Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thuế gtgt và thuế tndn tại công ty tnhh siamp (luận văn 100 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.61 KB, 116 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU :
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán, bản thân em nhận thấy công tác
báo cáo thuế là một phần hành rất quan trọng của công việc kế toán tại một doanh nghiệp. Đây
là công việc thường kỳ phải làm tại doanh nghiệp và phải thực hiện kịp thời vì phải nộp báo
cáo thuế đúng hạn cho cơ quan thuế quản lý theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, đây cũng
không phải là một công việc chỉ đơn thuần là báo cáo cho cơ quan thuế không thôi, mà công
việc này cũng là một công việc được các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp (giám đốc hoặc
chủ doanh nghiệp) rất quan tâm, bởi lẽ điều họ mong muốn cần biết là hàng tháng doanh
nghiệp của họ phải nộp thuế tháng này là bao nhiêu? Hay tháng này doanh nghiệp của họ có
thể được hoàn thuế là bao nhiêu? Vì những khoản thu, chi này người điều hành doanh nghiệp
rất cần biết để có thể xác định khoản vốn lưu động của doanh nghiệp đang có và cần có trong
từng thời kỳ kinh doanh để từ đó họ có thể định liệu nhằm hạn chế những ảnh hưởng làm sai
lệch các quyết định của họ trong kinh doanh, nhất là những quyết định có liên quan đến tiền
vốn. Hơn nữa, bản thân em đang còn là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường, em biết
khả năng mình chưa đủ sức để có thể đảm nhiệm hết vai trò công việc của một người kế toán
hoàn chỉnh tại một doanh nghiệp nhỏ, hay một kế toán tổng hợp tại một doanh nghiệp lớn hoặc
một kế toán trưởng điều hành toàn bộ một phòng kế toán của một doanh nghiệp. Thế thì em
phải làm gì để trở thành một người vững vàng trong nghề kế toán tương lai của mình? Tất cả
những kiến thức về nghề kế toán em đã được học ở trường nhưng hiện tại kiến thức thực tế em
chưa có, còn rất nhiều bỡ ngỡ khiến em có nhiều trăn trở và suy nghĩ. Em phải bắt đầu từ đâu?
Cuối cùng em đã có một suy nghĩ là phải bắt đầu từ những công việc nhỏ đơn giản hơn, dễ làm
hơn, và từ từ học hỏi rút kết ra những kinh nghiệm để có thể đến với những công việc lớn, khó
và phức tạp hơn, như thế em mới có được những kiến thức căn bản ban đầu trong nghề nghiệp
kế toán sau này. Qua nghiên cứu tìm hiểu em nhận thấy phần hành kế toán làm báo cáo thuế và
hạch toán thuế là công việc cực kỳ quan trọng trong công tác kế toán. Từ những lý do trên mà
em nghĩ mốc khởi điểm trong sự nghiệp kế toán của em là bắt đầu từ công việc làm báo cáo
- 1 -
thuế. Chính vì thế mà em muốn tìm hiểu về công việc này và muốn tìm hiểu thật sâu, để em có
thể thật sự nắm vững các nghiệp vụ kê khai thuế trước khi ra trường đi kiếm việc làm và đây là
lý do mà em đã chọn đề tài nghiên cứu là KẾ TOÁN BÁO CÁO THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG


VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. Nghiên cứu được đề tài này em tin rằng em sẽ
không còn bỡ ngỡ nếu sau này em được giao cho làm công việc báo cáo thuế khi bắt đầu khởi
nghiệp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để bắt nhịp được với việc thâm nhập vào công việc nghiên cứu này, việc đầu tiên là em
phải ôn tập lại những kiến thức đã được học ở nhà trường về thuế, về hạch toán kế toán - nhất
là về thuế. Em đã tìm đến để liên hệ xin vào thực tập tại Cty TNHH Siamp. Công ty tọa lạc tại
địa chỉ : Khu công nghiệp Cát Lái , Phường Thành Mỹ Lợi ,Quận 2 ,Tp.Hồ Chí Minh Em trực
tiếp đến tại doanh nghiệp để thực tập tìm hiểu công việc và làm việc như một kế toán thực thụ
của doanh nghiệp. Tranh thủ học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm của các anh chị kế toán tại
doanh nghiệp và những người đang làm kế toán ở những doanh nghiệp khác. Nhờ ở tại môi
trường công việc này, em được có cơ hội đi nộp báo cáo thuế tại cơ quan thuế, được có cơ hội
giao dịch với cán bộ thuế, được học hỏi thêm nhiều kiến thức và những kinh nghiệp thực tế,
thu thập được nhiều những thông tin cần thiết về kê khai thuế ở đây, nhất là hiểu biết thêm
nhiều các văn bản về thuế như Thông tư, Nghị định, văn bản luật thuế
Được học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ kê khai thuế và
nghiên cứu các văn bản thuế thật là một điều vô cùng quý báu. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc
nghiên cứu đến các chứng từ, hóa đơn, chọn phương pháp kế toán và ghi chép sổ sách là một
việc làm rất cần thiết cho một người mới bắt đầu như em. Nhận thức được điều này, em đã
nhanh chóng tìm hiểu thực tế. Vừa học hỏi vừa trực tiếp thao tác “ghi chép” trên máy vi tính. Ở
đây, phần lớn công việc kế toán của doanh nghiệp đều được thực hiện trên chương trình Excel.
Công việc tuy có tính chất hơi “thủ công” một chút, nhưng lại rất có ích cho em vì có thể từ từ
học hỏi cặn kẽ và có cơ hội trau dồi rèn luyện từng nghiệp vụ ghi chép trên từng sổ kế toán,
học hỏi được cách ghi chép sổ, nắm vững hơn quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế
toán, hiểu kỹ hơn việc kết chuyển số liệu từ nơi này sang nơi khác, hay có thể xem và đối chiếu
số liệu từ sổ này với sổ khác, mẫu biểu khác một cách linh hoạt, nhạy bén và nhanh nhẹn hơn.
Còn nếu công việc kế toán của doanh nghiệp được thực hiện bằng chương trình phần mềm kế
toán được viết sẵn thì em khó có thể thâm nhập tìm hiểu được bởi vì mọi công việc ghi chép sổ
sách đã được lập trình sẵn mà qua đó người kế toán chỉ cần nhập số liệu đã được định khoản
- 2 -

theo từng nghiệp vụ kế toán trên màn hình giao diện nhập cơ sở dữ liệu, còn mọi công việc khó
khăn khác còn lại là công việc của máy vi tính. Chúng ta khó có thể hình dung nổi nó đã làm
như thế nào mà khi vừa mới nhập xong nếu chúng ta cần xem sổ sách báo biểu là có ngay !
Khó mà theo kịp để mà học hỏi. Nhưng, em nghĩ rằng nó thật hiện đại,nhanh chóng và tiện ích
có điều với khả năng của em hiện giờ thì chưa nên tìm hiểu và dùng đến nó, em nên học hỏi để
có nhiều kinh nghiệm rồi mới nên thâm nhập đến công nghệ phần mềm cao cấp này.
Qua những lần tìm hiểu học hỏi được những vấn đề gì quan trọng, em kịp thời ghi chép
vào sổ ghi nhớ và những lúc rảnh rỗi ở nhà lại đem ra xem nghiên cứu tìm hiểu liên hệ với
những văn bản của Nhà nước đã ban hành quy định để đem ra áp dụng thực tế.
Bên cạnh đó em cũng tìm hiểu thêm về lĩnh vực của ngành nghề sản xuất mộc và thị
trường của ngành này, tìm hiểu về quy trình sản xuất vì điều này em thấy ít nhiều có ảnh
hưởng đến công việc hạch toán và báo cáo thuế.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Tùy theo các loại sắc thuế khác nhau mà công việc tổng hợp hạch toán và báo cáo thuế
có sự khác nhau về ý nghĩa, nội dung hạch toán, hình thức báo biểu (mẫu biểu báo cáo), thời
gian lập và gửi báo cáo thuế cho cơ quan thuế. Hiện nay ngành thuế nước ta đang thực hiện thu
thuế một số sắc thuế sau :
- Thuế GTGT : Đây là một loại thuế quan trọng phát sinh kê khai có tính chất
thường xuyên, mỗi tháng kê khai một lần và được thực hiện sau khi kết thúc tháng phát sinh.
- Thuế TNDN : Đây cũng là một loại thuế rất quan trọng được thực hiện kê khai
tổng hợp thường xuyên và phải báo cáo kê khai cho cơ quan thuế hàng năm. Kê khai tờ khai
tạm nộp (dự kiến) cho cơ quan thuế vào đầu năm và phân bổ nộp đều cho 4 quý, sau đó cuối
năm quyết toán lại số liệu thực tế cả năm. Doanh nghiệp sẽ nộp thêm nếu thực tế phát sinh số
thuế phải nộp cao hơn số thuế đã tạm trong năm, hoặc được bù trừ lại với số phải nộp của năm
sau nếu doanh nghiệp đã nộp thừa.
Ngoài các loại thuế cơ bản đã nêu trên còn nhiều sắc thuế khác như :
+ Thuế môn bài
+ Thuế Thu nhập cá nhân (hay còn gọi là thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).
+ Thuế Tài nguyên
+ Thuế Tiêu thụ đặc biệt

