. Cụ thể:
-Phòng tổ chức cán bộ - hành chính quản trị : Là một bộ phận thuộc công ty có
chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành về công tác
tổ chức cán bộ lao động và công tác hành chính văn phòng; chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Công ty.
-Phòng Phòng dự án đầu tư: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
các lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, sở hữu
công nghiệp, đăng kiểm , nội địa hoá xe máy.
-Phòng vật tư xe máy: Có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các công việc có liện quan
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xe máy, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc
điều hành và có những dối sách kinh doanh xe máy trong từng giai đoạn.
-Phòng kế hoạch tổng hợp thị trường: Là phòng quản lý và kinh doanh của công ty.
Phòng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo kiểm tra trực tiếp
của Giám đốc.
7
-Phòng kế toán tài chính: Là phòng quản lý của công ty, thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Giám đốc công ty giao, đồng thời thực hiện chế độ hạch toán kế toán
và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán doanh nghiệp.
Phòng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc
và kế toán trưởng tổng công ty.

-Phòng xây dựng và kinh doanh nhà đất: là phòng đi tìm thị trường, thực hiện chức
năng xây dựng nhà để ở hoặc cho thuê, đi xây dựng các công trình, và có nhiệm vụ
giúp đỡ Giám đốc trong việc nhận công trình
-Trung tâm Đào tạo và Xuất khẩu lao động: là một bộ phận trực thuộc Công ty
Quan hệ Quốc té Đầu tư sản xuất có chức năng tổ chức đưa lao động đi làm việc có
thời hạn tại nước ngoài theo giấy phép số 151/LĐTBXH-GPHĐ do Bộ LĐTBXH
cấp cho CIENCO 8. Trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện mọi nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động XKLĐ trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật.
-Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật –
công nghệ, nghiên cứu và đào tạo, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Phòng kỹ thuật chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công
ty.
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư
sản xuất.
3.1.Đặc điểm về các yếu tố đầu vào:
* Đặc điểm về vốn:
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn so với các đơn vị trong
ngành. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty làm ăn tương đối ổn định, tiềm lực
kinh tế ngày càng tăng.
- Vốn điều lệ: 25.000.000.000. Trong đó:
+ Nhà nước : 750.000.000.
+ Người lao động: 12.500.000.000
-Vốn điều lệ tăng bình quân: 20% năm.
8
-Doanh thu tăng bình quân: 20% năm.
-Các khoản nộp ngân sách: 10% năm.
*Đặc điểm về Lao động: (số liệu tính đến thời điểm tháng 12 năm 2004)
Lao động trong công ty đa số là lao động có trình độ văn hoá và tay nghề
cao, họ không chỉ là những công nhân viên nhà nước mới qua tuyển dụng mà còn
là những công nhân viên dày dạn kinh nghiệm làm việc.

Tổng số lao động trong công ty là: 225 người
Lao động đào tạo lại: 70 người
Lao động dôi dư: 33 người
Số lao động nghỉ hưu: 2 người
Số lao động không bố trí sắp xếp: 31 người
*Đặc điểm về máy móc thiết bị:
- Diện tích mặt bằng :
Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất có diện tích: 36000 m
2
với một
khu là cơ quan quản lý (thuộc bên khối hành chính) và một khu dành cho nhà máy
sản xuất và lắp ráp xe máy(thuộc khối công nhân sản xuất).
Hệ thống kho nhà xưởng được trang bị những thiết bị hiện đại như: Quạt
trần, hệ thống thông gió, điều hoà nhiệt đọ , máy lạnh, máy vi tính, thiết bị chống
cháy chống trộm
- Thiết bị hiện trạng: thông qua bảng số liệu sau:
stt Tên thiết bị Số lượng (chiếc) Tên nước sản xuất
1 Quạt trần 56 Việt Nam
2 Quạt thông gió 100 Nhật
3 Điều hoà nhiệt độ 28 Hàn quốc
4 Dây truyền lắp ráp xe máy 4 Nhật
5 Máy tính .50 Việt Nam- Nhật
Hầu hết các thiết bị phục vụ cho sản xuất và cho hoạt động của công ty đều
là những thiết bị hiện đại và được trang bị đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Hệ thống
máy
9
móc phục vụ cho dây truyền lắp ráp xe máy là tương đối tốt và ổn định đảm bảo
chất lượng sản phẩm xe máy tạo ra.
Việc nhập các thiết bị và đưa vào phục vụ sản xuất, công tác đã làm cho trình
độ cơ giới hóa tự động hoá của công ty tăng lên đáng kể đạt khoảng 80% đáp ứng

nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng
Vậy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty được duy trì khá ổn định
* Đặc điểm về phương tiện làm việc: Phương tiện làm việc khá hiện đại đa phần là
lắp ráp xe máy theo dây truyền tuy nhiên cũng có một số khâu cần phải lắp ráp
bằng tay (Thủ công ).
* Đặc điểm về đối tượng lao động: Đối tượng lao động thường là những bộ phận
khung, cáng, yếm xe, phanh, lốp , còi các phụ tùng xe máy để lắp ráp lên hoàn
thiện sản phảm là xe máy, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên vài năm trước thì công
ty nhập khẩu phụ tùng nhiều nhưng vài năm trở lại đây thì đã phần nào sản xuất
được các phụ tùng bởi do chính sách của Đảng và Nhà nước là phải tăng tỷ lệ nội
địa hoá phụ tùng sản xuất xe máy
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Công nghệ lắp ráp xe máy là một công nghệ đặc biệt và cũng rất khó khăn,
đòi hỏi công nhân phải nhanh tay, nhanh mắt, bắt kịp với quy trình công nghệ
nhưng lại phải đúng đắn, làm tập trung để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao. Nhà
máy lắp ráp xe máy gồm các tổ sau:
a,Tổ 1: Tổ máy : Đưa máy vào khung -> lắp giảm xóc -> Tay xách sau -> càng sau
-> nhông con -> cần phanh sau -> chế hoà khí -> bầu lọc gió còi -> dây điện -> giá
để ắc quy -> ắc quy -> bình xăng -> cổ phốt (bi trước).
b,Tổ 2: Tổ đầu : Cho bộ nhựa vào tay lái -> cho giảm xóc vào càng ->rê trước ->
má phanh -> lắp đồng hồ -> dây phanh.
Côngtơmet -> đèn trước + xilanh
c,Tổ 3: Tổ vành: Cho nan hoa vào vành -> may ơ -> xăm lốp
10
Má phanh + nhông to -> vòng bi.
d,Tổ 4: Tổ đuôi: lắp đèn hậu +xilanh (sau) -> chắn bùn.
e,Quy trình lắp ráp, bảo quản và bán xe ra thị trường.
Treo máy và khung lên -> lắp bánh sau -> phanh -> đuôi nhựa sau -> Bô ->
Yên -> cho bộ càng + rê trước vào khung -> Bộ đầu ->Bánh trước -> Mặt nạ -> cốp
-> KCS (Đội kiểm tra chất lượng) kiểm tra -> cho nhập kho -> xuất cho các đại lý

-> Bán ra thị trường.
3.3.Đặc điểm về các mặt hàng của Công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm:
*Đặc điểm về các mặt hàng của doanh nghiệp:
Sản phẩm là các loại xe máy, do quy trình công nghệ của sản phẩm này là
khác nhau so với các loại sản phẩm khác so với việc lắp ráp xe đạp, xe ô tô cần
bảo đảm kỹ thuật lắp bánh, vành, hộp số, phanh khác với xe đạp nên tính cẩn thận
và khéo léo là cần thiết.
*Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Xe máy của Công ty có mặt trên khắp các thị trường trong nước đặc biệt là
thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận Hà Nội như: Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên
và cũng đang tràn vào thị trường Tp Hồ Chí Minh. Sản phẩm xe máy của Công ty
đã tràn vào các thị trường trên thế giới.
Thị trường xuất khẩu hạn chế thậm chí còn chưa xuất khẩu được vì không
phù hợp với thị trường nước ngoài do kỹ thuật và cũng do chất lượng còn yếu kém
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài.
4.Một số kết quả đạt được
4.1.Một số kết quả đạt được:
4.1.1.Đặc điểm tình hình:
a,Thuận lợi:
- Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát của Đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Ban
Tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Tổng công ty.
11
-Việc thực hiện cơ chế dân chủ trong doanh nghiệp đã tạo ra sự chủ động sáng tạo
trong sản xuất và điều hành đơn vị.
- Quy mô sản xuất, kinh doanh của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
Việc tập trung đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, nhà xưởng, trang thiết bị máy
móc, dây chuyền công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác các mặt.
- Tập thể CBNV đoàn kết nhất trí cao với tinh thần và ý chí phấn đấu vươn lê trong
toàn đơn vị từ lãnh đạo đến mỗi CBNV, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể như
Công đoàn, Đoàn TN, Phụ nữ, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty.

