Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam kể từ sau khi thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng
và Nhà nớc đã thu đợc những thành tựu rất đáng tự hào. Đổi mới đã tạo điều
kiện cho hội nhập quốc tế và khu vực trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Thêm vào đó là xu thế toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại. Các doanh nghiệp
trong nớc phải chịu cuộc cạnh tranh với tính chất, quy mô mới. Đó là một trận
chiến ác liệt.
Về phía khách hàng, với sự tiến bộ của KHKT, hệ thống thông tin cập nhật,
đa dạng có thể giúp họ lựa chọn những mặt hàng theo mong muốn, phù hợp với
nhu cầu, sở thích và túi tiền của mình.
Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp nào xác định đúng hớng đi của mình, xác
định đợc lợi thế cạnh tranh và đăc biệt là thực hiện tốt đờng lối với khẩu hiệu:
"Chất lợng là mục tiêu hớng tới của doanh nghiệp" thì doanh nghiệp đó sẽ tồn
tại và phát triển.
Hiện nay, nền kinh tế thị trờng làm cho con ngời trở nên năng động hơn,
phơng tiện đi lại của họ phải thoã mãn đợc với điều kiện công việc đi lại của họ.
Trong mấy năm trở lại đây đã xuất hiện các loại xe máy của các hãng Trung
Quốc. Hầu hết sản phẩm của các hãng này tuy chất lợng cha cao nhng nó phù
hợp với thu nhập của đại đa số ngời dân Việt Nam nên trong một thời gian ngắn
nó đã đợc sự hởng ứng của ngời tiêu dùng Việt Nam. Tuy thế ngời tiêu dùng vẫn
cha đánh giá cao chất lợng của các loại xe máy Trung Quốc nên ngày càng ít đ-
ợc quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Quan hệ Quốc tế Đầu t sản xuất vấn đề
nâng cao chất lợng cho các sản phẩm xe máy Trung Quốc đã cuốn hút tôi. Mặc
dù Công ty nhập khẩu linh kiện máy móc thiết bị phục vụ cho việc lắp ráp xe
gắn máy, một khâu rất quan trọng quyết định chất lợng của sản phẩm. Nhng nếu
Công ty quản lý chất lợng chặt chẽ trong khâu nhập khẩu linh kiện và khâu lắp
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
ráp thì tôi tin chắc sản phẩm cuối cùng của Công ty sẽ có chất lợng tốt. Chính vì
thế tôi quyết định chọn đề tài cho luận văn của mình là Nghiên cứu áp dụng
hệ thống quản lý chất lợng trong việc nhập khẩu linh kiện và lắp ráp xe gắn
máy của Công ty Quan hệ Quốc tế Đầu t sản xuất .
Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chủ yếu về hệ thống quản lý chất lợng.
Phần II: Tình hình công tác nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng tại CIRI.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nghiên cứu và đa vào áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng tại CIRI.
Phơng pháp nghiên cứu đợc áp dụng trong luận văn này là :
Từ khái quát chung về lý luận đến thực tế kinh doanh, tình hình quản lý
chất lợng của Công ty. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả để thấy đợc những u điểm
và nhợc điểm và nguyên nhân trong việc nâng cao quản lý chất lợng trong hoạt
động kinh doanh nhập khẩu và tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lợng
trong quá trình lắp ráp xe máy của CIRI từ đó mà đa ra những khuyến nghị, giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, hoạt động quản lý chất lợng
của Công ty.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới TS Lê công hoa đã hớng dẫn và
các cán bộ công nhân viên ở Công ty Quan hệ Quốc tế Đầu t sản xuất đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Phần I:
những VấN Đề lý luận chủ YếU về hệ thống quản lý
chất lợng.
I.Khái niệm Và NộI DUNG về quản lý chất lợng.
1.Khái niệm và đặc trng về chất lợng.
1.1Khái niệm chất lợng.
Đứng trên các góc độ khác nhau, ở các thời điểm khác nhau có rất nhiều
quan niệm về chất lợng khác nhau.
Theo ISO 8402:1994: chất lợng là tập hợp những đặc tính của một thực thể,
tạo cho thực thể đó khả năng thoã mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn.
Theo ISO 2000: chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có
đáp ứng các yêu cầu.
Thuật ngữ chất lợng có thể sử dụng với các tính từ nh kém, tốt, tuyệt
hảo vốn có nghĩa là tồn tại trong một cái gì đó, đặc biệt nh một đặc tính lâu
bền hay vĩnh viễn.
Chất lợng là một tập hợp những tính chất và những đặc trng của sản phẩm
và dịch vụ có khả năng thoã mãn nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
1.2Đặc trng cơ bản của chất lợng.
- Chất lợng sản phẩm là một khái niệm phức tạp và tổng hợp bao gồm
nhiều yếu tố kinh tế, xã hội và công nghệ.
- Chất lợng sản phẩm có tính tơng đối theo thời gian và không gian. Chất l-
ợng liên tục thay đổi có thể đợc đánh giá cao ở thời điểm này nhng không đợc
đánh giá cao ở thời điểm khác.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
- Chất lợng phải phù hợp từng loại thị trờng riêng, đợc đánh giá cao ở vùng
này nhng không đợc đánh giá cao ở vùng khác.
- Chất lợng là một khái niệm vừa trừu tợng vừa cụ thể.
Tính trừu tợng, đó là sự phù hợp, sự thoã mãn khách hàng, nó mang tính
chủ quan, phụ thuộc vào nhận thức của khách hàng rất khó đánh giá.
Tính cụ thể biểu hiện qua những chỉ tiêu chất lợng cụ thể.
- Chất lợng sản phẩm đợc thể hiện trong hai loại chất lợng :
Chất lợng trong tuân thủ thiết kế (theo tiêu chuẩn làm cơ sở thiết kế), phấn
đấu nâng cao chất lợng theo dạng này nhằm mục đích giảm phế phẩm, giảm giá
thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh về mặt giá cả.
Chất lợng trong sự phù hợp (chất lợng thiết kế), phụ thuộc vào trình độ của
thiết kế của sản phẩm khi nâng cao chất lợng loại này sẽ tăng khả năng hấp dẫn
và thu hút khách hàng, tăng tiêu thụ sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm chỉ đợc biểu hiện đúng trong những điều kiện tiêu
dùng xác định với những mục đích sử dụng cụ thể.