+ Thuế xuất nhập khẩu
+ …….
- 3 -
Với một mức độ nghiên cứu hạn hẹp như vậy, nên trong báo cáo thực tập này em chỉ
xin trình bày hạn chế ở 02 loại thuế quan trọng mà doanh nghiệp em đang thực tập áp dụng, và
đây cũng là 02 loại thuế phổ biến thường gặp nhất ở bất kỳ một doanh nghiệp nào và cũng là
02 loại thuế có nhiều tranh luận bàn cãi nhất. Đó là thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu
nhập doanh nghiệp (TNDN). Vì vấn đề tính thuế TNDN liên quan đến hạch toán của các phần
hành kế toán khác, từ khâu xuất vật tư, vật liệu ra sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và thu nhập hoạt động tài chính nên ở đây
em cũng muốn đi sâu thêm một chút về các vấn đề hạch toán sổ sách kế toán của một số tài
khoản liên quan. Công tác báo cáo quyết toán thuế TNDN hàng năm cho cơ quan thuế không
chỉ là nộp báo cáo quyết toán thuế không thôi mà còn phải nộp báo cáo tài chính của doanh
nghiệp để cơ quan thuế xem xét đối chiếu, do đó ở đây em cũng trình bày cả về Báo cáo tài
chính mà qua quá trình em thực tập tại đơn vị đã nghiên cứu được.
Do có nhiều mặt hạn chế về thu thập số liệu, chứng từ nên em không thể thu thập được
số liệu của năm 2011, chỉ thu thập được một phần số liệu của năm 2010, và cũng do hạn chế về
cách trình bày nên em không thể trình bày hết toàn bộ phần số liệu của công ty trong năm 2010
mà chỉ xin trình bày số liệu của quý I/2010. Ở đây công ty thực hiện quyết toán một năm một
lần vào cuối năm dương lịch (sau khi kết thúc năm tài chính vào ngày 31/12). Sau khi nghiên
cứu qua số liệu và việc thực hiện báo cáo cả năm của đơn vị, em ghi nhận số liệu quý I/2010 và
tự mình thực hiện lại phần sổ sách, cũng như các báo cáo quyết toán thuế lấy số liệu theo quý
I/2010 để làm báo cáothực tập và đồng thời qua đó cũng là để kiểm tra lại những kiến thức qua
quá trình thực tập của mình.
Một vấn đề hạn chế khó khăn trong phạm vi nghiên cứu ở đây nữa là : Do số liệu báo
cáo thực tập lấy vào thời điểm quý I/2010 mà thực tế đến nay có những chính sách quy định về
thuế của Nhà nước đã có sự thay đổi không còn phù hợp. Vì vậy ở trong báo cáo thực tập chủ
yếu chỉ xin trình bày theo các quy định tại thời điểm quý I/2010 và nếu được có thể em xin
trình bày thêm một chút về các quy định mới để tham khảo đối chiếu.
4.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

Đề tài “Kế toán báo cáo thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty
TNHH Siamp” được thực hiện sau đây với kết cấu gồm 4 chương:
- Chương 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Siamp
- Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
- Chương 3 : Thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty TNHH Siamp
- 4 -
- Chương 4 : Kết luận.
Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TNHH SIAMP
1.1 TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CTY TNHH
SIAMP
1.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH :
Cty TNHH Siamp là công ty gia đình được thành lập chủ yếu từ nguồn vốn kinh doanh
của các thành viên trong gia đình. Đúc kết từ kinh nghiệm làm ăn nhỏ lẻ và kinh nghiệm ngành
mộc tại địa phương, từng thành viên trong công ty nhận thấy công việc làm kinh tế ngày càng
bị bó hẹp trong không gian nhỏ hẹp khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng lớn mạnh và chính
sách mở cửa khuyến khích đầu tư của Nhà nước ngày càng mở rộng nhất là lĩnh vực sản xuất,
xuất khẩu đang được Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi thuận lợi. Bản thân từng thành viên
trong công ty đã có những kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Từ những thuận lợi đó, họ đã
quyết một lòng thành lập một công ty cùng bắt tay quyết chí làm ăn và Công ty TNHH Siamp
ra đời.
1.1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN :
- 5 -
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu còn ở mức khiêm tốn là : 1.000.000.000đ. Sau 10
năm hoạt động Công ty Siamp đã có những bước đi vững chắc, có nhiều khách hàng trong và
ngoài nước, khẳng định công việc sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh của mình trên
thương trường, đến nay công ty đã gia tăng thêm nguồn vốn kinh doanh của mình lên đến :
7.500.000.000 đồng. Công ty luôn xem trọng về chất lượng, thực hiện hoàn thành đúng hạn
hợp đồng và đạt yêu cầu chất lượng của khách hàng nên đã luôn luôn kịp thời nắm bắt và áp
dụng những công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất. Công ty đã nhập những