-Việc sắp xếp lại tổ chức, bộ máy đã đi vào hoạt động ổn định và phát huy hiệu
quả.
- Các bộ phận sản xuất kinh doanh đã được áp dụng cơ chế khoán vào hoạt động
SXKD, đây chính là động lực thúc đẩy doanh thu tăng vọt trong tháng cuối năm
(đặc biệt riêng tháng 12 đã sản xuất tiêu thụ được hơn 5000xe máy).
b,Những khó khăn chủ yếu:
- Những biến động thường xuyên của thị trường trong nước và quốc tế cùng sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong các lĩnh vực hoạt động SXKD mà Công ty đang
tham gia. đã gây n
- Sự thay đổi điều chỉnh liên tục các chính sách quản lý của Nhà nước về hoạt động
SXKD và tiêu dùng xe gắn máy 2 bánh hiều khó khăn cho đơn vị
trong hoạt động SXKD xe gắn máy.
-Về công tác TCCB:
Có những bộ phận mới được thành lập (cả về con người và tổ chức), ở những
bộ phận khác khoảng 10-30% cán bộ mới có thời gian tham gia công tác với đơn vị
trong khoảng thời gian ngắn nên chưa thực sự bắt kịp với nhịp độ công việc của
Công ty. Một số lĩnh vực SXKD mới, Công ty đang trong quá trình lập dự án khả
thi và hoàn tất những thủ tục hành chính.
4.1.2.Một số kết qủa đạt được:
a,Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch:
12
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
So sánh
2003/2002
So sánh
2004/2003
2002 2003 2004 Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Sản lượng (Tr.đ) 152.200 180.317 252.400 28.117 18,47 72.083 39,97
Doanh thu (Tr.đ)
Trong đó:
SXLR xe gắn máy
Đào tạo và XKLĐ
104.100
99.900
4.200
121.200
115.100
6.100
208.493
178.293
30.200
17.100
15.200
1.900
16,42
15,21
45,23
87.293
63.193
24.100
72

54,9
395
Nộp ngân sách (Tr.đ) 1.700 1.800 2.000 100 5,88 200 11,11
Lợi nhuận (Tr.đ) 2.100 2.350 3.010 250 11,90 660 28
Thu nhập bình
quân (Tr.đ)
1,5 1,55 1,59 0,05 3,33 0,04 2,58

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2002-
2004 đã trình bày ở trên, ta thấy toàn bộ các chỉ tiêu đều được hoàn thành theo kế
hoach và do liên tục đổi mới mẫu mã, số lượng, chất lượng sản phẩm ngày càng
được nâng cao. Cụ thể:
Sản lượng năm 2004 đạt 252.200 triệu đồng tăng 72.083 triệu đồng tương ứng
39,97%.
13
Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 87.293 triệu đồng tương ứng
72%.
Nộp ngân sách năm 2004 so với năm 2003 tăng 200 triệu đồng tương ứng
11,11%.
Lợi nhuận bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 660 triệu đồng tương
ứng 28%.
Thu nhập bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,04 triệu tương ứng
2,58%.
Tuy thị trường xe máy không còn nhộn nhịp như những năm 2000 nhưng đây
vẫn là môi trường tiềm năng cho doanh nghiệp trong những thời gian tới vì sản
phẩm của công ty đã có nhãn hiệu riêng, uy tín chất lượng sản phẩm cao và chiếm
thị phần lớn trên thị trường. Nhưng vấn đề xuất khẩu lao động cũng ngày càng lớn
mạnh và đem lại hiệu quả cao.
b,Hoạt động đoàn thể trong năm 2004:
-Công tác Đảng:

Trong năm 2004, chi bộ Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư sản xuất đã được
Đảng uỷ Tổng công công ty XDCTGT 8 quyết định nâng cấp thành Đảng bộ cơ sở.
Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Tổ chức Đảng trong doanh nghiệp.
-Công tác công đoàn:
Trong năm vừa qua, Công đoàn Công ty đã cùng với Chính quyền đưa ra
nhiều hoạt động tích cực nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất, tính thần
của người lao động.
-Công tác Đoàn TN:
Đoàn TN trong năm 2004 đã tổ chức thành công Đại hội lần thứ II và là năm
đầu tiên thực hiện Nghị quyết đại hội, lực lượng Đoàn viên thanh niên tiếp tục là
lực lượng tiên phong cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới.
4.2.Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới
*Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:
14
BẢNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NĂM2005
TT CHỈ TIÊU Đvt Kế hoạch
1 Sản lượng Triệu đ 270.400
2 Tổng doanh thu Triệu đ 213.291
3 Nộp ngân sách Triệu đ 3.500
4 Lợi nhuận Triệu đ 4.900
5 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/th 1,8
*Nhập khẩu SXKD xe gắn máy:
Thị trường xe gắn máy hiện nay vẫn đang là một nhu cầu thiết yếu của người
dân Việt Nam. Để nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, Công ty đã đưa ra
các biện pháp làm tăng chất lượng xe mà giá cả vẫn được người tiêu dùng chấp
nhận. Bằng kinh nghiệm sẵn có của mình, Công ty đã đầu tư mua sắm một số thiết
bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: máy phay, máy tiện CNC và
các phụ kiện kèm theo để gia công các chi tiết khó, bộ thiết bị kiểm tra độ bền
khung xe, dây chuyền thiết bị kiểm tra xe Bên cạnh đầu tư cải tiến chất lượng,
Công ty cũng đã mở rộng thị trường các đại lý tiêu thụ xe máy không chỉ có ở các