2.Nội dung quản lý chất lợng.
2.1Quá trình hình thành và phát triển của quản lý chất lợng.
Những nguyên tắc về kiểm tra đã xuất hiện ở một số nớc từ thời cổ đại,
chẳng hạn ở Ai Cập trong việc xây dựng các kim tự tháp, tuy nhiên các khái
niệm hiện đại về hệ thống chất lợng, về quản lý chất lợng thì chỉ mới xuất hiện
trong khoảng 50 năm qua. Có thể nói sự phát triển của quản lý chất lợng đã trải
qua một quá trình lâu dài trong nhiều thế kỷ, từ những hình thức đơn giản, sơ
khai đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ thuần tuý kinh nghiệm
chủ nghĩa tới cách tiếp cận khoa học, từ những hoạt động có tính chất riêng lẻ
cục bộ tới sự phối hợp toàn diện, tổng thể, có tính hệ thống.
Nhìn chung có thể phân chia sự phát triển quản lý chất lợng theo các giai
đoạn sau:
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
*Quản lý chất lợng bằng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng của quản lý và đợc con ngời dùng đến từ thời xa
xa, khi quản lý sản xuất còn cha tách ra thành một chức năng riêng biệt của quá
trình lao động. Những hình thái sản xuất tiền t bản chủ nghĩa là những nền sản
xuất nhỏ, dựa trên sản xuất cá thể hoặc gia đình. Ngời thợ thủ công cá thể thờng
làm tất cả mọi việc, từ khâu tìm kiếm nguyên vật liệu đến khâu chế tạo ra sản
phẩm, tự quản lý mọi hoạt động của mình cho đến khi mang hàng của mình ra
thị trờng để bán. Nếu sản phẩm của anh ta không ai muốn trao đổi, anh ta phải
tự suy nghĩ, tự giải thích, tự tìm nguyên nhân để thay đổi cải tiến sản phẩm. Để
làm đợc điều này, anh ta phải khẳng định quy cách chất lợng sản phẩm của
mìnhm, chế tạo đúng nh yêu cầu này đã đợc đề ra và tự kiểm tra xem sản phẩm
có đạt đúng nh yêu cầu đề ra không? Thời kỳ này có thể gọi là thời kỳ kiểm tra
sản xuất bởi ngời trực tiếp sản xuất. Ngời sản xuất có thể là ngời thợ thủ công,
có thể là ngời chủ gia đình cùng những ngời trong gia đình mình tạo thành một
nhóm sản xuất, ngời chủ gia đình giữ vai trò ông chủ sản xuất. Ông chủ này vừa
trực tiếp sản xuất, vừa trực tiếp làm vai trò quản lý sản xuất, trong đó có việc tự
kiểm tra xem hàng làm ra có đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng không? Có
thể nói đây là thời kỳ manh nha, thô sơ nhất của kiểm tra chất lợng, bớc đi đầu
tiên trên con đờng tiến tới quản lý chất lợng.
Bớc sang giai đoạn công trờng thủ công và thời kỳ đầu của cuộc cách
mạng công nghiệp, quá trình chuyên môn hoá, hợp tác hoá đợc phát triển, máy
móc đợc sử dụng ngày càng nhiều, năng suất lao động tăng gấp nhiều lần, quy
mô sản xuất mở rộng, các ông chủ phải phân quyền cho các đốc công và các tr-
ởng xởng. Đó là thời kỳ kiểm tra sản xuất bằng các đốc công. Những ngời lãnh
đạo trung gian này vừa phải quản lý sản xuất trong những lĩnh vực thuộc phạm
vi mình phụ trách, vừa phải trực tiếp kiểm tra các sản phẩm do công nhân làm ra
xem có phù hợp với các yêu cầu đề ra hay không.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và rộng lớn của cuộc cách mạng công
nghiệp ở thế kỷ XVIII, các vấn đề kỹ thuật và các hình thức tổ chức ngày càng
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
phức tạp làm cho ý nghĩa của vấn đề chất lợng ngày càng đợc nâng cao. Chức
năng quản lý sản xuất trở thành một chức năng riêng biệt, bộ máy quản lý chia
thành nhiều bộ phận chuyên môn và hoàn thiện sản xuất, quản lý sức lao động
và tổ chức lao động, kiểm tra sản xuất đó là thời kỳ chức năng kiểm tra tách ra
khỏi sản xuất do những ngời chuyên trách đảm nhiệm. Trong các xí nghiệp bắt
đầu hình thành những phòng kiểm tra kỹ thuật với chức năng phát hiện các
khuyết tật của sản phẩm và đa ra thị trờng sản phẩm đạt yêu cầu.
*Quản lý chất lợng bằng điều khiển (kiểm soát) và đảm bảo:
Điều khiển chất lợng và đảm bảo chất lợng là những phơng pháp của quản
lý chất lợng đợc xuất hiện trong nửa đầu của thế kỷ XX và trở thành những
thành phần quan trọng của quản lý chất lợng hiện đại.