máy móc hiện đại giúp giảm sức lao động chân tay, tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất.
Sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao, bền, đẹp thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Công ty
đã nhanh chóng tìm được nhiều khách hàng nước ngoài, trong năm 2010 công ty đã đạt tỷ lệ
doanh thu xuất khẩu là 79,60%.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CTY TNHH SIAMP
1.2.1. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
Chức năng của công ty là thực hiện sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng mộc các
loại.
1.2.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG :
Công ty chuyên kinh doanh sản xuất các loại hàng mộc từ nguồn gỗ dầu, gỗ sồi, gỗ
thông nhập khẩu và gỗ thông tận dụng mua của những cá nhân thu gom phế thải từ các công ty
ở các khu công nghiệp. Sản phẩm của công ty tùy từng đơn hàng mà cũng rất đa dạng và phong
phú như : Bàn, ghế, tủ, giường, dù gỗ, bàn, ghế ngoài trời, thùng gỗ, thùng rượu, các loại hàng
mộc giả cổ Công ty cũng mua lại các sản phẩm mộc của các cơ sở sản xuất khác theo đúng
chất lượng để bán lại cho các đơn vị kinh doanh khác.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY SIAMP
1.3.1. Sơ đồ bộ máy công ty :
- 6 -
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY SIAMP

1.3.2. Chức năng của giám đốc và các bộ phận :
- Giám đốc : Đồng thời là chủ tịch Hội đổng thành viên - Chủ doanh nghiệp. Có quyền
quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua ý kiến đồng tình nhất trí
của các thành viên trong công ty.
- Phó giám đốc : Hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh. Giám sát
nhân sự và giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu, giám sát tiến độ sản xuất tại phân xưởng đảm
bảo kịp thời hoàn thành kế hoạch theo hợp đồng của khách hàng đúng hạn. Hỗ trợ giám đốc
trong việc kinh doanh như giao dịch với cơ quan Hải quan về nhập xuất vật tư, hàng hóa.
- 7 -
Giám đốc

P.Giám đốc
Kế toán
Kho hàng PX. sấy, tẩm
Bộ phận chế biến gỗ Bộ phận phay, tiện Bộ phận ráp sản phẩm
PX. sản xuất Bộ phận kỹ thuật
- Kế toán : Chịu trách nhiệm công tác kế toán, báo cáo thuế. Hỗ trợ giám đốc trong
công tác xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tính toán kế hoạch sản xuất. Giúp giám
đốc quản lý vể tài chính, vốn …
- Bộ phận kho hàng : Theo dõi nhập, xuất hàng hóa vật tư, sản phẩm. Mua hàng hóa,
nguyên vật liệu nhập kho. Vận chuyển nguyên vật liệu gỗ về nhập kho. Báo cáo kịp thời số liệu
hàng xuất nhập tồn trong kỳ khi bộ phận kế toán hoặc giám đốc cần.
- Phân xưởng sấy, tẩm : sấy khô và tẩm gỗ nguyên liệu, đảm bảo gỗ đạt chất lượng
theo tiêu chuẩn cho nhu cầu sản xuất.
- Bộ phận kỹ thuật : Chịu trách nhiệm sửa chữa hệ thống điện và máy móc phục vụ
sản xuất. Thiết kế khuôn, mẫu cho bộ phận phay, tiện chi tiết sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất : Sản xuất và hoàn thành sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra của
công ty. Gồm các bộ phận :
+ Bộ phận chế biến gỗ : Cưa xẻ gỗ theo quy cách, ép keo tạo phôi gỗ…
+ Bộ phận phay, tiện : Phay, bào, tiện gỗ theo bảng vẽ thiết kế chi tiết từng bộ phận sản
phẩm theo đặt hàng của khách hàng.
+ Bộ phận ráp sản phẩm : Lắp ráp hoàn thiện sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn.
1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SIAMP
Công ty Siamp là một đơn vị tư nhân áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều, do đó công việc kế toán cũng nhẹ nhàng đơn giản
hơn những doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn. Tại công ty ngoài Kế toán trưởng đảm nhiệm
công việc kế toán tổng hợp cả phòng, còn có một kế toán viên chuyên phụ trách phần kế toán
thanh toán, viết phiếu thu, phiếu chi, theo dõi công nợ, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
và chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, cơ quan thuế… và còn có một nhân viên kế toán
kho phụ trách kế toán kho theo dõi Sổ chi tiết xuất nhập tồn hàng hóa, vật tư, sản phẩm và Sổ
kho, viết phiếu xuất kho, nhập kho…