Thành phố lớn mà còn đưa về tận vùng nông thôn. Kế hoạch SXKD năm 2005, với
cơ chế đúng đắn của Ban lãnh đạo, Công ty quyết tâm đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh mặt hàng này tăng gấp 1,5 lần so với năm 2004.
*Cung cấp vật tư thiết bị:
Cùng với sự phát triển của mặt hàng xe máy, Công ty vẫn duy trì hoạt động
kinh doanh uỷ thác vật tư thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của các đơn vị
thuộc Tổng công ty nói riêng và các đơn vị trên cả nước nói chung.
*Đào tạo và xuất khẩu lao động:
Qua quá trình đào tạo và XKLĐ năm 2004, uy tín của Công ty ngày càng chiếm
được vị thế trên thị trường XKLĐ. Phát huy những thành công đã đạt được,
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khai thác những
đơn hàng đảm bảo độ tin cậy, cũng như phù hợp với ngành nghề mà Công ty đã
đào
tạo cho người lao động để tăng cao hơn nữa số
15
lượng xuất khẩu lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu lao động của nước
bạn, từ đó sẽ tạo doanh thu ổn định không những cho người lao động mà còn nâng
cao đời sống kinh tế cho gia đình họ ở quê nhà. Phấn đấu trong năm 2005 đưa ra
được 1000 lao động, tăng số dư lao động ở nước ngoài hơn 2000 người, doanh thu
đạt được 3 tỷ đồng.
*Xây dựng cơ bản và kinh doanh bất động sản:
Trong năm 2005, Công ty đã trúng thầu công trình xây dựng khu chung cư
cao cấp Xuân Đỉnh và các công trình khác như: khu Mai Động và khu Tiên Sơn.
Đây sẽ là tiền đề để Công ty hoà nhập với các Công ty xây dựng thuộc Tổng công
ty trong công tác xây dựng cơ bản.
*Hoạt động khám chữa bệnh:
Năm 2005 sẽ hoàn chỉnh Dự án và cung cấp trang thiết bị cho Bệnh viện bán
công CIRI tại các địa điểm: 45-47 Hàng Nón, 98 Nguyễn Khuyến Dự kiến khám
chữa bệnh cho khoảng 3000 lượt bệnh nhân, doanh thu đạt khoảng 5 tỷ đồng.
*Hoạt động SXKD rượu thuốc: Phấn đấu dạt doanh thu 30 tỷ đồng.

*Hoạt động sản xuất ắc quy ô tô, xe máy: Hiện công ty đang triển khai dự án sản
xuất ắc quy ô tô, xe máy và phấn đấu đạt doanh thu 20 tỷ đồng trong năm 2005.
II, Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty Quan hệ Quốc tế- Đầu tư
sản xuất.
1.Thực trạng quản lý nguồn nhân lực:
1.1.Tuyển chọn, tuyển dụng lao động:
- Quan điểm tuyển chọn lao động của đơn vị: chọn những người có trình độ học
vấn có khả năng phù hợp với yêu cầu công việc, tích cực, năng động, có khả năng
đáp ứng với công việc (với cán bộ công chức, bộ phận hành chính) còn với công
nhân nhà máy, xí nghiệp thì ngoài tuyển những người có trình độ chuyên môn, có
bằng cấp còn tuyển cả những người có kiến thức thực tế, nhất thiết có bằng
cấp.Tuyển dụng được đội ngũ cán bộ, có năng lực thực sự.
-Trình tự các bước:
16
Hình thức tuyển chọn thông qua : trên mạng hoặc trực tiếp bằng cách
thông qua nguồn từ trung tâm giới thiệu việc làm, từ phương tiện thông tin đại
chúng, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
Trình tự các bước như sau:
+ Bước 1: Thông báo nhu cầu tuyển dụng tới các đối tượng và các nguồn ứng viên.
+ Bước 2: Công ty tiến hành tiếp nhận hồ sơ, loại bỏ những hồ sơ không đạt tiêu
chuẩn với yếu cầu của công việc.
+ Bước 4: Phỏng vấn đối tượng tuyển dụng, loại bỏ những đối tượng không đạt
yêu cầu của công việc mà khi nghiên cứu hồ sơ không phát hiện ra.
+ Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ nhằm loại bỏ những đối sức khoẻ không đáp ứng
được yêu cầu công việc.
+ Bước 6: Sau khi người lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc thì người
lao động và người sử dụng lao động tiến hành ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử
việc là 1 năm.
+ Bước 7: Ra quyết định tuyển dụng chính thức
Sau khi thử việc, Công ty nhận thấy người lao động đáp ứng được yêu cầu của