Khác với kiểm tra với chức năng chính là phát hiện, những phơng pháp mới
này mang tính chất phòng ngừa theo nguyên tắc: phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Từ giữa những năm 20 cho tới thế kỷ XX, các hoạt động tiêu chuẩn hoá,
điều khiển chất lợng và đảm bảo chất lợng đợc phát triển mạnh ở Mỹ với những
chuyên gia đầu ngành dẫn đầu về chất lợng nh Walter A.Shewhart, Joseph
M.Juran, W.Edwards Deming có thể nói Mỹ là n ớc đi đầu trong việc hình
thành cơ sở lý thuyết và thực hành về quản lý chất lợng và giữ vai trò chủ chốt
trong nửa đầu thế kỷ XX về quản lý chất lợng trên thế giới. Tuy Anh là nớc mở
đầu cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ XVIII và là nớc đi đầu trong việc
lĩnh vực phân tích thống kê đợc nhiều nớc biết đến nhng từ những năm 20-30
của thế kỷ XX Mỹ đã đẩy mạnh việc ứng dụng các phơng pháp thống kê coi đó
là công cụ khoa học chủ yếu triển khai các hoạt động điều khiển chất lợng và đã
đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm. Quá
trình điều khiển chất lợng QC có thể đợc coi là quá trình hoạt động tác nghiệp
nhằm thực hiện và duy trì tiêu chuẩn làm chủ đợc những yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình tạo ra chất lợng, ngăn ngừa việc gây khuyết tật cho sản phẩm.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Tiêu chuẩn
áp dụng Kiểm chứng
Tác động sữa chữa
Kiểm
tra
Luận văn tốt nghiệp
Điều khiển chất lợng, nhất là điều khiển thống kê chất lợng (sqc) đợc sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp của Mỹ, Anh và các nớc Tây Âu trong những
năm 20 đến 40 đã phát triển các nguyên tắc và phơng pháp thống kê trong mọi
giai đoạn thiết kế, sản xuất, bảo trì và dịch vụ nhằm đạt tới chất lợng tốt với hiệu
quả kinh tế cao.
Đảm bảo chất lợng (QA) không làm thay đổi chất lợng nh điều khiển chất
lợng. Nó là kết quả của sự trắc nghiệm, trong khi điều khiển chất lợng thì tạo ra
kết quả. Đảm bảo chất lợng thiết lập nên một phạm vi trong đó chất lợng đã đợc,
đang đợc hoặc sẽ tạo dựng lòng tin vào các kết quả, các lời tuyên bố, cách khẳng
định việc đảm bảo chất l ợng không chỉ đơn thuần là lời hứa, lời nói suông mà
phải đợc thể hiện bằng các hành động trong quá trình và phải đợc chứng minh
bằng các hồ sơ, biên bản, kế hoạch
Những hành động và tài liệu đó vừa phục vụ cho điều khiển chất lợng, vừa
phục vụ cho đảm bảo chất lợng. Việc đảm bảo chất lợng đợc áp dụng cho khâu
thiết kế, khâu mua sắm, khâu chế tạo và các khâu khác trong chu kỳ sống của
sản phẩm.
Từ 1925 đến 1941, các phơng pháp điều khiển chất lợng và đảm bảo chất l-
ợng cùng với việc áp dụng các phơng pháp thống kê đã đợc phát triển ở mức độ
đáng kể ở Mỹ và các nớc phơng Tây.
*Quản lý chất lợng cục bộ và tổng hợp.
Những quan niệm mới về triển khai chức năng đảm bảo chất lợng đợc phát
triển và hoàn thiện dần cho đến ngày nay. Nhiều quan niệm đã nảy sinh nh một
phản ứng trớc những quan niệm tơng tự về chất lợng ở Nhật. Các quan niệm này
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
đều gặp nhau ở một chỗ nhấn mạnh nhu cầu đảm bảo chất lợng cho mọi nhân
viên trong một tổ chức. A.V.Feigenbaum là ngời đầu tiên đã đa ra thuật ngữ
điều khiển chất lợng tổng hợp (TQC). Ông đã phân tích rằng trách nhiệm quản
lý chất lợng là thuộc về mọi phòng ban chứ không chỉ là trách nhiệm riêng của
phòng chất lợng.
Nếu nh trong nửa đầu thế kỷ XX, quản lý chất lợng đợc phát triển mạnh ở
Mỹ và các nớc phơng tây thông qua các hoạt động kiểm tra chất lợng, điều
khiển chất lợng và đảm bảo chất lợng thì trong nửa sau thế kỷ XX hoạt động
quản lý chất lợng đã dần mang tính hệ thống, tính đồng bộ, đi từ cục bộ tới tổng
hợp, dẫn đến việc hình thành các hệ thống chất lợng, tạo nên một bớc phát triển
mới về chất lợng trong hoạt động quản lý chất lợng ở nhiều nớc trên thế giới.
Mỹ là nớc dẫn đầu về quản lý chất lợng trong nửa đầu thế kỷ XX đã phải
nhờng bớc cho Nhật Bản từ những năm 70 và vị trí này có thể còn thay đổi trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Các chuyên gia đầu đàn về chất lợng nh Deming, Juran, Feigenbaum,
ishikawa đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc hoàn thiện các ph ơng pháp
quản lý chất lợng theo hớng hệ thống hoá, đồng bộ hoá, tạo điều kiện để thiết
lập nên các hệ thống chất lợng. Thoạt đầu áp dụng trong phạm vi từng xí nghiệp,
sau khái quát thành những mô hình chung trong phạm vi quốc gia, dần mở rộng
ra phạm vi quốc tế. Xuất hiện thuật ngữ quản lý chất lợng tổng hợp (TQM) bao
trùm các khái niệm điều khiển, đảm bảo và cải tiến chất lợng nh ta hiểu ngày
nay.
2.2 Nội dung của quản lý chất lợng.
2.2.1 Quản lý chất lợng trong thiết kế sản phẩm và quá trình.
Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ngày nay đợc coi là nhiệm vụ hàng
đầu trong quản lý chất lợng. Mức độ thoã mãn khách hàng hoàn toàn phụ thuộc
vào chất lợng của các thiết kế.
2.2.2 Quản lý chất lợng trong giai đoạn cung cấp.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu cơ bản trong phân hệ này là cần đáp ứng đầy đủ 5 yêu cầu cơ bản,
đó là: sự chính xác về thời gian, địa điểm, đúng với số lợng, chất lợng, chủng
loại yêu cầu.
2.2.3. Quản lý chất lợng trong quá trình sản xuất.
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả các quá
trình công nghệ và thiết bị và con ngời đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất
lợng phù hợp với các tiêu chuẩn của khách hàng và các thiết kế đã đặt ra. Điều
đó có nghĩa chất lợng sản phẩm trong sản xuất phải hoàn toàn phù hợp với các
thiết kế.
2.2.4. Quản lý chất lợng trong phân phối tiêu dùng.
Mục đích: cung cấp các sản phẩm một cách nhanh nhất, kịp thời nhất đáp
ứng đúng nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó phải tìm mọi
cách tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng có thể khai thác và sử dụng tối
đa những tính năng của sản phẩm.