Sơ đồ Phòng kế toán của Cty TNHH Siamp :
- 8 -
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, kế
toán TSCĐ
(do KT trưởng đảm
nhiệm)
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán,
công nợ, tiềnmặt,
TGNH
DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
TRONG KỲ HẠCH TOÁN
TT
Tài
khoản Tên tài khoản
1 111 Tiền mặt tại quỹ
2 112 Tiền gửi ngân hang
3 1311-B Phải thu của khách hàng (ngắn hạn)-Cty BEECHROW
4 1311-L Phải thu của khách hàng (ngắn hạn)-Cty Long Vân
5 1311-R Phải thu của khách hàng (ngắn hạn)-XN Rostaining
6 1311-H Phải thu của khách hàng (ngắn hạn)-Cty Hưng Thuận I
7 133 Thuế GTGT đầu vào
8 152 Nguyên vật liệu
9 153 Công cụ, dụng cụ
10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh-Hàng Cty Đại Phúc
11 155 Thành phẩm
12 156 Hàng hóa
13 157 Hàng gửi đi bán
14 2111 TSCĐ hữu hình

15 214 Hao mòn TSCĐ lũy kế (*)
16 242 Chi phí trả trước dài hạn
17 311 Vay ngắn hạn
18 3311-HA Phải trả cho khách hàng (ngắn hạn)-Cơ sở Hoàng Anh
19 3311-ĐL Phải trả cho khách hàng (ngắn hạn)-Cty Điện lực
20
3311-HT
Phải trả cho khách hàng (ngắn hạn)-Cty Hiệp Thành
21 3311-KD Phải trả cho khách hàng (ngắn hạn)-Cty KoDa
22 3311-HH Phải trả cho khách hàng (ngắn hạn)-Cơ sở Huy Hoàng
23 3331 Thuế giá trị gia tăng đầu ra
24 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
25 3338 Các loại thuế khác
26 334 Phải trả CNV
27 4111 Nguồn vốn kinh doanh
- 9 -
28 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
29 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
30 511 Doanh thu bán
31 632 Giá vốn hàng bán
32 635 Chi phí hoạt động tài chính
33 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
34 8211 Chi phí thuế TNDN
35 911 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- 10 -
Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung
SƠ ĐỒ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Ghi chú: - Ghi sổ hàng ngày
- 11 -
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
BÀNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ CHUNG - SỔ
NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Ghi sổ cuối tháng, quý, năm
- Đối chiếu
Chế độ kế toán áp dụng : Cty Siamp là một doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, nghiệp vụ
kinh tế phát sinh không nhiều. Do đó, ở đây áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
được ban hành kèm theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Khác với chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ bớt một số tài khoản như : 621,
622, 627, 641. Nghĩa là toàn bộ chi sản xuất kinh doanh hạch toán vào các tài khoản 621, 622,
627 được hạch toán thẳng vào TK 154-“CPSX KD dỡ dang”, còn các khoản chi phí hạch toán
vào TK 641-“Chi phí bán hàng” thì hạch toán vào TK 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Một số sơ đồ hạch toán quan trọng :
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP
- 12 -
TK 111, 131 TK 152, 153 TK 154 TK 155 TK 632
Mua NVL, CC-DC Xuất kho phục vụ Sản phẩm hoàn Xác định
sản xuất thành nhập kho giá vốn hàng bán
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
Chi phí hàng hóa, dịch vụ
mua bằng tiền mặt

TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 334
Tiền lương CNTTSX
Lấy tiền mặt
trả lương TK 642 TK 635
Tiền lương BPQL
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ công tác quản lý
Chi phí trả lãi vay, Chênh lệch tỷ giá (USD giảm giá so với VND)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN XUẤT KHO HÀNG BÁN, GHI NHẬN DOANH THU
- 13 -
GIÁ VỐN, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511
Xuất kho bán tiêu Kết chuyển giá vốn K/c doanh thu thuần
thụ sản phẩm hàng bán XĐ KQKD
TK 156 TK 515
K/c doanh thu T.chính
Xuất bán hànghóa XĐ KQKD

TK 635
K/c chi phí HĐTC
TK 642
K/c CP QLDN

TK 3334 TK 8211
Thuế TNDN tạm Kết chuyển chi phí thuế
nộp theo kế hoạch quý xác định KQ HĐKD
Số thuế TNDN
được xác định phải

nộp thêm vào cuối năm
- 14 -
Chênh lệch giữa số thuế tạm nộp hàng quý
trong năm lớn hơn số thuế TNDN thực tế
phải nộp và số thuế TNDN được miễn giảm
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH THU, THUẾ GTGT ĐẦU RA VÀ
KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh Thu bán hàng
TK 3331
- 15 -
TK 133 Thuế GTGT đầu ra