công việc, Công ty sẽ tuyển chính thức và ký hợp đồng lao động từ 1-3 năm. Sau
khi hết thời hạn 1-3 năm Công ty sẽ ký hợp đồng không xác định thời hạn.
Thông qua quá trình và các bước tuyển dụng ta thấy rằng: Công ty đã sử dụng 4
phương pháp tuyển dụng đó là: Phương pháp lịch sử (nghiên cứu hồ sơ), phương
pháp phỏng vấn (phỏng vấn), phương pháp thử việc, phương pháp thi tuyển
nhằm đảm bảo chất lượng cán bộ cho sự phát triển của Công ty trong sản xuất kinh
doanh.
+ Ưu điểm: Hình thức tuyển khác với các Công ty khác -> nó mang ưu điểm đặc
trưng: Tìm được những người có đủ bằng cấp kiến thức chuyên môn, kiến thức
thực tế, dày dặn kinh nghiệm, biết giao tiếp .
Tìm được người có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc. Như vậy họ sẽ thực
hiện đầy đủ theo hợp đồng lao động.
17
.Giữ bí mật và thông tin về người lao động.
.Tìm ra được người có kinh nghiệm và cách đối phó với những tình huống đột xuất
xảy ra trong công việc.
+Hạn chế: Khó thu hút được nhiều người lao động vì thời gian thực tập sinh
dài -> thử việc lâu.
Sự bình đẳng không cao: vì phỏng vấn trực tiếp sẽ dẫn đến tuyển phải nhiều người
thân quen, thường ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong công ty nên các quy
định tuyển chọn chỉ dựa vào yếu tố chủ quan của người sắp tuyển. Do vậy mà hiện
nay, số công nhân viên trong công ty thường là quan hệ họ hàng
Một số đề xuất về việc tuyển dụng, tuyển chọn của Công ty:
>Nên phỏng vấn nhanh chóng, họ đạt được yêu cầu thì thử việc trong thời gian
trong 1 tháng -> người lao động bắt buộc phải cố gắng -> từ đó biết được năng
thực sự của họ.
>Phải có một Hội đồng tuyển: Tuyển một cách khách quan, không phân biệt đối
xử.
1.2.Phân công theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao động
1.2.1.Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo:

Bảng 1: Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo:
Đơn vị tính: Người
ST
T
Phòng ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Kinh
tế lao
động
Tài
chính
kế toán
Quản trị
kinh
doanh
Kỹ sư
cơ khí
Cử
nhân
luật
Các
ngành
khác
1 Tổ chức 6 - - - - 3
2 Hành chính quản trị - - 7 - - 1
3 Kế toán 1 2 - - - 1
4 Thị trường 1 1 4 2 2 6
5 Xuất khẩu lao động 2 2 3 1 4 6
6 Công nhân quản lý 3 2 2 5 1 2
18