II.các Hệ thống quản lý chất lợng chủ yếu.
Để có thể cạnh tranh trên thị trờng và duy trì chất lợng có hiệu quả kinh tế
cao, đạt đợc mục tiêu đã đề ra, công ty phải có chiến lợc, mục tiêu đúng đắn. Từ
chiến lợc, mục tiêu này phải có một chính sách chất lợng hợp lý, một cơ cấu tổ
chức và nguồn nhân lực phù hợp, trên cơ sở này xây dựng một hệ thống quản lý
chất lợng có hiệu quả và hiệu lực. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ
thống, đó là tập hợp các yếu tố có liên quan và tơng tác lẫn nhau để thoả mãn
một mục tiêu chính sách đã định, hệ thống quản lý chất lợng phải đồng bộ, giúp
doanh nghiệp cải tiến chất lợng, thoả mãn khách hàng và các bên có liên quan.
Theo ISO 9000 : 2000: Hệ thống quản lý chất lợng là tập hợp các yếu tố
có liên quan lẫn nhau hay tơng tác để thiết lập chính sách và mục tiêu và để đạt
đợc các mục tiêu đó để định hớng và kiểm soát về chất lợng đối với một nhóm
ngời và phơng tiện có sự sắp xếp bố trí trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
1. Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000.
Do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (Intemational Standardization Organization)
ban hành lần đầu tiên năm 1987. Đến nay đã qua một số lần sửa đổi, bổ sung vào các
năm: 1992, 1994, 1996 và 2000. Trong đó có 3 tiêu chuẩn là:
- ISO 9001: hệ thống quản lý chất lợng - mô hình áp dụng trong doanh
nghiệp: thiết kế - sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.
- ISO 9002: hệ thống quản lý chất lợng - mô hình áp dụng trong doanh
nghiệp: sản xuất - kinh doanh - dịch vụ.
- ISO 9003: hệ thống quản lý chất lợng - mô hình áp dụng trong doanh
nghiệp: kinh doanh - dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có thể coi là tập hợp các kinh nghiệp quản lý chất
lợng tốt nhất đã đợc thực thi tại nhiều quốc gia, khu vực và đợc chấp nhận thành
tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nớc. Đó là hệ thống các văn bản đợc quy định
những tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lợng mang tính quốc tế. Hệ thống
quản lý chất lợng theo ISO 9000 thực chất là nhằm đảm bảo cho các sản phẩm
đợc sản xuất ra với chất lợng đúng nh thiết kế. Mỗi tổ chức khi áp dụng hệ thống
quản lý chất lợng theo ISO 9000 cần ghi nhớ phơng châm hoạt động của hệ
thống là Viết những gì sẽ làm và làm những gì đã viết.
*Những tiêu chuẩn của bộ ISO 9000.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm 23 tiêu chuẩn nh sau:
ISO 8402: Các thuật ngữ về quản trị chất lợng và đảm bảo chất lợng. Có thể nói
tiêu chuẩn này bao gồm hầu hết các định nghĩa quản trọng nhất của quản trị.
ISO 9001: Hệ thống chất lợng để đảm bảo chất lợng trong hoạch định về
thiết kế, về sản xuất, về lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9002: Hệ thống chất lợng để đảm bảo chất lợng trong quá trình sản
xuất, lắp đặt và dịch vụ.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
ISO 9003: Hệ thống chất lợng để đảm bảo chất lợng trong quá trình kiểm
tra cuối cùng và thử nghiệm.
ISO 9000 1: Hớng dẫn lựa chọn hoặc ISO 9001 hay ISO 9002, cũng có
thể chọn ISO 9003 để áp dụng vào doanh nghiệp.
ISO 9000 2: Hớng dẫn chung về việc áp dụng các tiêu chuẩn đảm bảo
chất lợng nh ISO 9001, ISO 9002 và ISO 9003.
ISO 9000 3: Hớng dẫn việc áp dụng ISO 9001 đối với sự phát triển,
cung ứng và bảo trì phần mềm sử dụng trong quản trị.
ISO 9000 4: áp dụng các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lợng để quản trị
độ tin cậy của sản phẩm.
ISO 9004 1: Hớng dẫn chung về quản trị chất lợng và các yếu tố của
hệ thống chất lợng.
ISO 9004 2: Hớng dẫn về quản trị chất lợng các dịch vụ trong và sau
quá trình kinh doanh.
ISO 9004 3: Hớng dẫn về quản trị chất lợng các nguyên liệu đầu vào
của quá trình.
ISO 9004 4: Hớng dẫn về quản trị chất lợng đối với việc cải tiến chất l-
ợng trong doanh nghiệp.
ISO 9004 5: Hớng dẫn về quản trị chất lợng đối với kế hoạch chất lợng.
ISO 9004 6: Hớng dẫn về đảm bảo chất lợng đối với việc quản trị dự án.
ISO 9004 7: Hớng dẫn về quản trị các kiểu dáng, mẫu mã hoặc tái thiết
kế các sản phẩm.
ISO 10011 1: Hớng dẫn việc đánh giá (audit) hệ thống chất lợng áp
dụng trong doanh nghiệp.
ISO 10011 2: Các chỉ tiêu chất lợng đối với chuyên gia đánh giá hệ
thống chất lợng (Auditor of Quanlity System).
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
ISO 10011 3: Quản trị các chơng trình đánh giá hệ thống chất lợng
trong doanh nghiệp.
ISO 10012 1: Quản trị các thiết bị đo lờng sử dụng trong các doanh
nghiệp.
ISO 10012 2: Kiểm soát các quản trị đo lờng.
ISO 10013: Hớng dẫn việc triển khai sổ tay chất lợng trong doanh nghiệp.
ISO 10014: Hớng dẫn đối với việc xác định hiệu quả kinh tế của chất lợng
trong doanh nghiệp.
ISO 10015: Hớng dẫn về giáo dục và đào tạo thờng xuyên trong doanh
nghiệp để cải tiến chất lợng nhằm đảm bảo chất lợng đối với ngời tiêu dùng.