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1.5 CHIẾN LƯỢC, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SIAMP TRONG TƯƠNG
LAI.
1.5.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Công ty hiện đang thăm dò thị hiếu tiêu dùng của khách hàng các nước châu Âu, Bắc
Mỹ, Úc và Singapore nhằm có kế hoạch phát triển mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng thương
hiệu vững mạnh. Tham gia hội chợ triển lãm thương mại quảng bá mặt hàng sản xuất và
thương hiệu của mình với các khách hàng nước ngoài. Tiến đến việc xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng ISO tạo uy tín nhằm thu hút khách hàng tăng tỷ trọng doanh thu xuất khẩu.
1.5.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Công ty đang lập dự án xây dựng thêm 02 xưởng sản xuất, nhập và đầu tư thêm dây
chuyền máy móc hiện đại, đào tạo thợ chuyên nghiệp và có tay nghề cao đủ để đáp ứng nhu
cầu kỹ thuật sản xuất những sản phẩm đẹp, tinh xảo theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài,
có đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác, tạo uy tín ngày càng cao trên thương

trường. Xu hướng sắp đến công ty nhận ký các hợp đồng sản xuất các sản phẩm bàn, ghế, tủ
từ nguyên liệu gỗ sồi nhập từ Nga, vì đây là mặt hàng hiện nay đang được các nước Châu
Âu, Bắc Mỹ ưa chuộng.
- 16 -
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
2.1 BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ :
2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ :
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc có tính chất nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân vào
Ngân sách Nhà nước dưới hình thức bằng tiền theo khả năng chịu thuế của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an ninh quốc
phòng và công tác quản lý Nhà nước. Thuế còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà
nước, có tác dụng điều phối thu nhập trong xã hội bằng việc chuyển bớt một phần thu nhập từ
một đối tượng có thu nhập cao phục vụ cho lợi ích của xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng tức là đã có chuyển gián tiếp những khoản thu nhập này sang cho những
người nghèo trong cộng đồng xã hội. Nhà nước có thể dùng công cụ thuế suất, hay chính sách
thuế để hạn chế một số ngành nghề không khuyến khích, hạn chế nhập khẩu những hàng hóa
cần giảm bớt trong nước như : giảm xe ôtô, xe gắn máy để giảm bớt ách tắc giao thông, hoặc
để bảo hộ những doanh nghiệp sản xuất trong nước có cùng sản phẩm nhập khẩu.
- Căn cứ thực hiện Hiến pháp năm 1992 chương V điều 80 quy định rõ: “Công dân có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo qui định của pháp luật”
- Ngân sách là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước.
- Quản lý ngân sách ngành tài chính.:
+ Trung ương: Bộ tài chính.
+ Tỉnh, thành phố : Sở tài chính.
+ Quận, huyện: Phòng tài chính.
- Nơi giữ tiền ngân sách là kho bạc nhà nước.
- Nộp thuế theo khả năng chịu thuế nghĩa là vốn cao, lãi nhiều thì phải nộp thuế cao và
lợi nhuận.
- Lấy từ thuế để chi, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng

cơ sở hạ tầng.
- Từ khái niệm trên cho ta thấy thuế là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước
(Thuế chiếm 99% trong tổng thu ngân sách và nó thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước).
- Thuế được hình thành và thực hiện thông qua việc phân phối và phân phối lại sản
phẩm xã hội.
- 17 -
2.1.2. NGUỒN GỐC VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA THUẾ:
Thuế xuất hiện và tồn tại khi xã hội đó phải có hai điều kiện:
- Xã hội đó phải có nhà nưóc.
- Nền sản xuất phải có thặng dư nghĩa là sản xuất kinh doanh không những để bù đắp
cho chi phí đã bỏ ra mà phải có lợi nhuận cao.
2.1.3. BẢN CHẤT CỦA THUẾ:
- Thuế luôn gắn liền với nhà nước vì nó làm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước
hay là công cụ của nhà nước, nên bản chất của thuế bao giờ cũng mang bản chất của nhà nước
mà nó phục vụ.
- Dưới chế độ của nhà nước ta thuế không còn mang bản chất bóc lột vì nhà nước của
dân do dân và vì dân, phục vụ lợi ích cho nhân dân.
- Về hình thức thì thuế của nhà nước ta không giống như thuế của các nước khác. Ngày
nay nộp thuế để mở rộng và phát triển sản xuất, mở mang văn hóa, giáo dục xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng lợi ích chung.
2.1.4. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước vì:
Các nguồn thu gồm:
- Thu từ thuế.
- Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước.
- Thu từ các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
- Thu từ càc khoản tín dụng của nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
- Thu từ phát hành xổ số và bảo hiểm.
- Thu từ các khoản phí và lệ phí, tiền phạt.
Trong các nguồn thu trên thì có thuế là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu vì