sản xuất
Tổng 13 7 16 8 7 20
Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất
Như vậy, tại Công ty hệ phản ánh việc phân công bố trí lao động trong các
phòng ban chức năng của Công ty nhìn chung là đúng chuyên môn và trình độ
được đào tạo. Đây là một thế mạnh của Công ty vì như vậy nguồn nhân lực được
đảm bảo sử dụng đúng chuyên môn nghề nghiệp mà họ được đào tạo từ đó nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công viêc Công ty sẽ giảm được chi phí đào
tạo ban đầu. Và họ sẽ phát huy được thế mạnh của mình trong công việc, họ có
thể áp dụng kiến thức đã học vào công việc.
Tuy nhiên, trong phòng Tổ thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển
thị trường rất cần cán bộ Marketing nhưng lại không có cán bộ nào. Vì vậy đây là
một khó khăn rất lớn cho việc phát triển thị trường của Công ty.
1.2.2.Hiệp tác lao động:
- Tổ chức hiệp tác lao động là một trong những vấn đề quan trọng của tổ chức lao
động khoa học, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra có hiệu quả.
Hiện nay, Công ty thực hiện sự hợp tác lao động trên cả hai hình thức đó là:
*Hiệp tác lao động theo không gian:
Công ty CIRI có được sự hợp tác ăn khớp nhịp nhàng giữa các phòng ban
chức năng và các phân xưởng sản xuất. Đó là sự phối kết hợp giữa các phòng trong
Công ty như: Phòng kế toán, Phòng Tổ chức, Phòng Thị trường Các phòng này có
chức năng nhiệm vụ quyền hạn khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong công tác tổ chức.
*Hiệp tác về thời gian:
Đối với hình thức này Cônt ty bố trí thời gian làm việc như sau:
Buổi sáng: 8h đến 11h30
Buổi chiều: 13h30 đến 17h30
19
Hàng tháng có sự đánh giá tổng kết đối với mỗi người để trả lương. Mỗi cán bộ
trong Công ty đều phải lập cho mình một kế hoạch công tác trong tháng.

1.3.Quản lý chất lượng lao động ở Công ty Quan hệ Quốc tế-Đấu tư sản xuất.
Bảng 2: Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và
chuyên môn, trình độ được đào tạo.
TT
Trình độ chuyên môn
đượcđào tạo
Tổng số (Người)
Trong đó % nữ
Thâm niên nghề (%) Tuổi (%)
<2năm
2-5năm
>5-10 năm
>10 năm
>30 tuổi
30-50 tuổi
>50tuổi
1 Trên đại học 6 2 3 1 2 - 3 2 1
2 Cao đẳng- Đại học 119 67 3 107 9 - 106 10 3
3 Trung cấp, sơ cấp 18 8 3 12 3 - 9 7 1
4 Công nhân kỹ thuật 12 4 6 4 2 - 9 3 1
5 Chưa qua đào tạo 70 31 10 25 35 - 10 20 40
Chung toàn công ty 225 112 25 149 51 - 137 42 46
Lao động là một trong 3 yếu tố chính của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò
quyết định đến quá trình này. Hiện nay, Công ty có 225 lao động với sự phân bổ
như sau:
* Trình độ đào tạo chuyên môn:
Theo biểu phân tích cho thấy Công ty có sự phân chia rõ ràng giữa hai thế
hệ. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ được đào tạo bài bản với trình độ chuyên môn
20
nghiệp vụ cao, còn lại là đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên cao và có

kinh nghiệm lâu năm.
Nhìn chung với lực lượng lao động như hiện nay ta có thể nói hiện tại Công
ty có một lực lượng lao động hùng hậu có chất lượng cao và dồi dào cả về trước
mắt cũng như trong tương lai. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát
triển của Công ty. Với trình độ trên Đsị học 2,67% Tuy là tỷ lệ thấp nhưng đây là
con số phản ánh trình độ cao của Công ty và trình độ Đại học – Cao đẳng 52,88%
tổng số lao động toàn Công ty, chiếm một tỷ lệ rất cao, lực lượng qua đào tạo
Trung cấp – Sơ cấp 8% công nhân kỹ thuật 5,33% còn lại là lao động phổ thông
31,12%.
*Thâm niên nghề:
Lực lượng lao động với mức thâm niên nghề trung bình tỷ lệ lao động với
mức thâm niên 2-5 năm chiếm tỷ lệ cao so với tổng số lao động trong
công ty, chiếm tới 6,2%. Đây là một tỷ lệ khá cao đó là một thuận lợi cho công ty
trong cách làm việc của toàn công ty.
*Giới tính:
Tỷ lệ giới tính của Công ty là Nam 50,3%, nữ 49,7% tỷ lệ này tương đối hợp
lý và phù hợp với công việc của Công ty.
*Độ tuổi:
Công ty có một lực lượng lao động hùng hậu trước mắt cũng như lâu dài độ
tuổi 30 trở lên chiếm tỷ lệ cao. Đây chính là lực lượng lao động nòng cốt hiện tại
của Công ty (60,8%). Lực lượng lao động này có đủ tố chất cũng như kinh nghiệm
từng trải và học vấn. Còn lại lực lượng lao động ở độ tuổi dưới 30 nhưng có trình
độ cao, đội ngũ này là lực lượng lao động nòng cốt của Công ty trong tương lai.
Tóm lại: Qua phân tích việc quản lý chất lượng lao động của Công ty đã cho ta
thấy được giới tính, thâm niên nghề nghiệp và đọ tuổi của người lao động đang làm
việc tại Công ty. Thấy trước khả năng phát triển trong hiện tại cũng như tương lai.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như thế Công ty ngày càng sản xuất và kinh
21
doanh có lãi đồng thời hiệu quả công tác xuất khẩu lao động ngày càng cao.Uy tín
chất lượng của côngt y ngày càng được nâng lên, ngày càng khẳng định được vị