2Hệ thống quản lý chất lợng toàn diện TQM (Total Quality
Managerment)
TQM là một dụng pháp quản trị hữu hiệu đợc thiết lập và hoàn thiện trong
các doanh nghiệp Nhật bản. Hiện nay, TQM đang đợc các doanh nghiệp nhiều
nớc áp dụng.
Một số định nghĩa về TQM
Theo Armand V. FEIGENBAUM-Giáo s Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực
chất lợng cho rằng:
"TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những nỗ lực về sự phát
triển duy trì và cải tiến chất lợng của các tổ, nhóm trong một doanh nghiệp để
có thể tiếp thu áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm
thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất "
Theo Giáo s Nhật Histoshi KUME:
"TQM là một dụng pháp quản trị đa đến thành công, tạo thuận lợi cho tăng
trởng bền vững của một tổ chức (của một doanh nghiệp) thông qua việc huy
động hết tất cả tâm trí của các thành viên nhằm tạo ra chất lợng một cách kinh tế
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
theo yêu cầu của khách hàng"
Tiêu chuẩn ISO 8402:1994 định nghĩa TQM nh sau:
"TQM là cách quản trị một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất
lợng,dựa vào sự tham gia của cá thành viên của nó nhằm đạt đợc sự thành công
lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của
tổ chức đó và cho xã hội "
Các nguyên tắc của TQM:
Chất lợng- sự thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng
Mỗi ngời trong doanh nghiệp phải thoả mãn khách hàng nội bộ của mình
Liên tục cải tiến công việc bằng cách áp dụng vòng tròn Deming PDCA
3Một số hệ thống quản lý chất lợng khác.
3.1Hệ thống chất lợng Q-base.
Hệ thống Q-base đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lợng,
chính sách và chỉ đạo về chất lợng, xem xét hợp đồng với khách hàng, quá trình
cung ứng kiểm soát nguyên vật liệu, kiểm soát quá trình, kiểm soát thành phẩm,
xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát dữ liệu, đào tạo, cải tến chất lợng.
3.2Hệ thống quản lý thực phẩm GMP và HACCP.
GMP (Good Manfacturing Practice-Thực hành sản xuất tốt) và HACCP (Hazard
Analysiz and Critical Points Certification) đợc thành lập và áp dụng tại một số
nớc từ những năm 70. Tại Việt Nam ngày 4/1/1997 Tổng cụcTC-ĐL CL tại các
tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hớng dẫn các cơ sở sản xuất thực phẩm áp
dụng hai hệ thống quản lý chất lợng lơng thực thực phẩm trên.
GMP hớng dẫn các cơ sở một số điều cần thiết phải bảo đảm nhằm kiểm
soát tất cả các yếu tố ảnh hởng tới quá trình hình thành chất lợng và sự an toàn
của sản phẩm thực phẩm theo hệ thống GMP
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
HACCP là hệ thống quản lý chất lợng dựa trên nguyên lý "phòng bệnh hơn
chữa bệnh. Yêu cầu đầu tiên của HACCP là các doanh nghiệp phải áp dụng
GMP.
3.3 Hệ thống quản lý chất lợng QS 9000.
Đây là hệ thống quản lý chất lợng do các công ty sản xuất ô tô lớn là:
Chrysler, Ford, General Motors xây dựng. Trớc đây, mỗi công ty có hệ thống
quản lý chất lợng riêng của mình cùng các tài liệu đánh giá. Tháng 12/1992 họ
đã kết hợp các sổ tay quản lý chất lợng và phơng pháp đánh giá của các nhà sản
xuất để cho ra đời tài liệu Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lợng QS
9000 (Quality System Requirement). Mục tiêu của QS 9000 là xây dựng các hệ
thống quản lý chất lợng cơ bản đem lại sự cải tiến liên tục, nhấn mạnh đến
phòng ngừa khuyết tật và giảm sự biến động, lãng phí trong dây chuyền sản
xuất.
III. Yêu cầu đối với việc nghiên cứu và áp dụng hệ thống
quản lý chất lợng.
Đối với CIRI, khi áp dụng hệ thống quản lý chất lợng thì trớc hết hệ thống
phải đợc xây dựng thành văn bản, từ đó đáp ứng yêu cầu cơ bản đối với hệ thống
quản lý chất lợng là phải làm cho chất lợng sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
và mong muốn của khách hàng. CIRI là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh chủ yếu là nhập khẩu nguyên vật liệu và lắp ráp xe máy. Vì vậy, muốn
nâng cao chất lợng của mình đồng thời thực hiện đợc các yêu cầu của hệ thống
quản lý chất lợng thì Công ty cần chú trọng đến một số yêu cầu sau:
Trách nhiệm của lãnh đạo: việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng phải đ-
ợc lãnh đạo cao nhất của CIRI cam kết thực hiện bằng văn bản. Đồng thời thông
báo trong toàn Công ty về tầm quan trọng của việc đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu
của khách hàng và luật định. Việc thông báo này phải đợc thực hiện bằng các
phơng pháp sau:
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Đào tạo nhận thức chung về hệ thống quản lý chất lợng và sản phẩm hoặc
dịch vụ.
Đào tạo lại khi cần thiết hoặc có sự cố.
Qua các hình thức trng bày ở những vị trí có nhiều ngời qua lại.
Thông qua các cuộc họp.
Thông qua hệ thống tài liệu.
Lu lại những kiến thức tổng hợp về hoạt động của tổ chức.
Kiểm soát tài liệu và dữ liệu: tài liệu trong Công ty phải đợc kiểm soát chặt
chẽ. Một số tài liệu quan trọng cần đợc bảo mật, phải đợc giám đốc của CIRI
trực tiếp quản lý. Mặt khác, khi thay đổi dữ liệu, tài liệu phải đảm bảo đợc ngời
có thẩm quyền tiến hành kiểm soát một cách có khoa học.
Kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp: việc nhập khẩu nguyên vật
liệu, chủ yếu là các loại linh kiện xe máy phải đợc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ.
Việc kiểm tra kiểm soát đó nhằm bảo đảm chất lợng đầu vào. Mặt khác việc
nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm do khách hàng cung cấp cũng là yếu
tố quan trọng. Ngày nay ngời tiêu dùng sản phẩm luôn quan tâm đến nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm, do đó nếu không có nguồn gốc của sản phẩm thì thờng
không tạo đợc lòng tin ở khách hàng.