vậy thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách.
Thuế góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Do thuế có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế ở từng đơn vị, từng tổ
chức, từng địa phương, từng khu vực trong ngành kinh tế.
Từ đó nắm được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại và kịp thời phản ánh cho các
cơ quan chức năng của nhà nước, giúp cho nhà nước đề ra những chủ trương chính sách và các
biện pháp hợp lý, khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- 18 -
Thuế điều tiết:
- Thuế phân phối các nguồn lực.
- Tái phân phối về thu nhập.
- Ổn định nền kinh tế.
- Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, góp phần thực hiện
công bằng xã hội.
- Nền kinh tế nước ta có nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển.
- Những chính sách thuế của nhà nước được ban hành đều được áp dụng Thủ Thiêm
trong các thành phần kinh tế .
- Trong từng chính sách thuế đều có quy định các đối tượng; các trường hợp được miễn
giảm thuế.
- Thuế còn giúp đảm bảo về an ninh chính trị quốc phòng.
2.1.5. HỆ THỐNG THUẾ CỦA NƯỚC TA :
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế thu nhập đối với có thu nhập cao.
- Thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế môn bài.
- Thuế nhà, đất
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thu tiến sử dụng đất.
- Giá các loại đất.
- ….
2.1.6. PHÂN LOẠI THUẾ:
* Thuế gián thu:
- Là loại thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nhằm động
viên đóng góp của người tiêu dùng. Tính chất của loại thuế này là người nộp thuế không phải
là người chịu thuế. Đó là các loại thuế như:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- 19 -
+ Thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế xuất nhập khấu…
* Thuế trực thu:
- Là loại thuế mà tính chất của nó là người trực tiếp nộp thuế đồng thời cũng là người
trực tiếp nộp thuế. Đó là thuế:
+ Thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN 2 LOẠI THUẾ GTGT VÀ TNDN.
Tính đến hết quý I/2010 Nhà nước ta vẫn đang thực hiện theo 02 thông tư :
_Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính phủ
_Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN được sửa
đổi bổ sung bằng Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011.
Dưới đây em xin trình bày vắn tắt 02 loại thuế GTGT và TNDN theo hướng dẫn của 02

Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Thông tư số 130/2008/TT-BTC và chỉ xin nêu những vấn
đề thật cụ thể, chủ yếu có liên quan tương đối đến Cty TNHH Siamp đang thực tập và phổ biến
ở các doanh nghiệp.
2.2.1 THUẾ GTGT VÀ THÔNG TƯ 129/2008/TT-BTC :
2.2.1.1 KHÁI NIỆM THUẾ GTGT :
- Là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ từ sản xuất
lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế GTGT mang tính chất gián thu được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ
nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho Ngân sách nhà nuớc. Do đó khoản
thuế này do người tiêu dùng chịu và nộp gián tiếp cho Nhà nước qua người bán, nghĩa là người
bán khi bán hàng đã tính cộng phần thuế này vào trong giá bán sau đó tính và trích ra nộp vào
Ngân sách Nhà nước. Người bán đóng vai trò là người thu hộ cho Nhà nước.
2.2.1.2 ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ KHÔNG
CHỊU THUẾ :
- 20 -
* Đối tượng nộp thuế GTGT:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là
cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
* Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế dưới đây :
* Đối tượng không chịu thuế GTGT :
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư; các hoạt động chuyển nhượng vốn theo Pháp luật và

hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế như nhiên liệu, nguyên vật
liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách, dịch vụ vệ sinh cho
tầu biển, máy bay, tầu hoả quốc tế, bốc xếp hàng hóa xuất khẩu.
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
- Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được
xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh
doanh đó.
Nếu hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp không chịu thuế GTGT thì doanh
nghiệp không được khấu trừ, hoặc hoàn số thuế GTGT đầu vào của những hàng hóa, dịch mua
vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh có liên quan đến doanh thu không chịu thuế GTGT, mà
toàn bộ thuế GTGT đầu vào này được hạch toán vào chi phí theo đối tượng hạch toán liên
quan.
2.2.1.3 CĂN CỨ TÍNH THUẾ GTGT : Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế
suất.
* Giá tính thuế GTGT:
- 21 -
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối
tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB) là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và
phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ : Các doanh nghiệp bán xăng dầu khi bán hàng thu thêm phí giao thông (còn gọi
là phí xăng dầu) nhưng không tính thuế GTGT đầu ra trên phần thu phí này mà chỉ tính trên giá
trị xăng dầu bán ra.
- Giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu bao gồm giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+)