của mình không chỉ là thị trường trong nước cũgn như trên thế giới.
1.4 Thực trạng điều kiện lao động tại công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất.
Trong vài năm gần đây, khoa học công nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển
và việc ứng dụng thực tiễn đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn. Nhận thức được vấn
đề này Công ty đã tiến hành áp dụng vào việc cait thiện điều kiện lao động.
*Môi trường lao động: xanh sạch đẹp, thông gió thoáng mát, trong lành, không khí
không bị ô nhiễm, có hệ thống điều hoà nhiệt độ mát mẻ Do vậy mà tất cả các cán
bộ công nhân viên trong công ty luôn thoải mái làm việc và đảm bảo sức khoẻ cho
người lao động trong công ty nhà máy xí nghiệp. Vì thế công ty làm việc rất có
hiệu
quả, đem lại kết quả cao trong công việc. Trong vài năm gần đây công ty còn chú
trọng hơn trong việc cải thiện môi trường lao động sạch đẹp hợn.
* Do yêu cầu của thị trường tiêu thụ và thị hiếu của khách hàng mà việc đẩy mạnh
nâng cao chất lượng máy móc thiết bị ngày càng được chú trọng. Công ty đã mua
sắm thiết bị , dây truyền sản xuất lắp ráp xe máy ngày càng hiện đại hơn phục vụ
cho công tác sản xuất lắp ráp đem lại hiệu quả cao hơn.
Như nhập khẩu hệ thống dây truyền lắp ráp của Nhật, máy kiểm tra chất lượng sản
phẩm của Đức Đối với các phòng ban chức năng thì Công ty trang bị các thiết bị
như: Máy tính, máy in,, máy phô tô, máy lạnh,điều hoà nhiệt độ có thể nói, công
ty rất chú trọng đến việc cải thiện điều kiện lao động, đổi mới mua sắm các thiết bị,
phương tiện phục vụ sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
* ảnh hưởng của quy trình công nghệ đến công tác bảo hộ lao động:
Vì phần lớn lao động trong công ty là làm hành chính nên ảnh hưởng của
quy trình công nghệ là rất ít. Tuy nhiên còn bộ phận công nhân làm trực tiếp đến
sản xuất lắp ráp xe máy thì cũng phần nào đó. Nhưng do lắp ráp xe máy theo dây
truyền máy nên ảnh hưởng cũng nhỏ tới sức khoẻ của người lao động. Trong khi
22
lắp ráp họ phỉ chú ý đến công việc, phẩi mang những vật cũng tương đối cồng
kềnh, và nhiều khi cũng có sơ hở của điện máy chính vì thế mà cần phải chú trọng
đến công tác bảo hộ lao động.

*Cơ sở vật chất và vấn đề bảo hộ lao động:
Công ty có diện tích mặt bằng là: 36.000m2, với 1 khu là hành chính với
khu nhà 2 tấng trong đó có 20 phòng tất cả và 1 khu sản xuất gồm: 3 dây tuyền lắp
ráp sản xuất xe máy, Có tất cả các loại máy móc hiện đại để phục vụ cho công tác
quản lý và sản xuất.
Hàng năm công ty cấp phất phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân 2
lần, các phương tiện bảo hộ rất tốt. do vậy mà ít xảy ra tai nạn lao động.
1.5 Công tác đào tạo tại Công ty Quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất.
Để nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho người lao động. Hàng năm,
Công ty quan hệ Quốc tế-Đầu tư sản xuất tổ chức đào tạo, đào tạo lại, cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Hàng năm có một số cán bộ cần phải đào tạo thêm đều được đi học các lớp
ngắn hạn hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để cho các cán bộ làm việc
ngày càng tốt hơn. Cán bộ không phải đi học thường xuyên thì tự học hỏi kinh
nghiệm nâng cao hiểu biết của chính bản thân mình, phục vụ tốt cho công tác.
Đối với những lao động mới tuyển dụng: Công ty mở các lớp đào tạo tay
nghề ngắn hạn tại công ty.
Những cán bộ Công ty cử đi học được hưởng các chế độ và đươc ưu tiên.
Nâng bậc, nâng lương cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo thông tư
05/LĐTBXH ngày 23/03/1995 của Bộ lao động thương binh và Xã hội theo các
văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của cấp trên, quy chế nâng lương hàng năm của
công ty và bậc thợ cho nhu cầu sản xuất.
1.6 Tạo động lực trong lao động.
Bất kỳ một công ty, doang nghiệp nào tồn tại và phát triển là nhờ vào đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, doanh nghiệp.
23
Để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả công việc và thúc đẩy sản
xuất phát triển, Công ty đã chú ý đến việc kích thích người lao động cụ thể là:
-Tác động vật chất: Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, tiền thưởng, các chế độ trợ
cấp, phụ cấp, BHXH, BHYT, BH thân thể 24/24, chế độ phúc lợi