Kiểm soát quá trình: cách tiếp cận theo quá trình đợc sử dụng trong việc
xây dựng và cải tiến hệ chất lợng, nhằm tăng cờng hiệu quả của hệ thống chất l-
ợng và tăng cờng sự thoã mãn của các bên quan tâm. Quản lý chất lợng đợc thực
hiện thông qua việc quản lý trên hai phơng diên: thứ nhất, cấu trúc và hoạt động
của bản thân quá trình mà trong đó sản phẩm hoặc thông tin diễn ra. Thứ hai,
chất lợng của sản phẩm hay thông tin diễn ra trong cấu trúc đó, mảng lới các
quá trình và mối tơng quan giữa chúng cần đợc phân tích, xác định, tổ chức,
quản lý và thờng xuyên cải tiến
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Với đặc điểm, mục tiêu sản phẩm, quá trình, quy mô, cấu trúc và cách thực
hành riêng biệt của CIRI, hệ thống quản lý chất lợng của CIRI tạo ra đặc thù
riêng về chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng, về cơ cấu tổ chức và thủ tục
quy trình.
Mặc dù, sẽ có sự khác biệt song hệ thống chất lợng của CIRI cần phải đáp
ứng hài hoà nhu cầu của khách hàng, của các bên quan tâm khác. Đồng thời
phải đợc tính toán, nghiên cứu kỹ lỡng các khía cạnh về lợi ích, chi phí, rủi ro
cho cả CIRI lẫn khách hàng và các bên quan tâm khác.
Trong kiểm soát quá trình cần:
+ Lập kế hoạch sản xuất, lắp đặt thiết bị, linh kiện.
+ Phơng pháp sản xuất, lắp ráp
+ Sử dụng thiết bị phù hợp với môi trờng và điều kiện ở Việt nam, đặc biệt
là môi trờng xung quanh CIRI.
+ Phê duyệt các quy trình và thiết bị phục vụ cho lắp ráp xe gắn máy.
+ Quy trình bảo dỡng máy móc thiết bị
+ Quy định các tiêu chuẩn về tay nghề
+ Kiểm tra và thử nghiệm:
Với mục đích xác nhận mọi yêu cầu đối với sản phẩm xe gắn máy, từ khâu
nhập linh kiện đến khi lắp ráp hoàn chỉnh.
Kiểm tra và thử nghiệm đầu vào, đầu ra
Kiểm tra và thử nghiệm ngay trong quá trình lắp ráp.
Kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm sau khi quá trình lắp ráp đã hoàn tất.
- Kiểm tra sản phẩm không phù hợp thông việc kiểm tra và thử nghiệm sản
phẩm, CIRI cần đặt ra tiêu chuẩn cho loại sản phẩm không phù hợp, có thể là sản
phẩm sai hỏng có thể khắc phục đợc và sản phẩm sai hỏng không thể khắc phục
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
đợc. Qua đó đa ra các biện pháp khắc phục, đồng thời tìm hiểu lý do để đa ra các
biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh và cải tiến quy trình lắp ráp đó.
- Đánh giá chất lợng nội bộ: để đảm bảo việc cải tiến quy trình theo yêu
cầu của hệ thống đòi hỏi CIRI phải thờng xuyên đánh giá chất lợng nội bộ. Việc
đánh giá chất lợng nội bộ cần tuân thủ:
+ Ngời đánh giá phải độc lập với hoạt động đánh giá qua đó việc đánh giá
sẽ mang tính khách quan và trung thực.
+ Ghi nhận trung thực kết qủa đánh giá và thông báo với cán bộ có liên
quan.
+ Nếu sai lỗi xảy ra trong quá trình lắp ráp linh kiện, bộ phận liên quan cần
tiến hành khắc phục kịp thời.
+ Theo dõi các hoạt động tiếp theo để xem xét việc thực hiện có hiệu quả
hay không.
+ Lu trữ hồ sơ đánh giá.
+ Trình bày kết quả đánh giá đến lãnh đạo cấp cao.
Trong quá trình huy động các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của hệ thống
và thực hiện mục tiêu chất lợng mọi doanh nghiệp đều phải chú trọng đến yếu tố
con ngời, quản lý, công nghệ, tài chính, thông tin Vai trò của lãnh đạo cần gắn
liền với việc tạo lập một đội ngũ nòng cốt, chủ động sáng tạo và có trình độ
năng lực dẫn đầu phong trào chất lợng. Đó là các điều kiện đảm bảo phát huy
hiệu quả của hệ thống.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
tình hình công tác nghiên cứu và áp dụng
hệ thống quản lý chất lợng tại ciri
I.giới thiệu chung về công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu t (CIRI Center of International
Relation and Investment) đợc thành lập tháng 3/1997, giấy phép đăng ký kinh
doanh số 306546 do Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà nội cấp ngày
20/3/1997, mã số thuế: 0100108247-001-1, trực thuộc Tổng công ty công trình
giao thông 8 Bộ giao thông vận tải, vốn pháp định của Tổng Công ty: 179 tỷ
đồng.
Công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu t (CIRI) là một doanh nghiệp thành
viên
của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 CIENCO 8, một Tổng
công ty mạnh của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm
hoạt động với 22 đơn vị trực thuộc và trên 5000 cán bộ công nhân viên. Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8 CIENCO 8 thờng xuyên thắng thầu
các dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở trong nớc và
Quốc tế.
Với phơng châm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm,
CIRI đã và đang quan hệ hợp tác tích cực, có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế
giới : Đức, Nhật, SNG, Trung Quốc, ASEAN, Đài loan, Hàn quốc,..và các đơn vị
trong nớc trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
CIRI không ngừng xây dựng và phát triển theo hớng trở thành một doanh
nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
động, sáng tạo CIRI mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong
nớc và quốc tế. Trọng tâm là cung ứng các vật t thiết bị cho trong và ngoài
ngành, sản xuất, lắp ráp xe gắn máy hai bánh và xuất khẩu lao động.