với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm
căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Nếu hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá
hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã
được miễn, giảm.
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương thì
giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Riêng hàng hóa cho biếu, tặng nhằm mục đích khuyến mãi, quảng cáo thì không tính
thuế đối với hàng hóa này.
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất cho tiêu dùng nội bộ không nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh, hoặc để sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì vẫn phải tính thuế
GTGT và giá tính thuế là giá của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
cùng thời điểm phát sinh. Nhưng hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển
kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất,
kinh doanh không phải tính và nộp thuế GTGT.
- Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi,
phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có
thuế.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả
góp từng kỳ.
- 22 -
- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao
gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên
nhận gia công phải chịu.
- Đối với xây dựng, lắp đặt.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao gồm
cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính

thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng
mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé
cước vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuế được xác định như sau :
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó.
* Thuế suất thuế GTGT : Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng
như sau:
+ Thuế suất 0% : Đối với các hàng hóa, dịch vụ sau :
- Mức thuế suất này được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa gia
công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT . Nghĩa là loại hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT ở khâu mua bán nội địa khi bán xuất khẩu sẽ được
hưởng thuế suất 0%.
- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả ủy thác xuất khẩu, bán
cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của
Chính phủ
Cũng cần phân biệt sự giống và khác nhau giữa vấn đề chịu thuế suất 0% không chịu
thuế GTGT. Giống nhau là đều không có thuế GTGT đầu ra. Nhưng đối tượng không thuộc
diện chịu thuế GTGT đầu ra sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng có liên
quan đến chi phí đầu vào làm ra hàng hóa không thuộc diện chịu thuế đó. Còn đối tượng thuộc
- 23 -
diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 0% thì được khấu trừ 100% thuế GTGT đầu vào. Do đó
phần lớn những doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu lớn ít khi nào trực tiếp nộp thuế GTGT
vào Ngân sách Nhà nước mà lại thường xuyên hoàn thuế GTGT.

+ Thuế suất 5% : Đối với các hàng hóa, dịch vụ sau :
- Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm sản phẩm cơ khí nói chung
dùng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ôtô, các phương tiện vận tải chịu thuế suất 5% nhưng trừ ô tô chịu thuế TTĐB, xe gắn
máy thì chịu thuế suất 10%. Phụ tùng của xe ôtô chịu thuế TTĐB vẫn áp dụng thuế suất 5%.
Phụ tùng xe gắn máy chịu thuế suất 5%.
- Vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải của nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh doanh vận tải
trong nước tham gia vận tải hàng hoá, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược lại,
vận tải hàng hoá giữa các cảng nước ngoài.
Trường hợp trong hợp đồng vận tải có cả chặng vận tải nội địa mà không tách được
doanh thu vận tải nội địa, quốc tế thì doanh thu không chịu thuế GTGT bao gồm cả doanh thu
vận tải nội địa.
- Các loại công cụ sản xuất như máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các
loại, máy bào, máy tuốt lúa, máy bơm nước có công suất trên 10 m3/h; máy móc, công cụ làm
đất và thu hoạch chịu thuế suất 5%
- Các sản phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như : kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái,
bộ đồ nghề là sản phẩm cơ khí, đinh.
- Lưới rào bằng thép từ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu
lực bằng kim loại, băng tải bằng kim loại.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế
biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô ở khâu kinh doanh thương mại.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá
- Dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa
học, kỹ thuật.
- Đất, đá, cát, sỏi, đá mài.(không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi
như đá xẻ, đá ốp lát, ganitô).
- Ván ép nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi
gỗ, mùn cưa, bã mía, trấu được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán.
- Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên.

- 24 -
- Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính
các loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ bộ phận lưu
giữ điện.
- Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp
hàng hoá, hành lý
+ Mức thuế suất 10% :
- Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
- Sản phẩm điện tử.
- Sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
- Đồ điện tiêu dùng.
- Sản phẩm hóa chất (trừ hoá chất cơ bản ), mỹ phẩm;
- Dây dẫn điện, dây điện thoại, các loại dây dẫn khác (trừ các loại dây là sản phẩm mới
qua công đoạn cán, kéo).
- Que hàn.
- Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren.
- Giấy và sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo).
- Sản phẩm bằng da, giả da.
- Gỗ và sản phẩm bằng gỗ; nhựa; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các
sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5% như sắt xây dựng).
- Xây dựng, lắp đặt.
- Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông và Internet
- Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải.
- Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác .
- Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế; bảo hiểm, kể cả môi giới bảo hiểm (trừ
loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT).
- Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; Vd: chụp ảnh sản phẩm để làm catalogue
- Dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Đại lý tàu biển.
- Dịch vụ môi giới.
- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại các loại thuế suất trên
Dịch vụ sửa chữa, bảo hành áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Riêng sửa chữa máy
- 25 -

×