-Hình thức tác động tinh thần: Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công nhân
viên đi thăm quan nghỉ mát, xây dựng các mối quan hệ trong lao động, tổ chức đào
tạo, đào tạo lại, bội dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao
Tóm lại: Nhờ làm tốt công tác thi đua, Công ty luôn tạo ra được khí thế sôi nổi,
tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm, cũng thông qua các phong trào thi đua tạo ra
được không khí nhộn nhịp khẩn trương trong lao động và tạo ra được sự đoàn kết
nhất trí cao trong công ty.
2.Định mức lao động.
Công ty Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất là một doanh nghiệp Nhà nước,
hạch toán độc lập do đó thu nhập của người lao động phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của công ty. Để góp phần tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
và đưa được nhiều lao động đi xuất khẩu lao động càng nhiều càng tốt thì Công ty
Quan hệ Quốc tế - Đầu tư sản xuất.
-Bộ máy làm công tác định mức lao động: Công ty mới chỉ có 2 người làm trong bộ
máy định mức lao động. bởi công việc định mức lao động trong công ty cũng rất
đơn giản không nhất thiết phải cán bộ làm trong công Tổ chức việc này. Tuy nhiên
cũng cần phải có và phải nâng đội ngũ lao động này cao hơn nữa để công tác định
mức lao động của đơn vị ngày càng có hiệu quả hơn.
3. Tiền lương.
-Công ty Quan hẹ Quốc tế-Đầu tư sản xuất có hạng là 1
-Thang bảng lương Công ty đâng áp dụng: áp dụng theo thang bảng lương của Nhà
nước, mỗi loại lao động áp dụng 1 loại thang bảng lương riêng.
+Vói bộ phận hành chính thì áp dung thang bảng lương số 2 của Nhà Nước.
24
+Với bộ phận công nhân thì áp dụng thang bảng lương số 4 của Nhà nước.
-Cấc chế độ phụ cấp: thâm niên, lãnh đạo, chức vụ , bổ nhiệm
-Phương án trả lương:
Trả lương cho người lao động đượcc chia làm 2 kỳ: Kỳ thanh toán lương cơ
bản và kỳ lương khoán.

+Thanh toán lương cơ bản (Lương thời gian) =[Mức lương tối thiểu/ Ngày công
bình quân HS cấp bậc* Ngày công thực tế] + PC trách nhiệm
Cách tính ngày công thực tế:
Căn cứ vào số ngày công A, B, C mà lao động đã đi làm để tính ngày công thực tế:
Số ngày công đi làm xếp loại A * 1
Số ngày công đi làm xếp loại B * 0,8
Số ngày công đi làm xếp loại C * 0,5
+ Lương khoán
Khối lượng sản xuất trực tiếp và gián tiếp:
Khối trực tiếp: TL
khoán
= ĐGTL * Tổng số điểm của người lao động
Khối gián tiếp: TL
khoán
= ĐGLK * Tổng số điểm của người lao động
Lương một khoản áp dụng: Đối với những người lao động hợp đồng công việc.
Hiện nay, Công ty thuê những người lao động có trình độ chuyên môn đang
công tác các đơn vị khác hoặc đã nghỉ hưu nhưng có đủ năng lực lực và sức khoẻ,
Công ty ký hợp lao động với thoả thuận về điều lao động, thời gian Với một tiền
khoản tiền lương 1.000.0000 trong đó 500.000 cô định và 500.000 tính theo điểm
thi đua.
Tính điểm thi đua cho người lao động theo:
A = 100% B = 80% C = 50%
-Thời gian và các tiêu chí nâng bậc lương: cứ 3 năm nâng 1 lần nhưng phải hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, không vi phạm các nội quy lao động và các
điều khoản Hợp đồng.
25

×