Một trong những thế mạnh của CIRI là cung ứng các thiết bị, máy móc thi
công, máy xây dựng, phấn đấu thực hiện tốt cung ứng vật t, thiết bị cho các đơn
vị, trong đó đặc biệt cung ứng cho các đơn vị thành viên, các ban quản lý dự án
của TCT XDCTGT 8 CIRI luôn luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy
móc thi công nổi tiếng trên thế giới nh: Beut Hauser, Mercedes Benz (Cộnghòa
Liên Bang Đức), Hyundai (Hàn quốc), Komatsu (Nhật), Ford (Mỹ),.. Chính điều
này đã cho phép CIRI hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong
hoạt động Marketing bán hàng, giúp cho khách hàng có đợc sự lựa chọn đúng
đắn nhất.
Theo giấy phép xuất khẩu lao động số 70/ LĐTBXH GPHD ngày
31/3/1999 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội và uỷ quyền của Tổng công ty
XDCTGT 8, để giải quyết việc làm, nâng cao đời sống ngời lao động. CIRI đang
tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trờng để xuất khẩu lao động đi các nớc, hợp tác
liên doanh với các nhà thầu nớc ngoài: Nhật, Hàn quốc, Đài loan,.. với phơng
châm bảo đảm chất lợng và kỷ luật lao động.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy của Công ty Quan hệ quốc tế và Đầu t đợc tổ chức theo cơ
cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ giám đốc cho đến từng nhân
viên của Công ty. Quyền lực tập trung ở giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách
nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trởng phòng. Các
phòng ban của CIRI làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong phạm vị của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của Công ty và tạo điều kiện
cho các bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức của CIRI
( Nguồn : Điều lệ hoạt động của Công ty)
Chức năng, nhiệm vụ của ciri.
Trực tiếp xuất nhập khẩu cung ứng vật t thiết bị tổng hợp.
Xuất khẩu lao động, kinh doanh dịch vụ đào tạo kỹ thuật .
Sản xuất phụ tùng, lắp ráp xe gắn máy 2 bánh các loại .
Sản xuất, lắp ráp ắc quy ô tô, ắc quy xe máy các loại .
Kinh doanh vật t, thiết bị y tế .
Kinh doanh vật t, thiết bị nghe nhìn, quảng cáo .
T vấn đầu t, xây dựng các công trình giao thông công nghiệp, thuỷ lợi, quốc
phòng, và dân dụng.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Giám đốc
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán tổng
hợp
Phòng tài chính kế toán tổng
hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Dự án và XKLĐ
Phòng Dự án và XKLĐ
Văn phòng
KDTH
Văn phòng
KDTH
Xưởng sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy
Xưởng sản xuất, lắp
ráp xe gắn máy
Xưởng sản xuất, lắp
ráp ắcquy
Xưởng sản xuất, lắp
ráp ắcquy
Hệ thốngcửa hàng
Tiêu thụ sản phẩm
Hệ thốngcửa hàng
Tiêu thụ sản phẩm
Hệ thống bảo dưỡng
Bảo hành
Hệ thống bảo dưỡng
Bảo hành
B
ộ
p
h
ậ
n
X
K
L
Đ
B
ộ
p
h
ậ
n
X
K
L
Đ
T
ổ
d
ự
á
n
k
h
á
c
T
ổ
d
ự
á
n
k
h
á
c
Đ
ộ
i
x
â
y
d
ự
n
g
Đ
ộ
i
x
â
y
d
ự
n
g
T
ổ
d
ự
á
n
g
i
a
o
t
h
ô
n
g
T
ổ
d
ự
á
n
g
i
a
o
t
h
ô
n
g
Luận văn tốt nghiệp
3.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của CIRI.
3.1.Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Về bộ máy quản lý của Công ty, Công ty có một giám đốc và các trởng phòng, phó
phòng. Giám đốc có quyền hạn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và
trớc pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra giám
đốc còn có quyền hạn là đề nghị Tổng Công ty quyết định tổ chức bộ máy quản lý, bộ
máy sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ của Công ty.
Còn các trởng phòng, phó phòng có trách nhiệm thay mặt phòng quan hệ với các
đơn vị có liên quan về công tác hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến công việc
của phòng mình. Các trởng phòng còn có quyền hạn phân công, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện đối với các cán bộ công nhân viên trong phạm vi quản lý của phòng.
3.2.Đặc điểm về lao động.
Do công việc chủ yếu của Công ty là lắp ráp xe gắn máy nên đòi hỏi công nhân
phải có kinh nghiệm, tay nghề trong lĩnh vực này và công nhân chủ yếu là nam. Hiện nay
số CBCNV của Công ty là 224 ngời, trong đó:
Trực tiếp : 205
Gián tiếp : 19
Cán bộ quản lý, kỹ thuật : 75
Trên đại học : 1
Kĩ s :68
Trung cấp : 6
Công nhân kỹ thuật : 121
Tuỳ thuộc vào đòi hỏi của tình hình thực tế ở từng giai đoạn và xét thấy cần thiết,
Giám đốc Công ty có thể quyết định thành lập thêm các phòng ban chuyên môn, nghiệp
vụ khác để khắc phục cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
3.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Do công việc chính của công nhân của Công ty là lắp ráp xe máy nên các máy móc
thiết bị đợc sử dụng trong Công ty gồm rất nhiều loại, nó đợc sử dụng trên một dây
chuyền lắp ráp. Cụ thể đợc liệt kê trong danh mục các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc
lắp ráp xe máy:
Tên gọi thiết bị Đơn vị tính Số lợng
Dây chuyền lắp ráp xe máy Bộ 01
Tuýp 8 + khâu nối Chiếc 10
Tuýp 10 + khẩu nối Chiếc 20
Cờ lê cân vành Chiếc 10
Thớc cặp kỹ thuật Chiếc 01
Bộ cờ lê Chiếc 02
Búa cao su Chiếc 10
Kìm cắt dây điện Chiếc 10
Đồng hồ bơm lốp Chiếc 2
Súng xì hơi Chiếc 2
Bộ súng nối vào dàn hơi Chiếc 1
Thiết bị đóng phuốc trên Chiếc 2
Thiết bị đóng phuốc dới Chiếc 2
(Nguồn: phòng vật t kỹ thuật của Công ty)
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Cùng với các yếu tố khác nh con ngời, máy móc thiết bị, công nghệ, tiền vốn
nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất của Công
ty có khác hơn so với các doanh nghiệp sản xuất khác, đó là Công ty chỉ nhập khẩu
nguyên vật liệu rồi lắp ráp thành sản phẩm chứ không phải chế biến gì thêm. Nguyên vật
liệu duy nhất của Công ty là các linh kiện, phụ tùng, máy móc thiết bị phục vụ cho việc
lắp ráp hoàn chỉnh một chiếc xe máy. Vì thế Công ty không thể quyết định đợc chất lợng
của nguyên vật liệu mà chỉ có cách kiểm tra chất lợng khi nhập khẩu và phải coi trọng tìm
nhà cung ứng có uy tín để có thể đợc cung cấp nguyên liệu có chất lợng tốt. Có nh thế thì
trong quá trình sản xuất của mình Công ty mới hy vọng cho ra các sản phẩm có chất lợng.
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu đợc nhập từ Trung Quốc và một số linh kiện mua
nội địa hoá.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ quá trình nhập khẩu bộ linh kiện IKD
Bớc Trách nhiệm Nội dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Phòng xe máy
Phòng xe máy
Trởng phòng xe máy
Phòng xe máy
Phòng xe máy
Giám đốc
Phòng TC-KT
Giám đốc
Phòng TC-KT
Phòng xe máy
Phòng xe máy
Phòng xe máy
Kho, dây chuyền
Phòng xe máy
Phòng dự án
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Yêu cầu
Xem xét
Đàm phán
PAKD
Soạn hợp đồng
Duyệt
Ký hợp đồng
Làm thủ tục
Tiếp nhận hàng
Bàn giao hàng
Hoàn chỉnh hồ sơ
Kết thúc
Luận văn tốt nghiệp
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của CIRI.
4.1Các sản phẩm chủ yếu.
Do đặc điểm kinh doanh của CIRI là nhập khẩu máy móc thiết bị, nhập
linh kiện, phụ tùng xe máy nên sản phẩm chủ yếu mà CIRI có thể tạo ra chỉ có
xe máy nguyên chiếc. Còn các máy móc thiết bị phục vụ cho GTVT thì CIRI chỉ
đợc xem nh là trung gian giữa ngời mua trong nớc và ngời bán nớc ngoài. Các
sản phẩm xe máy của CIRI chủ yếu gồm các loại của Trung Quốc mang nhãn
hiệu nh: Wana C110, Wake up C110, Prealm II C100, Proud C100
4.2Tình hình sản xuất kinh doanh của CIRI.
Theo giấy phép kinh doanh, CIRI đợc phép hoạt động kinh doanh trong nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp là :
Lĩnh vực lắp ráp, sản xuất và nội hoá môtô 2 bánh .
Lĩnh vực kinh doanh vật t, thiết bị.
*Lĩnh vực sản xuất, lắp ráp và nội hoá môtô 2 bánh
Đầu năm 1998, CIRI đợc cấp giấy phép nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và nội hoá
môtô 2 bánh Trung quốc dạng IKD. CIRI đã đầu t lắp đặt một dây truyền lắp ráp của
tập đoàn ZONG SHEN Trùng Khánh Trung quốc với tổng mức đầu t 750.000$ tại
địa điểm 16-18 Phan Chu Trinh Hà Nội trong thời gian 5 năm.
Hiện nay trong cả nớc có trên 30 doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này.
CIRI tuy là doanh nghiệp mới bớc vào kinh doanh, nhng đã đạt đợc những thành
tựu rất đáng khích lệ và tỏ rõ thế mạnh của mình.
Phơng thức kinh doanh môtô 2 bánh dạng IKD đòi hỏi phải nhập khẩu linh
kiện của nớc ngoài và mua thiết bị, phụ tùng nội hoá trong nớc. Chính vì vậy, để
đánh giá đợc hiệu quả của phơng thức kinh doanh này cần phải phân tích hai
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động cơ bản: hoạt động nhập khẩu linh kiện và hoạt động thu mua thiết bị,
phụ tùng, linh kiện nội hoá trong nớc.
CIRI thực hiện phơng thức kinh doanh này với các nhãn hiệu xe máy là :
WANA C110, PREALM II C100,WAKE UP C110, PROUD C100,..
a.Nhập khẩu linh kiện nớc ngoài
Nhập khẩu trở thành yếu tố chủ yếu đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
môtô 2 bánh của CIRI. Do vậy, kể từ khi triển khai kinh doanh lĩnh vực này,
CIRI đã chú Với tỷ lệ chiếm trên 85% giá trị toàn bộ, linh kiện trọng khai thác
nguồn hàng đảm bảo chất lợng và ổn định. CIRI đã kí hợp đồng cung cấp linh
kiện hai loại môtô 2 bánh PREALM và WANA với các nhà cung cấp linh kiện
môtô 2 bánh của Thái lan : A&H International Co.Ltd, Century S.F Import-
Export,.. và hiện tại vừa kí thêm hợp đồng cung cấp linh kiện với tập đoàn ZONG
SHEN Trùng Khánh Trung Quốc cho loại xe mới CIRIZ C110.
Tình hình nhập khẩu linh kiện đợc cụ thể hoá theo biểu sau :
Bảng 1: Tình hình nhập khẩu linh kiện xe máy IKD Trung quốc
Tên xe
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Lợng
(c)
Tiền
(tr đ)
Wake up 15.000 122.363 18.000 146.836 29.233 238.478
Pround -0- -0- 120 1.063 300 2.658
Wana 7.500 70.318 9.871 92.549 12.585 117.992
Prealm 8.000 64.831 11.236 91.055 17.666 143.163
FX -0- -0- 45 1.142 90 2.286
Avenis -0- -0- 15 382 40 1.018
HadoSiva -0- -0- 90 1.595 150 2.659
Tổng 30.500 257.512 39.377 333.198 60.064 5.082.462
(Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2001 của CIRI)
Hoạt động nhập khẩu xe máy phụ thuộc rất nhiều vào thị trờng. Điều này
thể hiện rõ trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu xe máy của CIRI.
Bùi Thị Phơng Thảo QTCL 40